phim kẻ hủy diệt phe người có thắng quái đâu ( cái khu bị hủy đó chỉ là 1 chi nhánh của nó thôi) trap kiểu éo gì kể nghe cái
giả gà thế này không ai trả lời là phải mấy đồ công nghệ cua doremon cũng còn không thể giải thích được cơ mà
Wiz auto win rồi, spite thread . Các bác chơi battle khác thì ra ngoài lập cho nó cụ thể, ở đây ra đề loạn xa vãi
Spoiler Nói thật là nếu dùng phù thủy trong Harry Potter thì chắc chắn quân phù thủy thắng. Đơn giản phù thủy có thể làm bất kỳ điều gì giống người thường, nhưng người thường thì không thể dùng phép thuật. Nói phù thủy không dùng được công nghệ là không đúng chẳng qua vì tụi nó không cần tiếp xúc nên không biết thôi (giống như nông dân sống 50 năm không đụng vào cái Laptop thì mù tịt, nhưng cho xài 1 năm là thạo như bọn trẻ trâu). Phù thủy phải sống chui rúc ẩn mình không phải vì sợ, mà vì phù thủy vẫn có tính người (con người rất sợ phù thủy, nếu biết ai là phù thủy thì sẽ tìm giết cho bằng được, nhưng phù thủy lại không muốn giết người). Trong truyện cũng có chỗ đề cập phù thủy không hề sợ người thường. Không phải phù thủy nào cũng biết chiến đấu, nhưng không có nghĩa bất kỳ người thường nào cũng biết chiến đấu. Phù thủy có những phép tàn ác không được dùng đến (phép thuật cấm), ví dụ Lời nguyền Chết chóc, không phải người ta không xài được mà vì không được xài. Nếu chiến tranh thì đương nhiên sẽ lôi ra xài. Phù thủy có rất nhiều phép để lấy thông tin và thâm nhập căn cứ, muốn đánh bom nguyên tử coi chừng bị phản đam (chưa kịp đánh thì đã bị cho nổ ngay từ trong trứng). Phù thủy không cần tập trung vào 1 căn cứ nhất định mà có thể chia thành nhiều nhóm sống rải rác trong cộng đồng người thường.
ông nào nghĩ ra battle nào hay hay thì ra lập topic chiến cho đỡ buồn hết trò để chơi rồi cứ thấy ai ko vừa mắt là đâm chọc,ko thích thì éo ai bắt nói chuyện cùng đâu còn cứ cái kiểu tuyên truyền như chống dịch cúm thế kia đừng hỏi vì sao có cãi nhau và chửi nhau và mod ko có cách nào để chống cái kiểu nói chuyện kia sao hay ở trang web này chỉ dành riêng cho những người ''tài giỏi'' như thằng comment ở trên còn người khác 'ko vào dc mắt nó'' thì bị nó tuyên truyền cô lập rồi sút ra như mấy cái bằng nhóm thích bắt nạt trong học đường
Desired location in their mind : Địa điểm mong muốn trong tâm trí / ký ức của họ. Chưa đặt chân đến thì làm éo có ký ức tâm trí gì. Giờ bảo bác độn thổ đến 1 thành phố thuộc TBN, chưa từng đặt chân đến thì làm éo có ký ức hay cái gì mà độn thổ. :v Đã bảo rồi, Wiz muốn cast phép phải dùng trí lực và tinh thần. Trí lực chính là dùng cho các phép kiểu này. Éo tưởng tượng ra được cái địa điểm thì làm sao độn thổ? :v Cái các bác đang bàn hoàn toàn nerf con người quá đáng. Cứ như là con người ko biết gì, cứ trơ mặt ra cho tụi nó táng phép vậy. Quá phũ cho dân Muggle chúng ta, lại đi ca tụng bọn Wiz làm xàm đó :( Ta vd tiếp là trường hợp Wiz đấu với quân đội Việt Nam đánh du kích trong rừng, trap một rổ khắp nơi, thì Wiz chống như nào? Độn thổ thì éo đc rồi, tại éo có khái niệm gì trong đầu về vùng đất mới cả. Uống thuốc "lắc"? Vấn đề này lại cần ai đó phải đưa ra cái bằng chứng bá đạo của nó xem đúng không, thuốc có tác dụng bao nhiêu giờ? công dụng có thực sự bá đến thế không? và có cần điều kiện gì khi sử dụng không? Toàn ở đây chém gió hết, toàn tự đề cao tụi Wiz quá thôi. Anh ếu phục
