Mình đang cần giúp đỡ tên và công dụng những món sau đây, nhờ mọi người giúp đỡ chắc cũng thư giãn kha khá và hiểu biết nhiều (tên có trong hình như tiếng hoa nên mình bó tay) Và chỗ bán những thứ này luôn, xin cảm ơn
số 1 là nhãn lồng số 2 là hột mít lùi tro số 4 củ sắn cắt ra phơi khô .. Số 2 ăn ngon lắm đó bạn ,*** cũng thúi nữa
Hoài sơn Hạt sen Ý dĩ (bobo) thì phải, ko đọc dc. Hồ Đậu, mình gọi là đậu ngựa. Quên cái này, đây là Tì Thực Đây hình như là để nấu sâm bổ lượng ?
黄豆 Chữ Hoàng (Hoành) + Đậu = Đậu nành đó bác. Mình thì cũng không rành tiếng Hoa, chỉ biết 3 cái hình trên cùng là Đậu (Cái thứ 1 không biết, thứ 2 là Hồ đậu - dịch theo âm hán thôi chứ cũng không rõ) , thứ 3 là đậu nành), còn 2 cái cuối cùng thì chịu. Mấy cái này chắc hỏi bên topic tiếng Hoa sẽ chính xác hơn.
Bo bo Đậu răng ngựa Đậu nành Củ mài Cao lương Muốn mua thì ra các hiệu thuốc Bắc Hoặc có thể ra chợ Bến Thành tự mua cũng được, vì những thứ này không hiếm
bi zon zon đậu tương sắn dây hạt sen p/s:ko hiểu sao nhìn hình này mình lại có liên tưởng bậy bạ, đầu óc đen tối quá chăng
đậu ngự tròn (có loại dẹp). Hột mít thái. Sen Châu Đốc. Sắn khô tẩm muối (mua loại phơi tẩm sẵn, tự làm chả ra gì đâu). Hột đào (tên thôi chứ chả liên quan trái đào). Công dụng: đậu ngự tròn: Tính hàn, hút nước. Bắt nồi nước sôi, bỏ vào năm lạng. Sắc còn lại 3 lạng thì để nguội, dùng với cơm. Dùng để luyện hàn băng miên chưởng. Hột mít thái: Là dược liệu trung tính. Ăn sống có tác dụng ổn định tinh thần, điều hòa khí huyết. Thích hợp dùng để luyện thiền, và 80% công phu Phật gia. Sen Châu Đốc: Thúc đẩy khí huyết. Tinh thần minh mẫn. Nấu thành chè. Ăn 3 chén đẩy cơ thể vào trạng thái linh nhạy. Thường dùng trước khi quyết đấu. Sắn khô: Làm chậm khí huyết. Gây buồn ngủ, giúp thư giãn. Sắn này ngâm nước lạnh 3 tiếng, sắt hột lựu chiên với cơm. Dùng cho người bệnh cần tịnh dưỡng, trị nội thương. Hột đào: Tính hỏa. Cường dương. Dùng nhiều làm con người nóng nảy, nhưng trị được cảm ho. Ngâm nước lạnh qua đêm, xào với cải rổ, dầu hào. Dùng để luyện hỏa diệm công. 5 loại dược liệu trên đặc tính xung khắc. Lấy mỗi thứ 1 lạng, giã thành bột. Đổ vào nồi sắc 10 chén còn 2 chén. Uống 1 chén còn 1 chén đem đổ. Dược tính xung khắc, trung hòa lẫn nhau. Uống vào như uống nước lã, không có tác dụng mẹ gì.