Những khái niệm cơ bản dành cho phi công và lính tank tập sự.

Thảo luận trong 'War Thunder' bắt đầu bởi KQHA0051, 31/7/13.

  1. khanhhoang888

    khanhhoang888 Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    27/3/09
    Bài viết:
    1,337
    :9cool_canny: khẩu đó drop gì mà drop, speed đạn chậm thôi
     
  2. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    Đạn dược:
    Đạn dược là hỏa lực cơ bản của các máy bay hoặc xe cộ, được dùng trong vai trò tấn công cũng như phòng thủ. Tất cả các máy bay và đơn vị mặt đất trong WT đều sử dụng đạn dược (ngoại trừ Arado 234B-2, máy bay ném bom phản lực của Đức). Có rất nhiều loại đạn và cỡ đạn khác nhau, từ 7.62mm đến 76mm.
    Máy bay:
    Các loại băng đạn:

    Hiện tại có 5 loại băng đạn cơ bản trong game, chúng được cấu tạo từ nhiều loại đạn khác nhau tùy theo đất nước. Chúng bao gồm: Universal, Air Target, Tracer, Night, Ground Targets và Stealth.

    • Băng Universal thường phù hợp với mọi tình huống giao chiến
    • Băng Air Targets phù hợp trong việc tiêu diệt máy bay địch
    • Băng Tracer phù hợp cho người mới chơi bởi vì nó khiến cho phép theo dõi đường đạn dễ hơn so với các băng đạn khác và giúp cho việc ngắm bắn. Thường thì băng đạn này có khả năng gây sát thương khá thấp tuy nhiên 1 số nước có băng Tracer rất nguy hiểm
    • Băng Night là 1 biến thể của băng Tracer giúp phi công theo dõi đường đạn khi bắn trong đêm.
    • Băng Ground Target được khuyến khích sử dụng khi tiêu diệt mục tiêu dưới đất hoặc máy bay được bọc thép dày do nó cấu tạo từ đạn AP là chủ yếu nên có thể dễ dàng xuyên giáp.
    • Băng Stealth thường được sử dụng bởi những người chơi có kinh nghiệm do không ai có thể thấy đường đạn, bởi vì nó không có đạn vạch đường. Băng này khá hữu dụng khi phục kích đối thủ vì họ không thể thấy khi nào bạn bắn cho đến khi họ đã dính sát thương. Băng này có thể dùng dễ dàng trong chế độ Arcade vì sự trợ giúp từ HUD.​
    Các nước khác nhau có thể có chung 1 băng đạn nhưng cấu tạo của băng đạn có thể khác nhau, tùy thuộc vào máy bay bạn sử dụng.
    Các loại đạn:
    Đạn súng máy:​

    • Ball: Đa mục đích
    • T: Tracer, đạn vạch đường
    • I: Incendiary, đạn cháy
    • IT: Incendiary tracer, đạn cháy - vạch đường
    • AI: Adjustment incendiary, đạn nổ khi chạm mục tiêu, giúp ngắm bắn
    • IAI: Imediate-action incendiary, đạn cháy ngay khi chạm vào mục tiêu
    • AP: Armor-piercing, đạn xuyên phá
    • AP-I: Armor-piercing incendiary, đạn xuyên cháy
    • AP-T: Armor-piercing tracer, đạn xuyên - vạch đường
    • API-T: Armor-piercing incendiary tracer, đạn xuyên cháy vạch đường
    Đạn pháo:
    • P: Practice, đạn tập luyện
    • T: Tracer, đạn vạch đường
    • IT: Incendiary tracer, đạn cháy - vạch đường
    • IT*: incendiary tracer (self destroying), đạn cháy - vạch đường (tự hủy)
    • FI-T*: Fragmentation incendiary tracer (self destroying), đạn nổ mảnh cháy vạch đường (tự hủy)
    • AP-I: Armor-piercing incendiary, đạn xuyên cháy
    • APHE: Armor-piercing high explosive, đạn xuyên nổ
    • HEI: High explosive incendiary (minengeschoss), đạn nổ cháy (đạn mìn)
    • HEF-I: High-explosive fragmentation incendiary, đạn nổ mảnh cháy
    • HEF-SAPI: High explosive fragmentation (Semi armor piercing incendiary), đạn nổ mảnh (bán xuyên cháy)​
    dịch từ: http://wiki.warthunder.com/index.php?title=Category:Ammunition
     