còn ông thanhtung thì 1 đống page kia chỉ ra 2 lý do khiến wiz thắng rồi còn gì thứ 1 là cả trong truyện và phim ko có chi tiết nào cho thấy phép của HP có giới hạn về mặt gì cả ( trừ việc cần nguyên liệu và niệm đúng phép ) thứ 2 là nhiều người ở đây đếu thấy là công nghệ và chiến thuật của muggle ko dc tạo ra để chống magic mà ko có 2 cái đây thì muggle lấy gì đánh wiz vậy thôi từ 2 cái trên là chứng minh dc wiz win rồi giống kiểu chơi game mà đánh nhau vs thằng hack vậy win kiểu gì
Hồi đầu mình cũng nghĩ là cần phải từng đi qua r mới có thể độn thổ đến địa điểm đấy được. Vì trong suốt tg bôn tẩu ở tập 7 thì nhóm Harry chỉ có thế đến được những nơi mà bnó đã từng đi qua. Nhưng mà lại có 1 chi tiết là Harry có thể độn thổ đến Chòi Đất của anh Bill trong khi chắc chắn chưa hề đến đấy lần nào Nên là cũng chịu =) Còn về vụ trap thì đơn giản thôi. Đi qua vùng đất nào cứ dùng bùa hiện ra hoặc Tiết lộ cho riêng ta là trap nó hiện ra hết ý mà =)
^ ^ Cái phép độn thổ tôi vừa phân tích cái giới hạn của nó đấy thôi. Sao lại bảo ko có giới hạn Phép nào chả có giới hạn, thuốc đa dịch chỉ xài được có vài giờ còn gì. Đó ko phải giới hạn à?
vì cái giới hạn đấy là do ông phân tích ra( tạo ra) chứ ko phải do các web nào chuyên về HP hay đó là chi tiết dc nêu trong truyện,phim hay dc chính tác giả xác nhận cả còn vụ xài bùa phép thì chả lẽ ko thể mang hàng dự phòng theo
The Revealing Charm[1] (Aparecium) is a charm that forces invisible ink or other hidden messages to appear. It is also possible this spell can be used to make other invisible things reveal themselves. Những thứ invisible nhé, trap thì nó ko invi. :p Đây là có cái líst phép trong HP này: Spoiler: Harry Potter Spell List - “Accio” + sự vật: bùa triệu tập. trong bản dịch vẫn để nguyên là Accio và tên sự vật đằng sau được dịch ra tiếng Việt. (Ví dụ: Accio Tia Chớp) - “Age Line”: Lằn tuổi. Phép này đc thầy Dumbledore sử dụng tại tập 4 - “Aguamenti”: Rót Nước. Phép này đc Harry sử dụng để chữa cháy cho nhà bác Hagrid ở tập 6. - “Alohomora”: giữ nguyên. Phép mở khóa đc Hermione sử dụng tại cuối chương 9 của năm I. - “Anapneo”: Hết tắc thở. HP6/157hú vật (McGonagall, James Potter) - “Anti-Apparition”: Chống độn thổ. - “Anti-Cheating spell”: Bùa chống gian lận thi cử - “Anti-Disapparition Jinx”: . Phép đc cụ Dumbledore sử dụng để làm cho những tên “Tử thần thực tử” đã tham dự vào cuộc chiến ở bộ pháp thuật không thể độn thổ được. - “Anti-jinx”: Phản nguyền. Tìm hiểu thên tại vần “j” với “jinx” - “Aparecium”: Tiết lộ cho riêng ta. - “Apparition”: Độn thổ. - “Apparition, Side-Along”: Tạm dịch “Độn thổ kèm”. Phép