Giới thiệu về các Quân chủng trong MM : Heroes VI

Thảo luận trong 'Heroes of Might and Magic' bắt đầu bởi invoker12, 26/5/13.

  1. kanzaz

    kanzaz Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    24/3/05
    Bài viết:
    1,217
    Cố gắng lên anh em lót dép đang hóng cổ vũ=))
     
  2. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    Phew xong thành Necropolis rồi. Cái thành này nhiều Effect và nhiều thứ để nói quá, mãi mới xong. Mà từ giờ em ko up các Battle report tự sướng hành AI lên nữa nha. Mấy cái đó ban đầu em định để mô phỏng cho chiến thuật đã nêu trước đó, nhưng xem ra bị phản tác dụng quá :@). Thôi thì ai có nhu cầu cứ vào game test thử là biết ấy mà.
     
    Chỉnh sửa cuối: 4/6/13
  3. kanzaz

    kanzaz Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    24/3/05
    Bài viết:
    1,217
    Hix mình chơi H6 thì lại toàn chơi tướng Might nên Necro cũng ko là ngoại lệ đến giờ qua bài viết của cậu mới thấy dc là tướng magic ít ra ở thành này cũng đáng đồng tiền bát gạo ra phết. thank nhé
     
  4. Xù Handsome

    Xù Handsome Legend of Zelda Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    19/5/05
    Bài viết:
    938
    Bạn cho thêm mấy cái ảnh lính cho dễ hình dung đc ko ạ
     
  5. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    ok. Khi nào hoàn thành hết cả bộ mình sẽ thêm ảnh : D

    ______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

    [​IMG]

    Tổng quan

    Khung cảnh thành Stronghold có nhiều nét tương đồng với Rampart của Heroes 3. Rừng núi có, cỏ cây có, mây trời cũng có, tất cả đều trông rất bình yên thân thiện.

    Vẫn y nguyên như ở các phiên bản trước, Stronghold là thành có sức tấn công cao nhất, chủ động nhất nhưng khả năng phòng thủ lại khá khiêm tốn còn phép thuật thì quá tệ hại. Ngay cả tướng chuyên về phép của thành này cũng bị thiệt thòi rất nhiều vì không học được trường Prime. Tuy nhiên bù lại, do nửa người nửa quỷ nên chúng học được cả trường Light lẫn Dark.

    Quân thành Stronghold tất cả đều có Dmg cao và nhiều Effect giúp chúng đánh chay cực mạnh, đó là chưa kể tới lượng Initiative vô cùng lí tưởng mà đại bộ phận quân đội sở hữu. Đáng tiếc thay dù Dmg to nhưng thủ lại quá tệ. Quân đội từ Core cho đến Champion thủ Might lẫn Magic đều kém xa so với quân thành khác cùng cấp độ.

    Tuy nhiên thủ thấp không có nghĩa là chúng dễ chết. Quân Stronghold tất cả có lượng máu rất cao và có những Effect quái đản giúp chúng chiếm ưu thế hoàn toàn trong các trận chiến trước khi kẻ địch kịp tung đòn đánh trả. Bên cạnh đó, chúng còn sở hữu đội hình khá đẹp với 3 quân bắn xa có thể tự bảo vệ trong trường hợp bị dí. Cũng nhờ lí do này mà Stronghold farm mob không gặp trở ngại nào đáng kể.

    Tốc độ cao là một lợi thế to lớn khác của Stronghold. Tất cả quân đội đều có Speed tối thiểu là 6 chưa kể Buff từ Dreamreaver. Do đó Stronghold dư sức sang được bên kia chiến tuyến ngay trong lượt đầu tiên (coi như đây là bù lại việc thành này không học được phép Mass Haste ở trường Prime)

    Nhìn chung Stronghold rất dễ chơi, dễ làm quen và được người mới ưa chuộng nhất. Racial thành này cứ đánh càng nhiều thì nó càng lên và chỉ cần chờ đến khi nào thanh Racial đầy thì bấm vào là xong. Cách dùng đơn giản nhất và không hack não như của Haven, cũng chẳng cần chia nhỏ stack như Inferno.

    Trên thực tế hồi cuối năm 2011 khi mà Heroes 6 mới ra mắt, gần như tất cả mọi người đều cho rằng Stronghold là thành mạnh nhất. "OMG 3 quân bắn, Dmg to vãi chưởng, sao chúng nó toàn được đánh trước vậy? Sao chúng nó ăn gì mà chạy nhanh thế?". Nhưng càng về sau nhược điểm thủ thấp càng lộ ra và các phép Mass Weakness hay Mass Stoneskin gần như khắc chế tuyệt đối thành này. Quan trọng hơn là Stronghold không có quân Sabotage nên chiến thuật vô cùng hạn chế. Tất cả sức mạnh chỉ dựa vào đánh chay và đấm chay.

    Stronghold có nhà Racial tăng 1 Dmg lên tường thành nên nói chung, chúng không gặp nhiều trở ngại lúc công thành cũng như thủ thành.

    Quân phép thành Stronghold thuộc trường Earth và Fire. Học Earth Magic I,II,III sẽ gia tăng sức mạnh cho Dreamreaver, còn Fire Magic I,II,III có thể làm tăng hiệu quả cho những phát súng laser của Enraged Cyclop.

    Effect chung của quân trong thành


    • Living: Vẫn còn sống, có thể hồi sinh và bị chi phối bởi Morale.
    • Demonic Lineage: Quân Orc nhận giảm 10% Dmg từ phép trường Fire và nhận thêm 10% Dmg từ phép trường Light. Các phép hồi máu ở trường Light có thể hồi cho Orc đồng minh hoặc gây Dmg lên Orc kẻ địch.