  3. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    hướng dẫn cơ bản cách đọc kính ngắm của tank hiện nay (tương lai sẽ có nhiều loại kính ngắm khác nhau. hiện tại chỉ có 1 mà thôi!). Để tiện cho việc hướng dẫn, mình tắt cỏ và dùng tăng T-34 mod. 1942 với mục tiêu giả đinh là Panther Ausf. D.

    Kính ngắm:

    [spoil]
    [​IMG]

    Vòng tròn đỏ: phần dùng để đo độ rơi của đạn. Vòng tròn đỏ bên trái hiển thị khoảng cách (đơn vị là 100 mét, tức là 4 thì tuơng đuơng với 400m) còn vòng tròn đỏ ở giữa hiển thị điểm rơi của đạn tương ứng với khoảng cách đó. Vị trí các vạch này thay đổi tùy theo loại đạn đã (hoặc đang) nạp vào nòng súng.

    Vòng tròn xanh: phần dùng để đo khoảng cách giữa ta với địch. Đơn vị đo là angular mil (viết tắt là mil).

    2 cái trên bạn có thể sử dụng như cách bạn sử dụng thước kẻ để đo thôi![/spoil]

    Cách để đo khoảng cách với kính ngắm hiện nay:

    [spoil]đặt tâm như thế này lên mục tiêu (mục tiêu ở đây là Panther):

    [​IMG]

    hoặc

    [​IMG]

    Trên kính ngắm, ta có thể thấy rằng là mục tiêu (Panther) có độ dài trên kính ngắm là 8 mil. Độ dài của thân xe Panther là 6.5m (bạn có thể tìm hiểu thêm về chiều dài, chiều rộng những phương tiện trong game tại đây). Áp dụng 2 số đo vào công thức: Quãng đường (mét) = chiều dài thật mục tiêu (mét) * 1000 / chiều dài trên kính ngắm (mil). Từ đó ta biết được là Panther đó nằm cách ta là cỡ 812m (6.5*1000/8 = 812.5).
    [/spoil]

    Cách đo độ rơi của đạn:

    [spoil]
    Qua việc đo khoảng cách mục tiêu với ta (phía trên), ta biết là địch cách ta là cỡ 812m, làm tròn xuống là 800m. Dịch tâm ngắm của mình lên vị trí chỉ độ rơi của đạn ở khoảng cách 800m lên vị trí mình cần bắn trúng.

    [​IMG]

    Bắn và kết quả là:

    [​IMG]

    Bồi thêm viên nữa và kết quả là:

    [​IMG]

    Lưu ý 1 điều là: bắn càng xa thì độ chính xác càng giảm nên mặc dù bạn đã bù trừ độ rơi chính xác, viên đạn không nhất thiết rơi đúng vào điểm đã ngắm.
    [/spoil]
    Chúc các bạn may mắn khi sử dụng tâm ngắm trong game :5cool_big_smile:

    Cảm ơn sự giúp đỡ của Khanhhoang888 và KQHA0051 và nhất là bài viết này bên forum WT trong việc hoàn thiệt bài viết này :)
     
    Chỉnh sửa cuối: 3/6/14
  4. assassinXIII

    assassinXIII Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    12/4/09
    Bài viết:
    270
    Giờ chơi toàn bắn theo cảm giác rồi bù trừ, về sau chắc phải để cái máy tính vs bảng thông số xe mất, cơ mà vẫn thích hơn Wot :3

    - - - Updated - - -

    Giờ chơi toàn bắn theo cảm giác rồi bù trừ, về sau chắc phải để cái máy tính vs bảng thông số xe mất, cơ mà vẫn thích hơn Wot :3
     
  5. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    1 khi đã bắn quen tay thì mình nghĩ bạn nên dựa vào kinh nghiệm hơn là cách tính máy. đơn giản là vì nó nhanh hơn thôi :D
     
  6. Scout_Master

    Scout_Master Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    11/1/14
    Bài viết:
    6
    cái này vào map kursk bắn mới thấy hiệu quả :sure:
     
  7. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    không nhất thiết là Kursk!

    bất cứ map nào bạn có cơ hội ambush địch thì cái này có hiệu quả!
     
