bạc ba găng hay đại loại thế phải ko .Cái tủ chạn bằng gỗ ấy . tiếng anh dùng la tinh nhiều lắm chứ bộ , có vài từ tưởng chừng rất là thông dụng nhưng hỏi thì ít người để ý . AM và PM , AD và BC chẳng hạn ,toàn là về thời gian cả đây Ko phải tiếng anh đâu .
H mới đi làm về =), Biên là từ từ Bien nghĩa là tốt bạn gì trả lời đúng rồi đấy , tiếng Việt thì chắc mượn của tiếng Pháp nhiều hơn tiếng Anh, garde-bagage (gác ba ga) là cái để đồ, garde là giữ bagage là hành lý, cái này trong xe máy là bộ phận nào ý, hình như là gióng xe :( ko nhớ, còn garde-boue (gác đờ bu) thì là cái chắn bùn , garde de chaine (gác đờ xen) là cái chắn xích. Thêm vài từ nữa mới nhớ ra: tem - timbre, cái bốt điện thoại là từ từ poste, giày bốt là từ botte, cao su - caoutchouc, bánh ga tô - gateau, cà ri - curry(tên đồ ăn thức uống thì vô biên ), găng tay - gant, len-laine..
nó cố tình đấy , kể ra format thì nghe chuẩn hơn , thế thì vô lại sẽ là từ mượn của volaille nghĩa là gia cầm
Nghe đâu hồi xưa có 1 anh Tây sang Việt Nam yêu cô gái tên là Mai, anh tặng cố 1 món quà mang từ quê nhà, gói gém cẩn thận, đặt 1 tờ giấy nhỏ ghi "for Mai" Từ đấy về sau người ta gọi cái món đó là Phô Mai
Cái sự tích về ô mai cũng khá là li kì: Ngày xửa ngày xưa, khi cái món chua chua ngọt ngọt du nhập vào giới sinh viên, một hôm anh nọ chở người yêu đi chơi mà hết sạch tiền, đi qua mấy cửa hàng bán cái thứ đó, cô gái muốn ghé vô, chàng trai liền trả lời gọn thỏm: ""Ồ, mai", sau đó câu chuyện này dần dần được lan rộng, rồi biến tướng câu nói kia thành: Ô MAI Riêng sự tích của người Anh cũng li kì không kém: Một ngày nọ, có 1 cô bé mang 1 túi đồ ăn chua chua đến lớp, các cô xúm lại đánh chén đến viên cuối cùng thì ai cũng kêu lên: "Oh,my", hoặc "Oh,mine"........ Và cái tên Ô mai bắt đầu từ ngày đó.........