    Quân đội

    Mauler/Crusher - Damage/Tank
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:
    • Shielded: Giảm 25% Dmg từ các đòn bắn xa lên đơn vị này.
    • Taste of Blood: Sau mỗi lần bị tấn công, Mau/Cru được tăng 1 Dmg tối thiểu. Cộng dồn 4 lần và kéo dài tới hết trận.
    • Assault (chỉ Cru): Crusher có thể tấn công lần thứ 2. Đòn tấn công này diễn ra sau khi địch đã đánh trả.


    Đánh giá:

    • Nâng cấp Mau lên Cru không tăng Dmg nhưng thêm 1 Speed, 5 Initiative và Assault cho phép nó đánh 2 lần. Tuy nhiên nâng cấp này không cần thiết sớm bằng Harpy.
    • Dù Resist thấp nhưng máu của Mauler lại rất cao so với các quân cấp 1 khác, Speed của nó cũng vào loại khủng.
    • Mau/Cru có khả năng Tank tốt và còn gây ra lượng Dmg lớn nhất trong tất cả các quân cấp 1.
    • Dmg bình thường của Mau/Cru là 4-8, mỗi lần bị đánh nó được tăng thêm 1 Dmg tối thiểu. Đủ điểm cộng dồn thì Dmg là 8-8 (tức luôn gây max Dmg).
    • Không phải lúc nào cũng cho Crusher đánh 2 lần với Assault. Hiện tại không rõ đây là bug hay có chủ đích rằng Crusher phải gây ra một lượng Dmg đáng kể lên mục tiêu thì nó mới được đánh tiếp lần nữa.
    [/spoil]

    Goblin/Goblin Hunter - Damage/Support
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Crippling Traps: Đặt một cái bẫy trên chiến trường. Kẻ nào dẫm vào thì ăn 2 Dmg (mỗi Goblin) và trừ 4 Speed. Nếu lượng ô mà nạn nhân có thể đi tiếp <5 thì nó sẽ dừng lại ngay lập tức.
    • Vicious Strike(chỉ GoHun): Tăng Dmg của đơn vị này thêm 50% lên những kẻ địch không thể di chuyển.

    Đánh giá:
    • Nâng cấp Go lên GoHun tăng Dmg và Growth rất nhiều, giá cũng không quá đắt nên có thể xem xét nếu tiền bạc dư giả.
    • Go/GoHun yếu về mọi mặt nhưng Growth thì vô cùng tốt, hơn nữa giá chỉ 75/100 xịch mỗi bé, rẻ không còn gì kêu ca.
    • Goblin bị cung gãy, tức nếu khoảng cách quá xa thì Dmg gây ra = 1/2. Bắn qua tường thành, tường băng, tường đá các kiểu ở khoảng cách xa thì Dmg gây ra = 1/4.
    • Go/GoHun chủ yếu lấy số lượng đè chất lượng, tuy nhiên nếu đánh vào đứa nào dẫm phải trap và cung thẳng thì lượng Dmg chúng gây ra to hơn Centaur và Cyclop nhiều nhiều lần.
    • Storm Wind rất hiệu quả khi kết hợp với Goblin. Emerald Yumi Bow hoặc Unicorn Horn Bow là hai món đồ có thể biến Goblin thành quân gây ra nhiều Dmg nhất trong đội hình.
    • Frozen Ground và Ice Bolt cũng là hai phép tốt giúp kích hoạt Vicious Strike.
    [/spoil]

    Harpy/Fury - Damage
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Strike and Return: Sau khi tấn công, Harpy/Fury sẽ bay về vị trí ban đầu.
    • No Retaliation (chỉ Fury): Khi Fury tấn công, kẻ địch không thể đánh trả.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp lên Fury khá quan trọng vì đây là một trong những quân Dmg chủ lực giai đoạn đầu giúp đi farm mob dễ dàng.
    • Fury có Initiative và Speed rất cao, máu cũng rất nhiều. Trong lượt đầu kết hợp với Tactic II hoặc buff của Dreamreaver, nó có thể bay từ đầu này sang đầu kia chiến trường. Mặc dù vậy Might Resist của đơn vị này khá tệ nên tốt nhất cần đặt nó ở vị trí tránh bị địch tiếp cận.
    • Dmg của Harpy/Fury to nhưng dao động mạnh, để cải thiện bạn hãy buff cho nó Flawless Assault (đánh luôn gây max Dmg).
    [/spoil]

    Dreamwalker/Dreamreaver - Damage/Support
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Sky and Earth: Dùng lên một đồng đội thì tăng 5 Initiative và 2 Speed. Dùng lên một kẻ địch (trừ quân bay) gây 8 Earth Dmg (mỗi DreWa/DreRe) mỗi lượt và giảm 2 Speed. Kéo dài 2 lượt.
    • Sky and Earth II (chỉ DreRe): Dùng lên tất cả đồng đội, tăng 1 Initiative và 1 Speed. Dùng lên tất cả kẻ địch (trừ quân bay) gây 3 Earth Dmg (mỗi DreRe) mỗi lượt và giảm 1 Speed. Kéo dài 2 lượt.