  8. tifa_86

    tifa_86 Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/8/05
    Bài viết:
    23
    Chào bạn, mình thấy bạn có đề cập ở trên là bạn dùng T34 mod, vậy là bạn mua gói T34E advance pack giá 25EU đúng không. Mình là mem mới tập chơi và cũng đang có ý định mua mấy gói đại loại như vậy, ban có thể cho mình vài lời khuyên về độ thiệt hơn của mấy gói premium trong game k?
     
  9. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    con mình dùng là T-34 mod. 1942 (trong game hiển thị là T-34 1942), rank 2 non-premium ấy -_-

    nó nằm sau con T-34 1941 và nằm trước con T-34-57
     
  10. vitcai

    vitcai Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    1/3/13
    Bài viết:
    1,386
    nói là tính chứ thật ra ít khi dùng ( trừ khi vào Kursk ), e vào Kursk toàn bắn vài viên chỉ điểm rồi táng thôi :4cool_beauty::4cool_beauty:

    cơ mà đứng 2 bên đồi thì aim tầm nấc 4-6 là cơ hội ăn tốt :4cool_beauty::4cool_beauty:
     
    Chỉnh sửa cuối: 23/5/14
  11. haibeo3

    haibeo3 Fire in the hole!

    Tham gia ngày:
    7/8/10
    Bài viết:
    2,513
    Nơi ở:
    Nha Trang
    Đạn dược cho tăng:

    Phần này mình dịch từ forum warthunder với 1 chút sự thay đổi nho nhỏ.

    Phần 1: Đạn sát thương thông qua xuyên phá bằng vật cứng

    AP (Armor Piercing): đạn xuyên phá. Là 1 viên đạn khá cơ bản, khá giống 1 viên đạn súng lục với cỡ nòng của pháo trên xe tăng. Khá kém khi đối đầu với mục tiêu không được bọc thép.
    [spoil]
    [​IMG]
    Đạn AP 2 pdr (40mm). Bạn có thể thấy cấu tạo của nó rất đơn giản.[/spoil]

    APHE (Armor Piercing High Explosive): đạn xuyên - nổ. Giống như đạn AP nhưng đạn này lại nhồi thêm thuốc nổ vào để tăng sức công phá sau khi xuyên giáp địch. Đạn này cải thiện mức công phá sau khi xuyên của đạn AP.
    [spoil]
    [​IMG]
    Đạn APHE 6 pdr (đạn 57mm). Phần đen bên trong viên viên đạn là thuốc nổ. [/spoil]

    APC (Armor Piercing Capped): 1 mũ thép mềm được thêm vào phần mũi viên đạn giúp giảm khả năng viên đạn vỡ vụn khi chạm giáp địch và tạo hiệu ứng normalization giúp tăng khả năng xuyên phá. Tuy nhiên nó khiến cho viên đạn có đường đạn xấu hơn.

    APBC (Armor Piercing Ballistic Cap): tương tự như APC nhưng chiếc "mũ" có cấu tạo khí động học tốt hơn dẫn đến đường đạn đẹp và vẫn giảm khả năng vỡ vụn của đạn.

    APCBC (Armor Piercing Capped Ballistic Cap): Kết hợp giữa APC và APBC để cải thiện khả năng xuyên phá lẫn đường đạn, đồng thời tạo hiệu ứng normalization. Đôi khi nó có 1 ít thuốc nổ bên trong (như Pzgr 39) và nó được gọi là APHECBC hoặc APCBC-HE.
    [spoil]
    [​IMG]
    Sự khác nhau giữa đạn AP, APC, APCBC và APBC.