này được dùng khi 1 phù thủy muốn đưa phù thủy khác – không biết độn thổ – độn thổ cùng mình. Phù thủy không biết độn thổ đó tạm gọi là “hành khách”. - “Avada Kedavra”: Không đổi. Bùa này để giết người ngay lập tức. Tạm hiểu ở thế giới muggle là đâm dao vào tim ah ^^. - “Avis”: giữ nguyên. Ông Olivander đã dùng phép này trong buổi cân đũa - “Babbling Curse”: Lời nguyền lảm nhảm. Lockhart đã nhận chữa cho một người làng Transylvanian khỏi phép này. - “Backfiring Jinx”: Bùa phản phé - “Banishing Charm”: Bùa trục xuất - “Bat-Bogey Hex”: Bùa quỷ dơi. Bùa này được Ginny ám cho Smith ở trên tàu và gây hiệu ứng mạnh cho thầy Slug. - “Binding/fastening magic”: Bùa trói buộc - “Blasting Curse”: Lời nguyền nổ tung - “Bluebell flames”: Bùa tạo ngọn lửa màu xanh. (Hermione sử dụng để đốt áo thầy Snape tại tập 1) - “Body-Bind Curse”: Bùa trói toàn thân. - “Boggart banishing spell”: Bùa trục xuất ông kẹ. - “Bogies, Curse of the”: Lời nguyền của ma quỷ - “Bond of blood”: Sự cam kết máu mủ - “Braking Charm”: Bùa thắng (phanh). Bùa được ếm lên chổi bay nhắm làm cho chúng có thể phanh tốt hơn^^. - “Broomstick magic”: các loại bùa dùng ếm cho chổi bay.(Các bùa điển hình: BRAKING CHARM, CUSHIONING CHARM, HURLING HEX). Tham khảo thêm tại QUIDDITCH SPELLS – Bùa chú Quidditch. - “Bubbles”: Thần chú bong bóng. Giúp tạo ra một bong bóng không thể vỡ màu vàng từ đầu đũa phép. - “Bubble-Head Charm”: Bùa đầu bong bóng - “Canary transfiguration hex”: Bùa làm biến thành chim hoàng yến. Đây là một bùa gián tiếp – không cần ếm trực tiếp – như khi 2 anh em sinh đôi F&G ếm lên chiếc bánh kém và Neville ăn phải và biến thành con chim hoàng yến. - “Candle magic”: cây nến ma thuật (không có thần chú). - “Chains, magical”: Phép tròi thân (không rõ thần chú). - “Cheering Charm”: Phúc lạc dược (Độc dược). - “Colloportus”: Khóa trái – không rõ tên bùa. Bùa khóa cửa và tạo ra trên đó những tiếng động kì lạ. - “Color Change”: Đổi màu – không rõ thần chú. - “Confundus Charm”: Bùa mê ngải lú. - “Conjunctivitis Curse”: Lời nguyền viêm màng kết (ếm lến mắt – làm giảm thị giác) - “Conjured items”: Đồ dùng ma thuật. Câu thần chú tùy vào vật cần biến ra. - “Conjuring Spells”: bùa ảo thuật. Bùa này làm biến mất vật giữa ko trung. - “Contract, binding magical”: Giao kèo ràng buộc bởi pháp thuật. CHiếc cốc lửa là một ví dụ điển hình cho việc ếm phép này. (Xem thêm UNBREAKABLE VOW – lời nguyền bất khả bội.) - “Cross-Species Switches”: Tạm dịch Phép biến đổi hỗn hợp. Biến đổi từ vật A sang vật (con vật hoặc đồ vật) B bất kì. - “Cruciatus Curse”: lời nguyền tra tấn (bùa chú: CRUCIO – tra tấn) - “Crucio”: Tra tấn - “CURSE ON THE BOGIES”: Lời nguyền ma quỷ - “CURSE”: lời nguyền Điển Hình: * BABBLING CURSE – Lời nguyền lảm nhảm* BLASTING CURSE – Lời nguyền nổ tung* BODY-BIND CURSE – Lời nguyền trói thân* CRUCIATUS CURSE – Lời nguyền tra tấn* CURSE OF THE BOGIES – Lời nguyền ma quỷ* ENTRAIL-EXPELLING CURSE (tạm dịch: Lời nguyền lòi ruột)* IMPEDIMENT