    Hai phép này cùng song song tồn tại với Dreamreaver.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp DreRe khá đắt, nhưng nếu điều kiện cho phép thì bạn nên lấy vì Buff của nó rất lợi.
    • Là quân dùng phép nhưng Dreamreaver có máu cực cực kì nhiều. Con số 100 này thậm chí còn cao hơn cả đại đa số quân Elite các thành khác.
    • Sky and Earth gây Dmg tối đa 1 lần mỗi lượt. Di chuyển, tấn công, xài Effect hay ngay cả đánh trả đều làm kích hoạt Sky and Earth. Người chơi có thể cho Unit bị ảnh hưởng phòng thủ để nó không ăn Dmg.
    • Sky and Earth II là phép giúp quân Stronghold một lượt sang thẳng được chiến tuyến bên kia. Tuy nhiên để cân bằng lại thì Initiative của Dreamreaver vô cùng tệ.
    [/spoil]

    Centaur/Centaur Marauder - Damage
    [spoil]
    [​IMG]
    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Manoeuvre: Khi bị tấn công bởi kẻ địch cận chiến, Centaur sẽ chạy ra khỏi khu vực nguy hiểm và đánh trả bằng đòn bắn xa.
    • Vigilant Scout: Khi có kẻ địch tiến vào một nửa tầm bắn (<6 ô xung quanh) thì Centaur sẽ ngay lập tức bắn kẻ đó. Kích hoạt 1 lần duy nhất mỗi trận chiến.
    • Mobile Shooter (chỉ CenMar): Centaur Marauder có thể bắn xong rồi di chuyển, hoặc di chuyển trước rồi mới bắn trong cùng một lượt.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp của Centaur hoàn toàn không cần thiết sớm vì nó không hề tăng là bao Dmg, Mobile Shooter cũng chẳng phải quá quan trọng với loại quân này.
    • Cen/CenMar có thể tự bảo vệ mình rất dễ dàng nhờ có Speed cao, Manoeuvre và Mobile Shoooter. Nói chung loại quân này hoàn toàn không sợ bị dí trừ khi nó bị ép vào góc chiến trường.
    • Centaur Marauder có Initiative rất cao, cao hơn tất cả các xạ thủ khác nên nếu không có sự can thiệp từ Effect bên ngoài, nó luôn là kẻ được bắn đầu tiên.
    • Centaur Marauder có thể là một xạ thủ gây Dmg tốt nhưng không phải lí tưởng vì nó chẳng có Effect nào tăng Dmg hay gây tác dụng trên đòn đánh như hầu hết các xạ thủ khác cả.
    • Khi bị các quân biến hình như Pit Lord, Vampire Lord hay Blazing Glory tấn công mà vẫn còn Vigilant Scout, Vigilant Scout sẽ kích hoạt cho phép Centaur bắn kẻ địch đó ở khoảng cách cận chiến trước khi chúng kịp tấn công. Đây là trường hợp duy nhất mà một xạ thủ có thể bắn dù rõ ràng đang bị áp sát.
    [/spoil]

    Jaguar Warrior/Panther Warrior - Damage
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Warfury: Jag/Pan trở nên miễn nhiễm trước các hiệu ứng giảm Morale và phép Mind một khi nó đã gây Dmg.
    • Feral Charge: Jag lao tới một mục tiêu, gây 100% Might Dmg lên nó. Với Pan thì gây Dmg lên cả những kẻ địch xung quanh nữa. Effect này không bị địch đánh trả.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp Jag lên Pan hầu như không tăng thêm là bao chỉ số, quan trọng là Feral Charge gây Dmg trên diện rộng.
    • Panther Warrior có Dmg rất lớn, Initiative và Speed đều cao cho phép nó không những gây được rất nhiều thiệt hại trên diện rộng mà còn dí xạ thủ bên kia cực kì hiệu quả.
    • Ban đầu Combo Panther + Heroic Charge hoặc Rush cực kì hiệu quả lúc chiếm mỏ có quái đánh xa, còn Panther + Reinforcement giúp chống lại những mỏ có quái đánh gần.
    • Panther Warrior không phải loại quân Sabotage vì nó không có Effect nào để giảm stat hoặc khống chế địch. Sức mạnh của Panther Warrior chỉ nằm ở Dmg khủng và khả năng đánh tay đôi tốt.
    [/spoil]

    Cyclop/Enraged Cyclop - Damage/Tank
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Impervious to Pain: Tất cả Dmg gây ra trên Cyclop và thiệt hại quân số của lượt trước sẽ chỉ được tính khi đến lượt sau của Cyclop. Hay đại khái là đánh vào con này thì lượt sau nó mới ăn Dmg.
    • Sunder: Cyclop được +1 Dmg khi đánh vào các công trình (bao gồm tường thành, cổng hoặc tường băng tường đá).
    • Slam(Cy)/Mighty Slam(EnCy): Quạt chùy, gây 100% Might Dmg lên một mục tiêu. Nạn nhân nếu kích thước nhỏ (1 ô) thì bị đẩy lùi lại. Mighty Slam của Enraged Cyclop quạt và gây Dmg lên tất cả kẻ địch xung quanh mục tiêu chính nữa. Efffect này không bị đánh trả.
    • Burning Rage (chỉ EnCy): Cho EnCy khả năng bắn laser từ mắt, gây 100% Dmg và đốt máu mục tiêu ứng với 20% Dmg trong 2 lượt kế tiếp. Dmg gây ra là Magic thuộc trường Fire.