    [​IMG]
    1 viên đạn Pzgr 39, 1 ví dụ cho loại đạn APHEBC. Chú ý là cả 2 "mũ" nó bao trùm 1 viên đạn APHE.[/spoil]

    APCR (Armor Piercing Composite Rigid): Về mặt cơ bản, nó là 1 lõi xuyên có tỷ trọng cao (thường được cấu tạo từ tungsten) và nó có đường kính nhỏ hơn nòng pháo nên được bao bọc bởi 1 lớp thép mềm xung quanh để vừa nòng pháo. Thường thì viên đạn sẽ nhẹ đi nên vận tốc đầu nòng sẽ tăng lên và phần thép đủ mềm để phần lõi có thể dễ dàng xuyên qua. Tỷ trọng cao giảm diện tích tiếp xúc của lõi vì vậy dẫn đến tăng khả năng xuyên giáp. Tuy nhiên nó lại giảm khả năng phá sau khi xuyên và không có thuốc nổ nên nó khá kém đối mặt với mục tiêu không bọc thép. Hiệu ứng normalization không tốt như đạn AP và khả năng xuyên phá giảm 1 cách kinh khủng theo khoảng cách bắn. Người Mỹ gọi nó là HVAP (High Velocity Armor Piercing). Nó cũng được biết đến với tên gọi "subcaliber" do lõi xuyên nhỏ hơn cỡ nòng
    [spoil]
    [​IMG]
    Đạn APCR Pzgr 40. Chú ý là lõi tungsten nhỏ và không có sự hiện diện của HE trong viên đạn. [/spoil]

    APDS (Armor Piercing Discarding Sabot): Tính năng tương tự như APCR nhưng cách thực hiện khác nhau. Lõi xuyên làm bằng tungsten được bọc bời lớp lớp thép ở phía sau được gọi là sabot và vẫn là dưới cỡ nòng (subcaliber). Khi bắn thì sabot sẽ tách ra khỏi viên đạn và chỉ có lõi tungsten tiếp xúc với giáp địch. Tuy nhiên nó chịu ít lực cản hơn nên ở tầm xa vẫn có tác dụng khá tốt. Cơ bản là như APCR, nhưng tốt hơn.
    [spoil]
    [​IMG]
    Đạn APDS M68 (của Mỹ). Chú ý phần sabot bao bọc lõi xuyên[/spoil]

    Phần 2: Đạn dựa trên thuốc nổ là chính

    HE (High Explosive): Nó là 1 viên đạn được nhồi thuốc nổ bên trong. Rất hiệu quả trong việc chống mục tiêu không bọc thép với bán kính nổ và sức công phá của nó. Nó không hiệu quả trước những mục tiêu bọc thép. Tuy nhiên, nếu cỡ nòng đủ lớn, đạn HE có thể dễ dàng hạ gục tăng địch (VD như KV 2 với nòng 152mm có thể dễ dàng phá hỏng Tiger). Ngoài ra, nó khá hiệu quả trong việc gây damage lên những thiết bị bên ngoài (như xích xe tăng).

    [spoil]
    [​IMG]

    Đạn HE 155mm M1A1 (của pháo M40). Chú ý rằng là nó chỉ có thuốc nổ bên trong mà thôi.
    [/spoil]

    HE-Frag (High Explosive Fragmentation): Cơ bản là giống HE nhưng tạo nhiều mảnh vỡ hơn để tăng sát thương cho khu vực xung quanh vụ nổ.

    [spoil]
    [​IMG]

    1 viên đạn 45mm HE-Frag từ dòng tăng BT. Chú ý là thành viên đạn khá dày.[/spoil]

    Shrapnel/Canister: Về mặt cơ bản, nó là 1 viên đạn shotgun biết bay. Nó có thể bắn như shotgun hoặc có thể có ngòi nổ hẹn giờ. Nễu nó không nổ, nó chỉ có tác dụng như là 1 viên AP mà thôi.

