Bạn vào Control Panel/Language/Add Other language/Detail/Chinese(PRC) rồi add nó. Xong mỗi lần muốn viết tiếng Hoa ở đâu thì bật cái Language ở taskbar, chọn chinese(PRC) Chữ trên bạn gõ phiên âm vào : "Yu", nhấn space sau đó dùng up down để chọn (khi thấy đúng chữ này 羽-nhấn enter) ; chữ thứ 2 bạn đánh "shan", chọn số 1 thì ra chữ này 山 Nói chung fải biết phiên âm thì mới đánh ra tiếng hoa dc, ko thì fải dùng Chinese(Taiwan) viết tay bằng chuột-nhưng nó đa phần là chữ phồn thể, ko có hoặc ít chữ giản thể ---------- Post added at 23:24 ---------- Previous post was at 23:09 ---------- 我把这个歌送给你们。 这个叫 “永远到底有多远”。 请你们听听。 [video]http://v.ku6.com/show/PX6iMV8Uk7Azf42B.html[/video]
Xin lỗi, cho mình hỏi có trang nào viết thư pháp Trung Quốc hoặc viết tiếng Trung Online với nhiều font chữ không vậy? Mình muốn có một vài chữ đẹp Và với cách nhập chứ là viết theo nét, giống trên điện thoại di động, chứ không phải viết theo phiên âm nhé! :( Viết theo phiên âm thì mình tịt! :(
Mình không hiểu có phải là bạn muốn xem website thư pháp TQ hay tải font TQ. Nếu là website thư pháp TQ thì mình cũng ...đang tìm, mình biết 1 số website thư pháp Việt, nhưng theo quan điểm cá nhân thì chữ thư pháp đẹp phải được viết vẽ bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm chứ ko phải kiểu chữ quốc ngữ chúng ta đang xài - nó không phải dùng để viết thư pháp. Bạn tham khảo thử web này http://home.thuhoavn.com/ Nếu muốn có font đẹp tiếng Trung, bạn vào đây http://www.kenh360.com/cntt/phong-chu/ngoai-ngu/download-font-tieng-trung.html để download 14 font chữ đẹp, Tống - Khải - Triện - Lệ
Cách dùng 把: Chỉ sự vật, việc dc hoàn thành như thế nào Cấu trúc: Chủ ngữ + Trạng ngữ/Phó từ/Năng nguyện động từ +把 + Tân ngữ + Động từ + Thành phần phụ Chú giải: Tân ngữ là sự vật, việc bị hành động (động từ) tác động lên. Thành phần phụ sau động từ có thể là bổ ngữ xu hướng, BN kết quả, BN trình độ, BN khả năng... Thành phần phụ này bắt buộc phải có, nếu 1 động từ ko có thành phần phụ thì bạn double động từ đó lên. VD: 我 今天 把 那个问题 问问她。 Tôi hôm nay hỏi cô ấy vấn đề đó. Trong cấu trúc này, 问题 là tân ngữ, sự vật bị động từ 问 tác động. thành phần phụ ở đây chính là động từ bị lặp lại. Vd khác: 我妈妈 把 我的自行车 修好 了。 Mẹ tôi đã sửa xong chiếc xe đạp của tôi. 我的自行车 là tân ngữ bị hành động 修 tác động với thành phần phụ là BN kết quả 好. Cách dùng 就 Từ này thường dùng trong cấu trúc kép như 一。。。 就。。。/ 了。。。就。。。 Hai cấu trúc trên đều nói đến 2 sự việc, 2 hành động liên tiếp nhau. Vd: 我一下课 就去玩儿。 Tôi vừa tan học, liền đi chơi. 他回家了 就给我们打电话。 Anh ấy vừa về nhà liền gọi dt cho chúng tôi. 就 còn dùng nhấn mạnh 1 sự việc. Vd: 那个本字 就是 我的。 Cuốn tập ấy chính là của tôi. 往前走, 书店 就在 大学的旁边。 Đi thẳng, tiệm sách nằm ngay cạnh trường đại học. Mình nhớ dc nhiu thì giải bấy nhiu, kiến thức có hạn. Bạn học vui. Thân
đang ở trường.. ko gõ được hán tự + ping yin :( xie xie ni ah. wen ni.. wo you yi ge taiwan peng you. ta shuo : "nar li nar li".. shi shen me yi shi ah? 1 câu hỏi nữa: 才 và 就 dùng như thế nào ?? thấy ở trường giải thích là 就 để diễn tả 1 hành động sớm hơn, còn 才 để diễn tả 1 hành động trễ hơn. xie xie!