    Đánh giá:

    • Design xấu một cách thậm tệ, nhìn như cục thịt nhồi.
    • Nâng cấp lên EnCy thì có thể bắn xa, nói chung cũng được, cũng khá mạnh.
    • Dmg của Cyclop rất lớn, Enraged Cyclop có Dmg chỉ kém Pit Lord một tẹo mà còn bắn xa được nữa.
    • Điểm trừ duy nhất và lớn nhất khiến cho loại quân này thua hoàn toàn Pit Lord là sự nhạy cảm trước các kĩ năng Mind mù. Cyclop có thể bị mù, bị giảm Morale, bị Terror và nguy hiểm nhất là bị Puppet Master.
    • Với tướng Might, EnCy bắn khá yếu vì là Dmg Fire Magic chưa kể cung gãy.
    [/spoil]

    Stronghold - Might và Magic

    1 tỉ % rằng nhắc đến Stronghold là sẽ phải nhắc đến Might vì đó là thương hiệu của thành này từ Heroes 3 rồi. Đúng thế. Stronghold hưởng lợi rất nhiều từ Might với 6/7 loại quân gây Dmg Might. Đường Might Blood có sức tấn công cao khủng khiếp khi học Assailant I,II,III, Heroic Charge, Cleave hay Pressed Attack (tướng Stronghold là tướng đấm chay đau nhất đó). Trong khi đó Might Tears lại là lựa chọn dễ thở hơn nếu phải đối đầu với quân Magic. Nhược điểm bị khắc chế bởi các phép Debuff sẽ phần nào bớt đi nhờ Unfettered, Magic Dmg gây ra hoàn toàn có thể khống chế được với Might Over Magic. Trong khi đó, học Toughness I,II,III và Defender có thể khiến quân bạn trâu bò lên rất nhiều. Cuối cùng và cũng là trò bựa nhất để có ngay 500, thậm chí 1000 bé Goblin miễn phí là Reinforcement, một kĩ năng đường Tears mà phối hợp rất hiệu quả với Goblin vì số lượng đông đảo. Chúng bắn thực sự rất đau nếu có Unicorn Horn Bow đấy.

    Stronghold Magic khá bất lợi khi không học được trường Prime. Nghĩa là sao? Là chúng sẽ chẳng có những Magic Affinity, Teleport, Mediation, Time Stasis hay Arcane Exaltation (tăng Magic Power). Đây là một bất lợi quá lớn dẫn đến Magic Stronghold không bao giờ ngóc đầu lên được. Tuy nhiên nếu muốn chơi cho vui thì bạn có thể tạo ra khá nhiều combo hấp dẫn vì thành này học được tất cả các trường nguyên tố, kể cả Light Dark. Cũng đừng quên là Cyclop bắn laser gây Dmg Magic Fire nhé, theo đường Magic chúng bắn
    thấm cực kì đấy.
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/6/13
  6. kanzaz

    kanzaz Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    24/3/05
    Bài viết:
    1,217
    Vậy là chỉ còn stancuary, chủ thớt cố gắng lên, bài viết quá công phu
     
  7. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    Thanks. Xong Sanctuary thì đến các Magic, Blood Tears, có khi phải cả Neutral Creep, elemental các kiểu nữa, e là còn dài lắm =)).

    Cơ mà hôm nay sinh nhật pé, đi chơi thôi tối về viết :x
     
  8. kanzaz

    kanzaz Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    24/3/05
    Bài viết:
    1,217
    oh đang hóng nốt cái stancuary thì ....... . Thôi sáng mai lên cty lót dép vậy
     
  9. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    [​IMG]

    Tổng quan

    Sanctuary, thành chỉ mới xuất hiện từ Heroes 6, lấy bối cảnh loài Naga (nửa người nửa bò sát) và những tạo vật thần thoại sống ở sông/biển. Đây là thành mang đậm chất châu Á, cụ thể hơn là truyền thuyết Nhật Bản. Điều này có thể thấy rõ khi quan sát các công trình kiến trúc trong thành và độc đáo hơn, rất nhiều quân Sanctuary có tên là phiên âm tiếng Nhật.
    [spoil]
    • Wanizame: Cá mập
    • Kappa: đứa con của sông hồ, sinh vật trong truyền thuyết Nhật.
    • Kappa Shoya: Kappa thủ lĩnh, con đầu đàn, hoặc trưởng tộc.
    • Mizu-kami: Linh hồn nước hoặc Thần nước (Mizu = nước; kami = linh hồn, tạo vật thần linh)
    • Yuki-Onna: Cô gái tuyết (yuki = tuyết; onna = cách gọi một cô gái)
    • Kenshi: Kiếm sĩ (đọc na ná tiếng Việt ấy nhỉ =)) )
    • Kensei: Bậc thầy kiếm thuật
    • Kirin: Tàu khựa gọi là Qilin, Anh/Mỹ gọi là Unicorn, còn Việt Nam chúng mình gọi là Kì lân.
    • Sacred Kirin: Kirin bất diệt (Sacred là từ tiếng Anh).
    [/spoil]
    Sanctuary là thành duy nhất có tướng có thể đi được trên biển nếu quân đội đều là quân trong thành.

    Quân thành Sanctuary nhìn chung các chỉ số khá khiêm tốn, Dmg tàm tạm, máu không nhiều, thủ khá, Luck và Morale đều không có gì nổi bật. Khi ta lập một bảng so sánh giữa Sanctuary với các thành khác thì sẽ thấy quân thành này (trừ Kensei) xét về Dmg, Máu, Morale Luck, Speed đều ở tầm giữa, không thấp quá mà cũng chẳng phải cao.