    [spoil]
    [​IMG]

    1 vài loại đạn Shrapnel shell của các nước Mỹ, Nga, Đức, Pháp và Anh. Chú ý những viên đạn nhỏ hơn được chứa bên trong
    [/spoil]

    HESH (High Explosive Squash Head): Như đạn HE nhưng dùng thuốc nổ dẻo làm chất nổ chính. Nó được thiết kế để thuốc nổ lan rộng ra trước khi nổ dẫn đến tăng năng lượng của vụ nổ truyền vào giáp địch. Vì vậy HESH tốt hơn HE khi gặp mục tiêu bọc thép và bảo vệ kiên cố

    [spoil]
    [​IMG]
    Đạn HESH 105mm M58.
    [​IMG]
    Cơ chế hoạt động của đạn HESH khi chạm vào mục tiêu.
    [/spoil]

    Anti-concrete shell: Về mặt cơ bản, nó là đạn HE với nhiều lớp thuốc nổ dùng để phá hủy hầm kiên cố. Đạn HE thường thì không đủ khả năng xuyên qua lớp giáp bảo vệ và đạn AP không đủ sức để phá hủy mấy căn hầm kiên cố do nó thường là khá to. Vì vậy, đạn với nhiều lớp HE ra đời để có thể xuyên qua lớp giáp và phá hủy những căn hầm như vậy. Tuy sức nổ nó kém hơn đạn HE do thành viên đạn dày hơn và ít thuốc nổ hơn, tác dụng của nó tương đương với HESH do có nhiều lớp thuốc nổ được nhồi vào trong viên đạn.

    [spoil]
    [​IMG]

    1 viện đạn Anti-concrete của Đức dành cho pháo 21cm Mörser 18 và 15cm sFH 18. [/spoil]

    HEAT (High Explosive Anti Tank): 1 loại đạn khá đặc biệt dùng để xuyên giáp địch. Viên đạn được làm rỗng 1 phần với thuốc nổ được nhồi vào 1 cái phễu làm bằng đồng với 1 đầu là đầu viên đạn vì thế mà nó không thể capped. Sau khi chạm mục tiêu, nó nổ tạo hiệu ứng nổ lõm, dùng áp suất cao để xuyên giáp và kéo theo 1 luồng "bụi" đồng với nhiệt độ cực cao. Không như đạn AP, khả năng xuyên giáp của đạn HEAT không phụ thuộc vào tốc độ đầu nòng nên khả năng xuyên phá của nó luôn luôn bằng nhau. Do không thể capped, nó không có hiệu ứng normalization nên nó khá kém khi xuyên giáp nghiêng.

    [spoil]
    [​IMG]
    1 quả đạn HEAT Panzerschreck. [/spoil]
     
    Chỉnh sửa cuối: 28/8/14
  12. Gmeow

    Gmeow Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    29/11/13
    Bài viết:
    31
    tập tọe căn chỉnh cái này làm mình nhớ lại những ngày đầu sờ vô Gunbound ....kkk vừa hoài cổ, vừa sung sướng :D. Nghe tiếng pháo rền sướng.
     
  13. vitcai

    vitcai Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    1/3/13
    Bài viết:
    1,386
    Hàng nóng :6cool_sure:

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]

    Chào các trẻ, già, lớn, bé trâu. Hôm nay chúng tôi sẽ đưa các bạn đi sâu vào kĩ năng (skills) và trình độ chuyên môn (qualifications) của phi công trẻ (crew ) lái máy bay bà già. Hệ thông này của game là hoàn toàn tuỳ chọn, đồng nghĩa với việc cả người mới chơi và những phi công kinh nghiệm trong War Thunder có thể đạt được kết quả tốt nhất, kể cả khi sử dụng crew thiếu kinh nghiệm. Với sự trợ giúp của skills và qualifications, các phi công trẻ có thể thích nghi với trò chơi theo lối đánh riêng của họ và sử dụng phương tiện yêu thích để đạt được hiệu quả tốt nhất. Nhiều phi công trẻ cấp cao đang rất tự hào với đội crew cao cấp của họ :v