那里 :giống với那儿 哪里 :giống với 哪儿 đều là chỉ nơi chốn thoy, 1 cách nói khác ấy mà dùng sau 1 đại từ nhân xưng hay tên cũng dc như 我这里 : chỗ của tui 她那里: chỗ cô ấy dùng "zhe li" khi chỉ 1 nơi gần mình, "na li" khi chỉ nơi xa mình Còn "nar li" là sao nhở? có thể cho 1 tình huống cụ thể chứ nói ko ko mình ko bít :P Câu hỏi thứ 2: vd: 我才来, 她就去。 Tôi vừa đến là cô ấy liền đi ở đây: "cai" dùng trước động từ "lai" chỉ hành động này xảy ra ngay vừa khi kết thúc hành động "qu" (lười viết chinese wá T_T) chỉ 2 hành động liên tiếp, 1 cái xảy ra trễ hơn dùng thêm phó từ "cai" Wo zhi zhi dao na me duo, xi wang ni gao gao xing xing de xue xi.
wow.. hikari dạy học hay sao giải thích dễ hiểu quá haha.. nar li tình huống là có đứa chọc , rồi nhỏ đó trả lời nar li nar li. viết giống phía trên ấy: 哪里哪里 mấy hôm nay đang học ngữ pháp của chữ 的. nghĩa bình thường "của" ko nói làm gì. Nhưng khi làm bổ ngử, trợ từ. Đọc chả hiểu gì cả. Hình như nó ngược với tiếng việt... ví dụ: 国是荣誉的毅力 家是幸福的洋溢 rồi lâu lâu thấy 的 đặt ở cuối câu nữa. rồi còn chữ de 得 này nữa.. >.<
hihi, mình ko fải dạy học mà mình đang học thi bằng A đấy bạn hiền Trong tiếng Hoa có đến những 3 chữ "de" lận @@ Đó là 的, 地, 得 Mình xin giải thích từng chữ riêng hen De 1: 的 Chữ này dùng dể liên kết 1 danh từ đứng sau nó và 1 cụm trước nó Cấu trúc 1: Danh từ A 的 danh từ B chỉ sự sở hữu hoặc thuộc về (tức danh từ B là 1 cái j đó thuộc sở hữu của danh từ A) Vd: 我 的 书~~>>Sách của tôi 商 店 的 东西 ~~>> đồ đạc của cửa hàng Trong trường hợp giữa 2 danh từ này có sự thân thuộc (quan hệ huyết thống như anh chị em...) thì ko cần dùng "de" Nếu danh từ A trong cấu trúc trên chỉ 1 tập thể (như lớp học-ko fải ý phòng học nhé, công ty-tập hợp các công nhân...) thì cũng có thể bỏ "de" Cấu trúc 2: Hình dung từ 的 danh từ Ở đây HDT là song âm tiết trở lên (hoặc đơn âm lặp lại) thì dùng 的 để nối danh từ, chỉ tih1 chất của danh từ Vd: 美丽 的 公园 ~~>> công viên đẹp cái này khác với 美丽 公园 (công viên Mỹ Lệ) nha Tương tự với cấu trúc: 1 phrase 的 danh từ Phrase này có thể là động từ, cụm dộng từ, cụm chủ vị Vd: 我 昨天 给她 买 的 东西 ~~>> Đồ đạc tui mua cho cô ấy hôm wa thì ở đây cả 1 cụm chủ vị trước 的 là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ 东西 Các trường hợp dùng 的 mà ko có danh từ fía sau: Cùng nhằm 1 mục đích là nhấn mạnh : Vd: 那 本书 是 我的。