CURSE -Lời nguyền ngăn cản* IMPERIUS CURSE – Lời nguyền độc đoán* JELLY-FINGERS CURSE -Lời nguyền dính ngón tay* KILLING CURSE -Lời nguyền chết chóc* LEG-LOCKER CURSE – Lời nguyền trói chân* REDUCTOR CURSE – Lời nguyền gây giật* SPONGE-KNEES CURSE* THIEF’S CURSE – Lời nguyền của trộm cướp* UNFORGIVABLE CURSE – Lời nguyền không thể tha thứ - “Cushioning Charm” : Đệm ma thuật – Một tấm lót vô hình bên hông của chiếc chổi bay giúp việc bay thuận tiện. - “Dark Mark”: Dấu hiệu hắc ám. - “Defensive charge”: Tự động phòng thủ. Một sự co giật như bị giật điện chạy qua người của phù thủy tấn công một phù thủy đc bảo vệ bằng phép này. - “Defensive Charm”: thần chù phòng vệ - “Deletrius”: xóa sạch. - “Densaugeo”: Răng phình to (Tạm dịch hoặc có thể giữ nguyên 8-O). Hermione đã bị ếm bùa này tại Năm Thứ III - “Diffindo”: không đổi (Tác dụng: như cầm dao để rạch vật bị nhắm tới) - “Disapparate”: ………. - “Disarming Charm”: Thần chú bình tĩnh.(Xem EXPELLIARMUS – bùa giải giới) - “Disillusionment Charm”: Thần chú tan ảo ảnh (Thấy mắt điên đã êm lên Harry trước khi đi từ nhà DUSLEY tới tổng hành dinh HPH – “I’m going to Disillusion you…”). - “Dissendium”: Ko đổi (mở cánh cửa bí mật sau tượng mụ phù thủy có bướu – HP3) - “Door-Opening Spell”: Thần chú mở cửa (không cần sử dụng thần chú, chỉ cần vẫy đũa) - “Drought Charm”: Thần chú khô cạn (Chưa rõ câu thần chú, chỉ đề cập tới việc Harry định sử dụng thần chú này để hút sạch nước trong hồ nhằm cứu người bạn thân trong bài thi thứ II- HP4) - “Engorgio”: Phình to – Bùa phình to (dịch theo ngữ cảnh) - “Ennervate”: Xem RENNERVATE. - “Entrail-Expelling Curse”: Bùa trù ẻo lòi ruột - “Entrancing Enchantments”: Bùa yêu - “Episkey”: Chữa lành - “Evanesco”: Tiêu biến (Vanishing Spell: thần chú tiêu biến). Làm cho vật biến mất hoàn toàn. - “Expecto Patronum”: Giữ nguyên (Thần chú hô gọi thần hộ mệnh) - “Expelliarmus”: giải giới (“Disarming Spell”: Bùa giải giới) tước vũ khí của đối phương - “Extinguishing Spell”: Bùa dập lửa (ko có lời hô bùa chú) - “Feather-light”: nhẹ bẫng (Bùa này làm mất trọng lượng của vật bị ếm) - “Ferula”: Giữ nguyên (bùa biến ra 1 thanh gỗ) - “Fidelius Charm”: Bùa trung tín - “Finger-removing jinx”: lời nguyền cắt ngón tay - “Finite”: kết thúc hoặc ngưng lại (dừng tác dụng của 1 bùa chú nào đó) - “Finite Incantatem” = “Finite” - “Fire magic”: Lửa ma thuật (Nói chung tất cả các hiệu ứng có liên quan tới lửa) - (By) “Fire talking”: nói chuyện bằng lò sưởi hoặc Người A nói chuyện với người B qua hệ hông Floo (tùy ngữ cảnh) - “Fixing Charm”: Bùa cố định (Xem PERMANENT STICKING CHARM: Bùa cố định vĩnh viễn) - “Flagrate”: Đánh dấu (bằng lửa) – Hermione đã đánh dấu X bằng lửa lên các cánh cửa trong sở bảo mật bằng phép này. - “Flame-Freezing Charm”: Bùa làm nguội lửa - “Flashing paint charm”: Bùa sơn nhấp nháy - “Flying magic”: (chỉ chung) phép bay - “Fountain of wine”: Bùa phun rượu (Tạo ra một vòi rượu từ đầu đũa – Cân đũa phép – HP4) - “Four-Point Spell”: Thần chú 4 điểm. Xem POINT ME - “Freezing Charm”: Thần chú đông cứng. - “Full Body-Bind”: Bùa trói toàn thân (xem PETRIFICUS TOTALUS) - “Fur spell”: Thần chú mọc lông - “Furnunculus”: Mụn nhọn khắp mình - “Gripping Charm”: Bùa chú giữ chặt. Giúp cho việc giữ một vật trở nên chắc và đơn giản hơn. - “Grooming charms”: Bùa chú chải chuốt. - “Growth Charm”:Bùa chú phát triển. - “Gubraithian fire”: ngọn lửa vĩnh hằng. Ếm lên vật nào đó đnag cháy làm vật đó cháy vĩnh viễn không tắt - “Hair-thickening Charm”: Thần chú tóc mọc dày - “Hex-Deflection”: Thần chú phòng vệ - “Hexes”: Những câu thần chú The following spells are known as hexes. * Bat-Bogey Hex: lời nguyền quỷ dơi* Canary transfiguration hex: Bùa làm biến thành chim hoàng yến* Hurling Hex: thần chú đánh bật* Knee-reversing hex: thần chú tráo đầu gối* Stinging Hex: Thần chú kim châm* Twitchy Ears Hex: Thần chú kéo tai* toenail-growing hex: Thần chú móng chân dài ra - “Homorphus Charm”: Bùa đuổi người sói - “Horn tongue”: Bùa khóa lưỡi - “Horton-Keitch Braking Charm”: Bùa thắng Horton-Keitch - “Hot air charm”: Bùa không-khí-nóng - “Hover Charm”: Bùa bay (See also LEVITATION CHARM: Cũng có nghĩa là bùa bay) - “Hurling Hex”: Thần chú lật nhào – ếm lên chối bay - “Impediment Curse / Jinx”: Lời nguyền ngăn trở (Bùa chú:Impedimenta) - “Impedimenta”: Ngăn trở - “Imperio”: Ko đổi (câu thần chú để thực hiện lời nguyền đọc đoán) - “Imperius Curse”: lời nguyền độc đoán - “Imperturbable Charm”: Bùa tỉnh bơ - “Impervius”: Ko đổi (Chống bám hoặc thấm nước) - “Inanimatus Conjurus”: Chưa có tài liệu (See CONJURING SPELLS) - “Incarcerous”: ko đổi (Sends thick ropes out of thin air to wrap around someone or something. Có thể tương tự như bùa dính. See CONJURING SPELLS) - “Incendio”: ko đổi hoặc châm lửa (cả 2 đều đc) - “Insect jinx”: lời nguyền sâu bọ - “Instant scalping”: đầu trọc lóc - “Invisibility Charm”: Bùa vô hình - “Jelly-Brain Jinx”: Lời nguyền đông não - “Jelly-Fingers curse”: Lời nguyền đông ngón tay - “Jelly-Legs Jinx”: Lời nguyền đông chân - “Jinxes”: Những lời nguyền ( Anti-Disapparation Jinx: Lời nguyền chống độn thổ* Backfiring Jinx* finger-removing jinx: Lời nguyền cắt ngón tay* Hair-thickening Charm: Lời nguyền tóc dài ra* Impediment Jinx: Lời nguyền ngắn trở* Jelly-Brain Jinx: Lời nguyền đông não* Jelly-Legs Jinx: Lời nguyền đông chân* snitch jinx:* Stretching jinx* Trip Jinx ) - “Killing Curse”: Thần chú tiêu diêt (lời nguyền chết chóc – It`s Ok) - “Knee-reversing hex”: Lời nguyền đảo đầu gối - “Knitting charm”: bùa khâu vá - “Langlock”: Lưỡi dính chặt - “Leek Jinx”: Lời nguyền tỏi tây (Results in leeks growing out of the target’s ears.) - “Legilimens”: Chưa rõ (xem Legilimency) - “Leg-Locker Curse”: Thần chú khóa chân - “Levicorpus”: ko đổi (Thần chú làm treo ngược một người lên ko trung bằng mắt cá chân của họ) - “Levitation Charm”: (chỉ chung) bùa bay - “Liberacorpus”: ko đổi (phản nguyền của Levicorpus) - “Library book spells”: Thần chú sách thư viện (Bà pince đã ếm lên sách ở thư viện để chúng ko thể bị vẽ bẩn lên) - “Light spell”: Thần chú thắp sáng - “Lightening spell”: thần chú nhẹ tênh (làm một vật trở nên nhẹ hơn) - “Locomotor + ….“: giữ nguyên chữ Locomotor và từ chỉ vật nhắm vào đc dịch ra - “Locomotor Mortis”: hai chân như một (bùa làm 2 chân dính chặt lại ⇒ ko thể đi) - “Lumos”: Giữ nguyên (ý nghĩa: thắp sáng) - “Memory Modifying Charms”: thần chú sửa đổi kí ức. - “Messenger spell”: Bùa gửi tin - “Mobiliarbus”: Ko đổi (Dịch chuyển cây) - “Mobilicorpus”: ko đổi (dịch chuyển cơ thể) - “Morsmordre”: ko đổi (thần chú gọi dấu hiệu đen) - “Muffliato”: Ù lỗ tai - “Muggle-Repelling Charm”: Thần chú không-muggle - “Nox”: ko đổi hoặc có thể dịch là “tối đen” - “Obliteration Charm”: Bùa không-dấu-vết - “Obliviate”: ko đổi hoặc có thể tạm dịch “ĐỔi trí nhớ” - “Occlumency”: bế quan bí thuật (Thần chú Harry được học: Legilimens) - “Oppugno”: Công kích - “Orchideous”: ko dịch hoặc dịch là “Trổ Hoa” - “Pack”: Gói ghém - “Patronus”: thần hộ mệnh - “Patronus Charm”: Thần chú gọi thần hộ mệnh - “Pepper breath”: hơi thở hạt tiêu - “Permanent Sticking Charm”: Bùa dính vĩnh viễn - “Peskipiksi Pesternomi”: không đổi - “Petrification”: hóa đá - “Petrificus Totalus”: Trói gô (toàn thân) - “Placement Charm”: ….. - “Point Me”: chỉ ta (khi đặt đũa phép lên tay và hô thì đũa sẽ luôn chỉ về phía bắc) - “Portus”: giữ nguyên (Biến đồ vật thành cái khóa cảng) - “possession”: ma ám - “Prior Incantato”: Đảo thần chú (Xem những câu thần chú mà đũa phép đã thực hiện) - “Protean Charm”: Bùa chú làm thay đổi hình dạng - “Protego”: Che chắn - “Quidditch spells”: Những câu thần chú Quidditch - “Reducio”: Teo lại (HP4/295) - “Reducto”: Nổ tung - “Reductor Curse”: Lời nguyên teo nhỏ - “Refilling Charm”: Bùa chú lam fhco đầy lên - “Relashio”: Tóe lửa (Ở dưới nước thì làm phát ra những tia bong bóng) - “Reluctant Reversers, A Charm To Cure”: Thần chú phục hồi (thần chú cho chổi bay) - “Rennervate”: Thức tỉnh - “Reparo”: Phục hồi (sửa chữa cũng đc) - “Repelling Spell”: Bùa chú hất cẳng - “Restoring spell”: Bùa chú hoàn lại - “Rictusempra”: Chọc léc - “Riddikulus”: Kì cà kì cục hoặc giữ nguyên - “Room-sealing spell”: Bùa chú đánh dấu - “Ropes, magical”: Sợi dây ma thuật - “Rowboat spell”: Thần chú mái chèo - “Scarpin’s Revelaspell”: Bùa tiết lộ (Được Scapin phát minh – xem thêm SPECIALIS REVELIO) - “Scourgify”: tẩy rửa - “Scouring Charm”: bùa tẩy rửa - “Sealing spell”: Bùa niêm phong - “Sectumsempra”: Cắt sâu mãi mãi - “Serpensortia”: Giữ nguyên (tạo ra một con rắn từ đầu đũa) - “Severing Charm”: Thần chú cắt dời - “Shield Charm”: bùa khiên (See PROTEGO) - “Shock Spell”: Thần chú gây sốc - “Silencio”: Nín thing - “Silencing Charm”: Bùa câm lặng - “Sleep, bewitched”: Bùa ngủ - “Slug-vomiting charm”: Bùa nôn sên (Tạm dịch) - “Snitch jinx”: Bùa ếm lên kẻ chỉ điểm - “Sonorus”: Giữ nguyên hoặc âm vang - “Specialis Revelio”: Tiết lộ cho riêng ta - “Sponge-Knees Curse”: Lời