    Số điểm (points = pts) tích luỹ cho kinh nghiệm của phi hành đoàn tuỳ thuộc vào số điểm nghiên cứu (research points = RP) đạt được sau mỗi trận đấu. Trong chế độ thực tế (Realistic) và mô phỏng (Simulator)bạn sẽ nhận đc xấp xỉ 1% của số RP đạt được cho chiếc máy bay mà đội crew đã bay; trong Arcade battle (AB) bạn nhận 3%, nhưng kinh nghiệm sẽ chia đều cho nhiều đội crew. Tóm váy là tốc độ trung bình để thăng cấp trong 3 chế độ là khá ngang nhau. À mà có 1 cách nữa để phát triển đội crew - mua điểm kinh nguỵ... ấy lộn, kinh nghiệm = Golden Eagles (GE - mua = thẻ visa á :3 ) trong bảng "Tăng tốc luyện tập" (Accelerated Training)

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]
    Quản lí điểm kinh nghiệm qua bảng "crew"​

    Chú ý biểu tượng (icon) phi công ở góc trái trong chỗ (slot) crew. Icon màu bạc nghĩa là có vài điểm kinh nghiệm chưa đc phân bố, còn màu vàng nghĩa là có rất nhiều điểm cần đc chia!

    Điểm KN (EXP) có thể dùng để nâng cấp các kĩ năng . Kĩ năng càng cao thì càng đòi nhiều EXP để nâng tiếp. Bây giờ ta sẽ tìm hiểu những lợi thế cho mỗi kĩ năng của crew nhé :">

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]​

    Kĩ năng của phi công trẻ (Pilot skills)

    Tầm nhìn (Keen Vision) - Nâng cao tầm phát hiện địch, nghĩa là : khả năng tối đa chỉ báo mục tiêu (target indicator) có thể xuất hiện. Tầm nhìn tính từ 4 km (chưa huấn luyện) đến 8 km (tối đa). Sự phát hiện chỉ bao quát trong vùng nón (mấy cái nón côn phân luồng giao thông ấy) theo hướng nhìn của người chơi. Khoảng cách phát hiện tối đa cũng phụ thuộc vào kích thước của mục tiêu, điều kiện ánh sáng và các yếu tố khác.

    Nhận thức (Awareness) - Tăng cường phạm vi phát hiện các mục tiêu của đối phương tính theo khoảng giữa bắt đầu từ 150m (chưa qua đào tạo) đến 300m (tối đa).Sự phát hiện này được thực hiện theo mọi hướng xung quanh máy bay, bất kể theo hướng mà người chơi đang quan sát.

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]
    Đây là ảnh trận đấu dưới góc nhìn của phi công lúc chưa nâng (trái) và đã full (phải) Keen Vision và Awareness​

    Khả năng chịu đựng trọng lực - lực G (G-Tolerance) - ảnh hưởng đến tình trạng quá tải tối đa, mà một phi công có thể thích ứng một cách hiệu quả (quan sát như một mức độ "ngất tạm thời" (blackout) hoặc "máu lên não" (redout) hiển thị trên màn hình trong những lần bẻ cua gấp vv). Ngoài ra, trong chế độ nhằm chuột, kỹ năng này làm cho máy bay "phản ứng" nhiều hơn với các hành động của người chơi và làm giảm thời gian phản ứng với hành động theo mệnh lệnh khi bị ảnh hưởng bởi lực-g (trọng lực).