~~>> cuốn sách đó là của tôi. Ở đây hiểu ngầm danh từ ẩn sau 的 là "shu". Có thể cho danh từ đó vào cấu trúc này Nhưng hàm ý chỉ dùng 的 ở đây chính là để nhấn mạnh sở hữu "của tui" Vd2: 她 什么时候 来? 昨天 的。 ~~>> cô ấy đến lúc nào? / Hôm wa. thì ở đây 的 dùng để nhấn mạnh thời gian là "hum wa". Vd3: 你 坐飞机 来的 吗? ~~>> bạn đến = máy bay ah? thì ở đây 的 nhấn mạnh phương tiện, phương cách đi lại Trường hợp ko dùng danh từ sau 的: để chỉ những danh từ wá hiển nhiên Vd: 打救 的 ~~>> người đánh banh Chỉ có người mới bít đánh banh @@, vì thế trong thực tế ko có chữ "ren" sau 的 trong trường hợp này ==>> bỏ "ren" De 2:得 Thứ nhất: làm BN trình độ(BNTĐ) Cấu trúc: Động từ 得 BNTĐ Nếu có tân ngữ(TN): ĐT TN ĐT 得 BNTĐ Chỉ mức độ của 1 động tác: viết đẹp, hát hay, học giỏi.... Thứ 2: làm BN khả năng (BNKN) Bạn đã học cấu trúc: ĐT BNKQ(bổ ngữ kết quả) khi thêm 得 vào thành ra: ĐT 得 BNKQ thì 得+BNKQ = BNKN Vd:我 修 好 了。~~>> tôi sửa xong rồi (BNKQ) 我 修 得 好 。~~>> tôi có thể sửa (BNKN) Còn de 3: 地 nữa, mình post sau nhé
Có bạn nào biết tiếng Trung có thể giúp mình search xem bài hát này tên tiếng Anh là gì đc ko? http://www.youtube.com/watch?v=hFFwZ68I8es Thanks nhiều
Cám ơn bạn nhé mình vô tình nghe được bài này biết là của Jay Chou mà ko có manh mối nào tìm đc tên bài hát cả :(
有人会说广东话吗?? 现在我想学广东话了。。但是没有广东话的课在我的地方。。。 丫。。请你们帮我吧。 bài hát này post bên trang âm nhạc mà không ai giúp dịch dùm hết.. trình tiếng Hoa mình còn yếu quá đọc lời chả hiểu nó nói gì T_T 三国杀之歌 http://www.youtube.com/watch?v=lABIbaaTg3s
歌词: 曲:金庸群侠传 (bài này tên chính xác là “Tam quốc sát tư ca(三国杀之歌)” là bài hát của 1 game Trung Quốc, chắc là game gì gì liên quan đến thời Tam Quốc.) 词:破烂小仙 炎炎夏日间 来一盘激烈三国杀 Trong nắng hè chói chang gay gắt, quyết một trận Tam quốc sát 主公或反贼 爷都要亲自打一打 Dẫu là chúa công hay ngài cường tặc, đều phải tự mình xông pha 忠臣忒正义 只杀得坏人心慌慌呀 Trung thần với tấm lòng chính nghĩa làm cho kẻ xấu hoang mang 内奸最猥琐 最怕被大伙儿一起砸 Những kẻ nội gian quỷ quyệt phải run sợ khi đám đông vây hãm 三国硝烟起 诸豪杰个个有绝招 Khói súng Tam Quốc bốc lên, mỗi anh húng hào kiệt đều có tuyệt kỹ của mình 仁德漫天放 俺刘备加血不需桃 Nhân đức ngập trời, có Lưu bị ta đây tiếp máu không phải chạy 孙某换换换 还有个妹妹孙尚香 Tôn mỗ đổi đổi đổi, vẫn còn muội muội Tôn Thượng Hương 伴君如伴虎 曹操我万箭一齐放 Sức quân như mãnh hổ, Tào Tháo ta cho bắn cả vạn tên 大乔美人乐 壮士们醉在温柔乡 Mỹ nhân Đại Kiều ru say hồn tráng sỹ 小乔有天香 抛红心自有人来挡 Thiên hương Tiểu Kiều buông lơi, tự có người ngây ngất 英姐爱锦囊 顺宝物不怕路途长 Anh tỉ mang túi gấm, bảo vật rút ra còn sợ gì đường xa muôn dặm 决斗为红颜 貂蝉姐出必有人伤 Trong cuộc chiến phảng phất màu hồng, Điêu Thiền tỉ tỉ xuất binh ắt có bị thương 关二爷云长 见红他就能出杀招 Ngài Quan nhị Vân Trường vẫn tung tuyệt chiêu cả khi ánh hồng xuất hiện 飞哥一咆哮 杀得你跪地直求饶 Chỉ cần Phi ca gầm lên 1 tiếng, ngươi khiếp sợ quỳ gối mà xin tha mạng 闪杀满手抓 子龙啊一身都是胆 Lòe ánh sát chói lòa trong tay, Tử Long, con người không sợ hãi 观星望明月 我空城不怕也不逃 Ngắm sao nhìn trăng (quan tinh vọng nguyệt) dù thành trống không ta cũng không tháo chạy 江湖险恶有杀气(请抓紧闪盾还有无懈可击) Giang hồ hiểm ác đầy sát khí (hãy nhanh chóng cầm khiên không sơ hở) 桃花岛主最得意(等桃花谢了我们桃园来结义) Đào hoa đảo chủ đầy đắc ý, (đợi hoa rụng rồi chúng ta sẽ cùng nhau kết nghĩa) 三足鼎立谁称帝(我改判定让闪电来劈你) Lập đỉnh tam túc ai xưng đế (Ta đã đổi ý để cho sét nhòa tấn công ngươi) 涅磐重生神关羽(我挂了你也和我一起下地狱) Niết bàn đã hồi sinh thần Quan Vũ (Ta sẽ kéo ngươi cùng xuống địa ngục) 迷魂八卦阵 专克你名剑与刀枪 Mê hồn bát quái trận chuyên khắc chế kiếm và đao thương của ngươi 青缸剑一出 防具们统统要投降 Kiếm Thanh Hàng xuất trận, chỉ có nước đầu hàng 的卢与赤兔 随将士驰骋沙场上 Địch Lỗ và Xích Thố, cùng dũng tướng rong ruổi chiến trường 煮酒论剑后 哪家把千秋威名扬 Nấu rượu luận binh, ai sẽ để danh tiếng đến đời sau 违章建筑多 让我来过河拆个桥 Bao kiến trúc hùng vĩ, để cho ta phải hủy một chiếc cầu qua sông 武器够不着 借你的宝刀砍人倒 Thật nhiều vũ khí, ta cho ngươi mượn bảo kiếm để chém người 南蛮入侵时 武将们合力出杀搞 Khi quân Nam Mán xâm lược, sẽ có các tướng lĩnh hợp sức xông pha 待到秋收时 人都说五谷丰登好 Ngày vụ thu, ngũ cốc thật được mùa 自古乱世出英雄(只可惜英雄气短难过美人关) Tự cổ đều là loạn thế sinh anh hùng (Chỉ tiếc anh hùng đoản mệnh khó qua được mỹ nhân quan) 才子佳人皆薄幸(三滴血你说怎么熬下去) Tài tử giai nhân đều bạc bẽo (3 giọt máu, ngươi nói xem làm thế nào để đi tiếp đây) 歌罢一曲转头空(友谊第一,游戏第二) Tùy hứng ngân câu hát, ngoảnh đầu chỉ là không (Bạn hữu mới quan trọng, game xếp hàng thứ 2) 不服气还能再开一局(昏君!下次我来当主公) Nếu không phục vẫn có thể làm thêm ván mới (Hôn quân! Lần sau ta sẽ là chúa công) 跳反 就一鼓作气反得昏天黑地 Khiêu khích phản công tất cả đã gây ra long trời nổ đất 装忠 就掏心挖肺忠得痛哭流涕 Giả tạo trung thành thì phải phơi tâm lộ phế, khóc lóc thể hiện lòng trung 人生 也不能左顾右盼要坚持到底 Cuộc sống cũng không nên nghiên trước ngả sau, phải giữ được kiên trì đến phút cuối 最后 记住只有行为才是硬逻辑 Cuối cùng xin ghi nhớ, mọi việc sẽ thể hiện qua hành động.
@Pwz_Rqs: 哇哇哇哇。。多謝你啊。。 因為首歌有很多的生詞。我聽不懂了。。 uh đúng rồi. cái này là đánh bài tam quốc, tên gọi là 三國殺。 đang tập chơi.. thấy bài hát này hay mà từ vựng còn yếu ko thể hiểu nổi ^^!!