nguyền đầu gối bọt biển - “Stealth Sensoring Spells”: Thần chú ai-đột-nhập - “Stretching Jinx”: Bùa trù ẻo giãn ra - “Stinging Hex”: Bùa châm kim - “Stunner”: Xem “Stupefy” - “Stupefy”: Bùa choáng - “Stupefying Charm”: Xem “Stupefy” - “Substantive Charm”: Bùa chú chính quy - “Summoning Charm”: Bùa triệu tập - “Switching Spell”: Thần chú hoán đổi - “Talon-clipping charm”: Thần chú cắt móng (sử dụng cho rồng) - “Tarantallegra”: Lóc cóc mòng mòng. lóc cóc quay vòng vòng=> “HP 2 , Draco ếm lên Harry trong trận đấu tay đôi và làm chân Harry nhảy múa không ngừng” - “Tergeo”: Tẩy sạch - “Thief’s Curse”: lời nguyền của kẻ trộm - “Tickling Charm”: Bùa chú chọc léc - “Time Travel”: Du hành trong thời gian (ếm lên các đồ vật ma thuật làm chúng chó thể khiến cho ng` sử dụng du hành tỏng thời gian như: Chiếc vòng đeo cổ của Hermione trong HP3, chậu tưởng kí, …) - “Toenail-growing hex”: Thần chú mọc móng chân - “Trip Jinx”: Thần chú ngáng đường - “Twitchy Ears Hex”: Bùa chú tai-giật-giật - “Unbreakable Charm”: Thần chú (làm cho vật) không thể (bị) phá vỡ - “Unbreakable Vow”: (Những) lời nguyền không thể phá bỏ - “Unforgivable Curses”: (Những) lời nguyền không thể tha thứ - “Unplottable”: không thể xác định (trên bản đồ) - “Vanishing Spell”: Bùa chú tiêu biến (See EVANESCO, VANISHING MAGIC) - “Waddiwasi”: Nhồi nhét. Câu thần chú dùng để ếm bùa đơn giản mà thầy Lupin đã dùng để ếm bùa con yêu nhí Peeves. - “Wand effects”: Hiệu ứng đũa phép - “Wand sparks”: Tia sáng đũa phép - “Wand writing”: Đũa phép viết - “Wingardium Leviosa”: giữ nguyên (Hoặc bay lên) - “Wizard space”: Khoảng không ma thuật Via: Zing Blog~Xu https://www.facebook.com/notes/hogwarts-school-những-người-đam-mê-truyện-và-phim-harry-potter/những-câu-thần-chú-và-bùa-phép-trong-harry-potter/547003222074085 ^ Cái đệch, giải với chả thích Giải thích kiểu ngang cua như bác mà sang cái hội HxH bên AM chắc nó chém cho nát mặt
thế ông định trap kiểu gì(mà cứ cho là ông trap thành công 1 lần đi thì chả nhẽ ông nghĩ ông có cơ hội thành công lần 2) mà list phép kia liên quan gì ở đây túm lại từ cái vụ phép mà nói chính xác là nó ko có '' quy luật 1 cách rõ ràng'' thì muggle đã ko có cửa thắng rồi hơn nữa công nghệ và chiến thuật của muggle có tạo ra để chống lại magic đâu ông thấy có cửa gì để thắng chắc
List phép để tham khảo thôi. Vừa lướt qua thử, không có phép nào phát hiện núp lùm cả ^^ . Mỗi phép đều có một quy luật, chứ ko thì đào đâu ra mấy cái định nghĩa kia. Bây giờ có đứa bảo mấy cái định nghĩa này chỉ là do bọn fan nó tự nghĩ ra chứ ko đc J.K. Rowling thừa nhận thì chịu, chả còn dựa vào đâu mà phân tích được nữa ^^ Điểm yếu dễ thấy nhất của Wiz là cái lưỡi và đôi đũa. Ta lại đặt ra 1 trg hợp nữa. Con người huấn luyện khỉ (khỉ thuộc thế giới loại người). Khi Wiz vô rừng thì khỉ có nhiệm vụ quấy rồi và giật đũa phép và đồ dùng nguyên liệu của Wiz. Các bác chống ra sao đây? ^^ Việc tiếp cận Wiz khi nó vào rừng là hoàn toàn dễ hơn là khi nó ở thành phố.