    Sức chịu đựng (Stamina) - Ảnh hưởng đến tốc độ hồi phục của phi của công sau những đợt quá tải, giảm thời gian hồi phục từ 20 còn 10 giây. Sức bền được thể hiện trong những đợt cơ động của máy bay và ảnh hưởng đến sự quá tải tối đa. Ngoài ra, nó có ảnh hưởng đến độ chính xác của chuột trong chế độ nhắm chuột

    Sinh lực (Vitality) - Giảm khả năng pct nhận vết thương nặng. Với các phi công vừa vào nghề, viên đạn .303 ( 7.62 mm ) thứ 2 dính hoặc so sánh với mảnh vỡ khi va chạm thường là chí tử; trong khi những phi công với sinh lực tối đa có thể, với một tí may mắn, sống sót khỏi một loạt .50 (12.7mm) từ súng máy Browning M2

    Pháo thủ (gunner)

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]
    Xạ thủ bảo vệ đội hình ném bom​


    Số xạ thủ có kinh nghiệm (Experienced Gunners) - Tất cả các kỹ năng với xạ thủ giảm tỷ lệ thuận với sự khác biệt giữa số lượng pháo thủ trên máy bay được chọn và số lượng các pháo thủ có kinh nghiệm trong đội bay. Ví dụ, một máy bay ném bom He.111H-6 có 5 vị trí pháo thủ. Nếu đội bay chỉ có hai xạ thủ có kinh nghiệm (experienced gunners) thì tất cả các kỹ năng của họ sẽ được giảm 60%, với bốn - 20%, với tất cả năm vị trí đầy đủ, kỹ năng của họ sẽ hoàn toàn hiệu quả.

    Số lượng các xạ thủ trên máy bay tương ứng với số lượng vị trí pháo thủ được đặt trước, con số chính xác được chỉ báo ở góc dưới bên phải của cửa sổ phát triển đội bay và trong thẻ máy bay.

    Độ chính xác khi bắn (Fire Accuracy) - Kĩ năng này chỉ áp dụng khi xạ thủ được điều khiển bới AI (chế độ auto, không dùng tay). Tăng khả năng xoay của tháp pháo, làm tăng những đợt bắn theo loạt dài lên gấp 3 lần, tăng khoảng cách mà xạ thủ bắt đầu bắn lên 275% (55% trong RB/SB), tăng khoảng cách dự đoán đường bay của mục tiêu, tăng khả năng bắn cùng lúc và "dẫn" (lead) mục tiêu, loại bỏ những tính toán sai trong khi đang "dẫn" mục tiêu (giảm 7 lần trong RB/SB khi nâng max)

    Độ chính xác (Precision) - Kĩ năng này chỉ áp dụng khi xạ thủ được điều khiển bới AI (chế độ auto, không dùng tay). Giảm độ tản mác của súng đến 2.5 lần (2 lần trong RB/SB), tăng những đợt bắn theo loạt dài lên gấp 3 lần khi nâng max, tăng khoảng cách mà xạ thủ khai hoả trong chế độ AB bởi một số lượng bên lề (marginal amount) (lên đến 8%), tăng khả năng bắn cùng lúc và "dẫn" mục tiêu như độ cx khi bắn

    Khả năng chịu đựng trọng lực - hoạt động như kĩ năng của phi công trẻ. Kết quả dẫn đến xạ thủ bảo toàn tính chính xác và sự chính xác khi lực G đang tác động lên họ.

    Sức chịu đựng và sinh lực - hoạt động y như kĩ năng của phi công trẻ

    Dịch vụ mặt đất (Ground Service)

    Tốc độ sửa chữa (Repair spd) - Giảm thời gian sửa chữa ở cả sân bay trong game và nhà chứa máy bay gấp 3 lần khi max. VD, thời gian sửa chữa chiếc BF 109 F-4/trop sau trận AB là 7 giờ 50 phút, nhưng với Tđsc nó giảm còn 2 giờ 36 phút

    Cấp độ sửa chữa (Rpr rank) - Quyết định cấp độ tối đa của máy bay mà TĐSC có thế đc áp dụng. Có tất cả 5 cấp độ dựa vào cấp độ phương tiện trong game. VD, chiếc BF 109 F-4/trop cần CĐSC là 3. Nếu CĐSC thấp hơn, thời gian sửa chữa vẫn giữ nguyên ở 7 giờ 50 phút dù cho TĐSC có cao đến đâu