    Tuy nhiên điều thực sự tuyệt vời ở Sanctuary chính là thế chủ động đến kinh ngạc. Đại bộ phận quân đội thành này có Initiative cực kì cao, mặt bằng chung Initiative còn cao hơn cả Stronghold. Quân mạnh nhất thành này cũng chính là quân có Initiative cao nhất trò chơi. Do đó quân đoàn Sanctuary gần như luôn luôn được đánh trước. Dmg chúng không cao nhưng đủ để làm địch tê tái trước khi kịp đánh trả. Nhờ ưu điểm lớn này mà Sanctuary farm mob khá dễ dàng, gần như chẳng bao giờ mất quân.

    Không chỉ mỗi Initiative cao mà thành này còn rất nổi tiếng với cực nhiều phép khống chế, đặc biệt là các Effect giảm Initiative, giảm Speed. Nói chung dù quân Sanctuary không có Dmg to và không trâu bò nhưng khi đấu với chúng, bạn luôn luôn phải ở trong thế bị động. Thành này quân đội Speed không cao, nhất lắm cũng chỉ đến 6 thôi, nhưng chúng vẫn thừa sức tràn được sang bờ kia chiến tuyến nhờ có Kirin nhả khói mà chúng ta sẽ tìm hiểu ở gần cuối bài.

    Phép Racial của Sanctuary vào loại dễ đầy nhất. Nhà Racial thành này giúp tăng tốc độ lên thanh Racial, nếu chiếm được nhiều thành, thanh Racial đầy càng nhanh và ta dễ dàng sở hữu phép Racial cấp 4 chỉ trong 1 lượt. Tuy nhiên dù là ở cấp 4, sức mạnh phép Racial cũng không ghê gớm, không hủy diệt, không bá đạo lắm. Nó chỉ tăng máu, tăng Def và tạo 1 cái lá chắn băng cho quân. Nói chung ảnh hưởng của Racial lên trận đấu thì cũng có, nhưng không phải bá đạo như các phép Racial Haven IV, Racial Inferno IV và Racial Stronghold IV.

    Với hàng tấn chiêu trừ Speed trừ Ini của mình, Sanctuary thủ thành rất mạnh, nhưng khi bảo phải công thành thì tốt nhất nên suy nghĩ cho kĩ. Nhược điểm quái gở mà NSX "ban tặng" cho những chú thủy quái là việc chúng không biết bay. Không một loại quân nào có thể bay, kể cả Kirin, Kappa lại càng không nhảy qua tường thành được. Nếu phải công thành thì quân Sanctuary sẽ chỉ có thể xếp hàng đứng ngoài, chấp nhận số phận làm hải sản nướng cho phe kia. Tất nhiên tướng Magic có thể khắc phục phần nào nhược điểm này với các phép Earth phá tường hoặc phép Teleport.

    Quân phép thành Sanctuary đi theo hai trường là Water và Air. Hai trường này có mối liên hệ khá mật thiết với nhau mà ... chúng ta cũng sẽ tìm hiểu sau đây.

    Effect chung của quân trong thành:

    • Resistance to Water: Giảm 50% Dmg của tất cả các phép trường Water tác dụng lên quân thành Sanctuary.
    • Vulnerability to Air: Phép trường Air tác động lên quân Sanctuary được tăng 25% Dmg.
    • Amphibian: Không bị ảnh hưởng bởi tất cả các hiệu ứng giảm Speed thuộc trường Water. Tướng Sanctuary có thể đi trên mặt nước nếu tất cả Stack lính mang theo đều có Effect Amphibian này.
    • Living: Vẫn còn sống, có thể hồi sinh và chịu ảnh hưởng bởi Morale.

    Quân đội

    Shark Guard/Wanizame - Damage/Sabotage
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Ferocious Wound: Đòn tấn công của Sha/Wan trừ 3 Speed của nạn nhân trong 2 lượt. Đồng thời chúng cũng phải nhận 10% Dmg của đơn vị này mỗi lượt.
    • Blood Frenzy (chỉ Wan): Wanizame gây thêm 30% Dmg lên mục tiêu bị ảnh hưởng bởi Ferocious Wound.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp lên Wanizame có thể tạm quên đi trong giai đoạn đầu trừ khi dư tiền hoặc muốn tăng Growth.
    • Đơn vị này có Dmg rất tệ, chỉ 3-5 ở cấp 1 và 3-7 ở cấp 2. Speed không hề cao chút nào. Initiative của nó thì như một sự xấu hổ đối với thành Sanctuary. Do đó 1 tỉ % lúc đầu bạn sẽ không muốn phí tiền vào lũ cá mập này, hoặc có lấy cũng chỉ để đỡ đạn thay quân bắn xa.
    • Về sau khi mà số lượng lên tới 200-300 con, Wanizame tương đối nguy hiểm với Dmg rất khá nhờ hai cái Effect quái đản mà chúng sở hữu.
    • Ferocious Wound giúp Sha/Wan dí kẻ địch cực tốt. Không những dí xạ thủ mà nó còn dí được cả quân Sabotage, khiến lũ này không đủ Speed để tiếp cận được xạ thủ bên mình.
    • Sacred Kirin có thể kéo Wanizame sang được bờ kia chiến tuyến ngay trong lượt đầu tiên, tất nhiên là chỉ khi bạn điều khiển Kirin nhả khói hợp lý.
    [/spoil]

    Coral Priestess/Pearl Priestess - Support
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Eyes of the Medusa: Đòn tấn công của đơn vị này giảm Initiative của kẻ địch đi 20 trong 2 lượt.
    • Waves of Renewal (chỉ Pea): Hồi 3 máu (mỗi Pea) và giải 1 hiệu ứng bất lợi trên người mục tiêu mỗi khi đến lượt của nó. Kéo dài 3 lượt.