Ông ý nói đúng mà Công nhận là mình chưa nghĩ ra phép nào để counter lại trap Nhưng chỉ là trap cơ thôi. Để nghĩ thử tiếp đã =) Còn vụ giật đũa phép thì bọn Wiz nó đâu có ngu đến mức đi đến đâu cũng gào lên tao là phù thủy đây vào mà bắt tao nè. Việc nhân biết thằng nào là phù thủy nó đã cực kì khó khăn r
Thế này nhé Wizard có lợi thế hơn về thu thập thông tin so với Muggle Wizard có thể dùng công nghệ của Muggle dễ hơn chiều ngược lại Dù có thông tin thì công nghệ của Muggle dễ bị counter hơn Magic của Wizard Wizard dễ trà trộn vào Muggle hơn Muggle người đông, nhiều thiên tài, có computer, mạng lưới xử lý thông tin tốt Tác giả, a nhầm, Wizard nghĩ ra spell điều khiển khỉ bóp khoái lạc song châu lại người, barrier lọc khỉ, hoặc là đẻ ra Tôn Ngộ Không lãnh đạo hết khỉ trên thế giới
Nhưng cái cơ bản tại sao đám wiz lại phải sống ẩn dật? Thích? Mình ko thấy giống lắm, ông Weasley thì rất thân thiện và quan tâm tới giới Muggle nhưng lại bị dân phù thủy gốc gọi là đám phản bội, hay những gì liên quan. Điều đó có thể suy ra trước đó có một cuộc chiến hay thứ gì đó liên quan làm cho dân phù thủy phải sống ẩn dật giữa con người. Còn nữa đó là ở tập 6, có thấy đoạn nói về việc đám Tử thần thực tử đi phá hoại nhưng lại chỉ dừng lại ở mức bão, cầu sập, chứng tỏ sức mạnh chiến đấu của dân phù thủy chỉ ở mức trung bình, và không có thằng nào đủ thông minh, hoặc đủ điên hoặc đơn giản hơn là biết đến sự tồn tại của vũ khí nguyên tử để có thể được sức mạnh hủy diệt kinh hoàng hơn. còn nữa nhưng lười viết quá <(")
Spoiler Phù thủy có khả năng bắn ra lửa, cần gì phải vào rừng khi đã có thể đốt trụi cả khu rừng? Trap chỉ áp dụng khi cản địch tiến vào căn cứ, nhưng nó chỉ áp dụng với người (vũ khí hủy diệt có giới hạn), còn phù thủ phép thuật hủy diệt là vô hạn thì cản bằng niềm tin (san bằng cho hết trước khi tiến vào). Danh sách phép trên chỉ là những cái đã được đề cập đến trong truyện, không có nghĩa phù thủy chỉ có bấy nhiêu đó khả năng. Phép thuật cũng chỉ có một số loại cần đến tinh thần như là Patronus Charm, còn những cái khác có thể bắn vô tội vạ (như lời nguyền chết chóc trong truyện mấy thằng tử thần thực tử nó bắn ầm ầm). Pháp lực của phù thủy chỉ so mạnh yếu khi đấu với nhau (ví dụ cùng xài lời nguyền giải giới thì ai nhanh hơn là thắng, còn nếu hô cùng lúc thì pháp lực ai mạnh hơn sẽ thắng). Một số phép xài không cẩn thận có thể gây nguy hại (ví dụ phép độn thổ có thể làm 1 phần cơ thể di chuyển, trong khi phần kia vẫn ở vị trí cũ). Nếu khỉ thuộc phe người thì phe phù thủy có những thế lực siêu nhiên khác (hồn ma, bàng mã, tử mã, người khổng lồ, còn chưa kể đến lũ rồng).
Đám phù thuỷ gặp bầy nhện khổng lồ cũng xanh mặt còn gì, hay con tử xà trốn trong trường bao lâu mà có phép nào phát hiện được đâu Phép độn thổ mà muốn đến đâu thì đến chắc bọn Voldermort chỉ cần nghĩ "biến ta đến chỗ Harry bọt bèo" là hết cmn truyện Tuy vậy vẫn có mấy bùa phép diện rộng như đuổi Muggle, phá đồ điện là hiểm, chưa biết giới hạn ra sao.