    Tốc độ nạp đạn (Rld Spd) - Giảm thời gian nạp đạn trên không 3 lần với pháo (CNN) và súng máy (MG), 2 lần cho bomb, rockets, ngư lôi và 4 lần cho tháp pháo. Chiếc La-5FN với phi công nâng đầy đủ TĐNĐ sẽ khiến cho thời gian nạp đạn của pháo chính từ 40 giây còn 13.3, với bomb sẽ còn 20 thay vì 40

    Bảo trì vũ khí - giảm khả năng kẹt đạn do quá nóng lên đến 3 lần, làm giảm vận tốc góc của bom, rocket và ngư lôi lên đến 3 lần, qua đó cải thiện đáng kể độ chính xác của chúng.

    Trình độ chuyên môn

    [SPOIL][​IMG][/SPOIL]
    bảng TĐCM​

    Không giống như kĩ năng, trình độ chuyên môn chỉ được mua lại cho một máy bay hoặc xe tăng được đặt tên. Trình độ chuyên môn là một kĩ năng đặc biệt của phi hành đoàn trong việc kiểm soát một phương tiện nhất định. Để học nó, phi hành đoàn cần phải đạt được một cấp độ nhất định. Cấp độ của phi hành đoàn là tổng của tất cả các kĩ năng đã đc học bởi phi hành đoàn

    Cấp độ đầu tiên của TĐCM là "Expert", tăng các kĩ năng Keen Vision, Awareness, Precision và Fire Accuracy của xạ thủ, Repair và Reload Speed lên 30 điểm; cấp độ thứ hai, "Ace" tăng tất cả thêm 20 điểm nữa

    Để có thể dùng những kĩ năng này ở cấp độ tối đa của chúng, 1 phi công phải nghiên cứu chúng lên cấp 50 và nâng hết 2 TĐCM. VD, 1 pc nâng "Keen Vision" lên lv 50 có thể phát hiện địch ở xấp xỉ hơn 6 km; sau khi nâng "Exper" sẽ phát hiện ở 7.2 km; cuối, lên "Ace" sẽ nâng khả năng phát hiện lên tối đa 8 km

    Hãy tận dụng ưu đãi đặc biệt cuối tuần này để mua điểm kn và TĐCM với giá ưu đãi nhé!

    translated by vitcai, a.k.a Không Ai :*

    Nguồn
     
    Chỉnh sửa cuối: 5/7/14
  14. revolution_man

    revolution_man Legend of Zelda Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    5/1/11
    Bài viết:
    1,044
    con Vịt vô học kì đi học anh văn cao cấp khẩn cấp cho tao -_-
    cơ bản mày dịch đúng nhưng quá thô, mùi Google dịch ko lẫn vào đâu dc -_-
     
  15. vitcai

    vitcai Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    1/3/13
    Bài viết:
    1,386
    trình AV còn kém, xàichat với Tây đc chứ dịch văn bản dở lắm :9cool_too_sad:
    anw, vài khúc đưa gg trans còn chuẩn hơn mềnh :5cool_ops:
     
  16. crazykiller

    crazykiller Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    1/7/10
    Bài viết:
    10
    wat :5cool_ops:
    kidding? :5cool_ops:
     
  17. SowonAoD

    SowonAoD C O N T R A

    Tham gia ngày:
    26/12/12
    Bài viết:
    1,741
    dạo này GG dịch cũng khá hơn rồi, cũng chuẩn đến 30% =))
     
  18. vitcai

    vitcai Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    1/3/13
    Bài viết:
    1,386
    nein, its true true true
    đọc lại hết hồn, chuẩn tới nỗi sửa 1 tẹo là từ dở thành ngon :5cool_ops:

    p/s : OT rồi kìa, bàn trên thảo luận chung đi :3cool_shame:
     
  19. ciaolinh

    ciaolinh Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    4/4/13
    Bài viết:
    4
    Thank anh em, bài viết khá bổ ích, tớ chơi bản Global nhưng đang chờ WT phát hành ở VIệt Nam
     
  20. mrdat95

    mrdat95 Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    14/7/14
    Bài viết:
    6

Chia sẻ trang này