    Đánh giá:

    • Dù giá khá đắt, nâng cấp Cor lên Pea vẫn hết sức cần thiết bởi đây là quân bắn chủ lực và giúp giảm thiệt hại cho thành Sanctuary.
    • Eyes of the Medusa nghe có vẻ khá bùi bởi con số 20 Initiative là quá lớn. Tuy nhiên khi tính qua Magic Def và Stack Size của nạn nhân thì con số này giảm đi đáng kể đấy. Bắn lên các quân cấp 7 có Stack Size lớn hơn hẳn thì chỉ giảm được 1 Initiative (1/20 ban đầu) thôi.
    • Waves of Renewal là một trong những phép rất mạnh của thành Sanctuary. Hiệu lực của nó về sau lớn hơn nhiều lần Regeneration mà còn giải cả Debuff trên đồng đội nữa, chưa kể dùng được 2 lần và 1 lần miễn phí trên Mizu-kami.
    • Cor/Pea gây Magic Dmg trường Air nên kết hợp rất tốt với các phép Thunderclap và Storm Arrows. Về sau với số lượng lớn chúng có thể gây ra vô cùng nhiều thiệt hại trong khi ban đầu là trụ cột vững chắc lúc farm mob.
    • Điểm trừ lớn nhất của Cor/Pea là lượng Might Resist thấp, máu ít nên tuyệt đối không được để chúng bị áp sát.
    [/spoil]

    Kappa/Kappa Shoya - Damage
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Leap(Kappa)/Crashing Leap (Kappa Shoya): Nhảy lộn và đạp vào mặt kẻ địch, gây Dmg = 100% Dmg thường cộng thêm 5% cho mỗi ô nhảy qua. Crashing Leap gây thêm 2-3 Water Dmg (mỗi Kappa Shoya) lên một vùng 3x3 xung quanh. Mục tiêu phải nằm trên một đường thẳng đối Kappa và không có vật cản ở giữa (tường, địa hình, ...) . Effect này không thể bị đánh trả. Tầm tối thiểu: 2 ô, tối đa là 2x Speed của Kappa.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp Kappa Shoya rất quan trọng vì vừa tăng chỉ số vừa có cái Crashing Leap quá bựa và bá đạo.
    • Dmg của Kappa không lớn, nhưng Kappa Shoya là quân Core có Initiative cao nhất trò chơi, farm các mỏ nhỏ nó luôn luôn được đánh trước.
    • Trong lượt đầu, không cần Sacred Kirin giúp đỡ, con ếch ộp này vẫn có thể nhảy và đạp vỡ mặt kẻ địch trong vùng 3x3 gây ra cực nhiều sát thương và thỉnh thoảng áp sát được luôn xạ thủ bên kia.
    • Thực chất, Sacred Kirin đóng vai trò giúp đỡ Kappa dễ dàng chọn vị trí/mục tiêu để nhảy. Cặp đôi này phối hợp với nhau rất ăn ý: Lượt 1: nhảy, lượt 2: hít khói Kirin để chạy ra xa xa tí, lượt 3: nhảy tiếp phát nữa, cứ thế ...
    • Sau khi nhảy thành công, Kappa Shoya không có nhiều tác dụng và tốt nhất không nên đánh địch kẻo bị nó đánh trả, hãy chạy ra xa rồi chờ nhảy tiếp.
    • Kappa Shoya rất sợ bị dính các chiêu giảm Speed, đặc biệt là Slow. Khi đó nó không còn có thể nhảy xa được nữa.
    [/spoil]

    Spring spirit/Mizu-kami - Support/Tank
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Spirit Form: Khởi đầu trận đấu, trước khi tấn công hoặc di chuyển, đơn vị này chỉ phải nhận 50% Dmg từ mọi nguồn.
    • Pain Mirror: 10% Dmg cận chiến gây lên đơn vị này sẽ bật ngược lại kẻ tấn công.
    • Lifeguard Membrane (chỉ Mizu): Giảm 15% tất cả các thể loại Dmg nhận vào.
    • Spirit Link(Spri)/Spirit Bond(Mizu): Tạo kết nối tới một đồng đội, cho phép mục tiêu hưởng lây Pain Mirror và Lifeguard Membrane (chỉ với Mizu). Hiệu ứng có lợi sau đó tác dụng thì cả hai đều được hưởng. Không thể tự kết nối tới một stack Spri/Mizu khác. Tồn tại tới khi nào một trong hai stack chết hết, hoặc Spri/Mizu kết nối với đứa khác.
    • Water Strike: Đòn tấn công làm nạn nhân bị Soaked (Gọi tắt là "sặc" nghe cho thân thiện với người Việt)

    Đánh giá:

    • Tên hay, phiên âm tiếng Nhật có khác.
    • Mizu-kami cũng có tới 9 Effect giống Fate Spinner, tức vào loại nhiều Effect nhất trò chơi. Tuy nhiên tính thế thì không công bằng lắm do quân Sanctuary con nào cũng có tối thiểu 4 Effect từ thành rồi.
    • Nâng cấp lên Mizu-kami cực đắt, nhưng không phải quá khó hiểu do thêm được cái Lifeguard Membrane rất mạnh.
    • Resist của Spri/Mizu tương đối cao, cộng thêm đủ các thể loại Effect giảm Dmg và khả năng "ăn hôi" buff Wave of Renewal từ Pearl Priestess thì đây là một trong những loại quân có sức đề kháng cao nhất trò chơi. Mà thông thường cũng chả ai thèm đánh nó, kể cả AI.
    • Spirit Bond sẽ rất mạnh nếu biết dùng đúng lúc. Đừng lo vì nó mỗi lượt đều có thể xài 1 lần. Đặt cái này lên người Kensei rồi thả cho nó vào càn quét sẽ cho hiệu quả cực kì cao.
    • Spri/Mizu gây Magic Water Dmg. Bình thường Dmg đơn vị này không cao nhưng với số lượng lớn thì kẻ địch sẽ phải đau đầu do đánh nó khó chết mà không đánh để nó ém sặc nước hết quân cũng khổ.
    • Hiệu ứng sặc nước khiến kẻ địch nhận thêm 20% Dmg Air, phối hợp cực tốt với Coral/Pearl Priestess vốn gây Air Magic Dmg.
    [/spoil]

    Snow Maiden/Yuki-onna - Damage/Support
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Frozen Touch(Snow)/Frozen Caress(Yuki): Đòn tấn công của đơn vị này khiến kẻ địch bị Chilled trong 1 lượt. Yukia-onna trừ thêm cả 20 Initiative nữa.
    • Ice Shards: Tạo 1 vùng băng 3x3 trên chiến trường trong 3 lượt. Kẻ địch dẫm vào thì ăn 10 Dmg mỗi ô đi qua (mỗi Yuki) và dính Chilled.

    Đánh giá:

    • Tên hay.
    • Nâng cấp lên Yuki-onna cực rẻ, gần như chỉ tốn tiền mà tăng rất nhiều thứ + thêm cái Ice Shards nữa.
    • Ice Shards cho phép bạn đi farm mob đánh gần cực kì hiệu quả.
    • Giống như Eyes of the Medusa của Pearl Priestess, Frozen Caress cũng bị chi phối bởi Stack Size và Magic Def của mục tiêu. Tuy nhiên do Yuki là quân Elite (Magic Attack cao hơn, Stack Size cao hơn) nên Frozen Caress hiệu quả hơn khá nhiều so với Eyes of the Medusa.
    • Hiệu ứng Chilled mà Snow/Yuki gây ra có tác dụng trừ 1 Speed và tăng 20% Dmg Might tác động lên kẻ địch. Chilled mới được buff và trở nên quá mạnh, trước đó nó chỉ tăng mỗi Dmg Fire gây lên nạn nhân.
    • Yuki-onna gây Dmg Magic Water. Tướng bạn mà là Magic thì đây sẽ là quân gây Dmg chính xuyên suốt trận đấu.
    • Tương tự như cô em họ đầu rắn, Yuki-onna cũng nên tránh để bị địch tiếp cận.
    [/spoil]

    Kenshi/Kensei - Damage/Tank
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Battle Ready: Shi/Sei có thể đánh trả vô hạn lần.
    • Challenge: Stack đầu tiên bị Shi/Sei đánh sẽ chịu hiệu ứng Challenged. Dmg nó gây ra lên những đồng đội khác ngoại trừ Shi/Sei bị giảm đi 45%. Khi stack bị Challenged chết hết thì Shi/Sei có thể Challenge tiếp stack khác.
    • Four Waves (chỉ Kensei): Khi Kensei tấn công một kẻ địch mà hắn đã tấn công gần đây nhất, hắn sẽ đánh bồi thêm phát nữa lên mục tiêu đó. Cộng dồn tối đa 3 lần, tức đánh tối đa 4 lần. Dmg giảm 1/2 qua mỗi phát đánh liên tục.

    Đánh giá:

    • Nâng cấp của Kenshi hơi đắt một tẹo, trừ khi đi theo đường Might còn không có thể tạm bỏ đấy.
    • Kensei là một cỗ máy chém đích thực với công thủ song toàn. Dmg nó cao tuyệt đối, cao nhất trong các quân Elite, Resist cũng quá tởm, máu và initiative lại càng tuyệt vời. Đó là chưa kể khả năng liên toàn chém, nó mà đã chém ai thì sẽ băm vằm nạn nhân ra làm trăm ngàn mảnh.
    • Mặt công Kensei rất mạnh nhưng không phải điều khó hiểu mà chính vì mục đích cân bằng. Bởi lẽ nếu không thì tướng Might thành này sẽ bị áp đảo hoàn toàn trước Magic.
    • Khi theo đường Magic, Kensei vẫn có thể trở thành một Tanker tốt với liên hoàn đánh trả. Dmg nó gây ra tuy không cộng theo Magic nhưng cũng rất cao sẵn rồi.
    • Challenge dường như là một chiêu thức hay nhưng ít ai để ý và cũng ít ai biết tận dụng. Trong lượt đầu tiên Kensei đi theo khói Sacred Kirin nên tấn công kẻ địch có Dmg tốt nhất để ép chúng phải đánh mình không thì bị trừ 45% dmg. Challenge không bị ảnh hưởng bởi Stack Size, nghĩa là nó luôn luôn giảm 45% kể cả khi đối đầu với quân cấp 7.
    [/spoil]

    Kirin/Sacred Kirin - Support/Sabotage
    [spoil]
    [​IMG]

    Chỉ số:

    [​IMG]

    Effect:

    • Spirit Form: Khởi đầu trận đấu, trước khi tấn công hoặc di chuyển, đơn vị này chỉ phải nhận 50% Dmg từ mọi nguồn.
    • Water Flows Freely (Effect tên nghe hơi kì quặc): Kirin không bị ảnh hưởng bởi các hiệu ứng giảm Initiative và Speed.
    • Trail of Mist: Những ô mà Kirin đã đi qua sẽ để lại một vệt sương mù. Kẻ địch dẫm lên các ô này thì bị giảm 1 Speed mỗi ô.
    • Trail of Clouds (Sacred Kirin): Những ô mà Kirin đã đi qua sẽ để lại một vệt mây. Đồng đội di chuyển qua vệt mây này được phép hành động thêm lần nữa. Kẻ địch dẫm lên thì bị ép phải ngừng di chuyển ngay lập tức.
    • Hailstorm Aura (chỉ Sacred Kirin): Thở ra một luồng hơi thơm mát khiến nạn nhân hít phải bị Frozen (đông cứng), ăn 100% Dmg Might của Sacred Kirin cộng thêm 30 Water Dmg (mỗi Kirin) nữa.

    Đánh giá:

    • Sacred Kirin có Initiative cao nhất trò chơi, lên đến tận 60 đơn vị. Con số này sẽ không bao giờ bị giảm nhờ có Effect Water Flows Freely của nó. (thực ra đây là Kirin mới được buff, trước đó Ini nó có 55 thôi).
    • Dù bản thân đã là quân cấp 7 rất mạnh nhưng Sacred Kirin vẫn được ưu ái khi cho Growth lên đến tận 6, trong khi quân cấp 7 các thành khác tối đa chỉ 5.
    • Nâng cấp Kirin lên Sacred Kirin không chỉ là nâng cấp đáng giá nhất trong thành mà có lẽ còn nhất cả trong số các quân cấp 7. Sacred Kirin với Kirin không khác nhau là mấy về hình dạng nhưng Effect và chỉ số của hai con như là một trời một vực với nhau. Tất cả các Effect hay như Trail of Clouds hay Hailstorm chỉ mình Sacred Kirin mới có. Dù là tướng Might hay Magic, nâng cấp này vẫn vô cùng lợi và đem đến hiệu quả vô cùng tuyệt vời.
    • Kirin trước khi nâng cấp lên Sacred thì cực yếu, chả có cái gì nổi bật cả.
    • Trail of Clouds là kĩ năng mấu chốt của Sanctuary để áp đảo hoàn toàn địch ngay từ lượt đầu tiên. Để tận dụng tối đa lượng khói mà Sacred Kirin thải ra, hãy cho nó di chuyển theo đường chéo chiến trường và buff cả Rush nữa nếu cần thiết. Các quân khác chỉ cần đi men theo làn khói này, dẫm vào một chút thôi là có thể leo được sang bên kia dễ dàng.
    • Lưu ý thêm là khi đi tấn công sẽ không được hưởng Trail of Clouds. Nó chỉ có tác dụng giúp quân bạn lúc di chuyển thôi.
    • Việc trải khói chéo chiến trường cũng rất hay vì kẻ địch chạy bộ sẽ mất nhiều thời gian hơn mới có thể tiếp cận được xạ thủ bên mình.
    • Do không có quân bay nên tất cả đơn vị lính trong thành trừ Kirin đều được hưởng lợi từ Trail of Clouds.
    • Hailstorm Aura gây ra rất nhiều sát thương dù là Might hay Magic, sau đó nó khiến kẻ địch bị đóng băng (Frozen). Speed nạn nhân sẽ bị trừ về 0 và nhận thêm 20% Dmg Might từ đồng đội, cực kì lợi.
    [/spoil]

    Sanctuary - Might hay Magic ?

    Chỉ nhìn qua thôi đã đủ thấy rằng cái thành này hưởng lợi quá nhiều từ Magic. 5/7 đơn vị quân Sanctuary có dính líu đến Magic. Các Effect ví dụ sặc nước khiến địch nhận thêm 20% Dmg Air phối hợp tốt với Chain Lightning. Hay Ice Armor và Frozen Ground trở thành công cụ farm mob đắc lực. Rồi có thể kể tới Retribution Aura buff lên người Kensei hủy diệt như thế nào. Và cuối cùng, quan trọng nhất là hai phép Earthquake + Teleport để khắc phục nhược điểm tệ hại nhất của Sanctuary là lúc công thành. Đặc biệt ở chỗ đây đều là hai phép bậc 3 mà tướng Might không thể nào học được. Do đó cái lợi của tướng Magic lại càng được củng cố.

    Còn nếu nói về Might thì Kensei chắc chắn là quân chủ lực rồi. Nó có thể gây được rất nhiều Dmg nhưng gặp Blind, Petrification, Time Stasis hay Puppet Master là tắt điện. Các quân Might khác chỉ ở mức tương đối. Cá mập chạy khá chậm, initiative lại thấp nên khá vô vọng. Kappa đấm chay không hề thấm mà chỉ có nhảy thôi, còn Kirin không phải quân thích hợp cho đánh chay dù có Dmg to vì như vậy rất phí phạm Trail of Clouds. Tuy nhiên gần đây việc Chilled được buff tức là cũng đã gián tiếp buff cho Might Sanctuary. Phát bắn của Yuki và Ice Armor giờ sẽ tăng 20% Dmg Might cho đồng đội lên mục tiêu đó. Hay có thể kể tới những cú nhảy thần sầu siêu đau của Kappa Shoya khi mà đã tăng max điểm vào Destiny, hay Hailstorm Aura + Luck cũng gây ra được hàng núi sát thương đó chứ chẳng ít. Các kĩ năng Cleave, Heroism, Rush hay Heroic Charge đều hoạt động rất tốt trên quân thành Sanctuary vốn dựa trên thế chủ động để sống.
     
    Chỉnh sửa cuối: 9/6/13
  10. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    Hệ thống Skill trong Heroes VI - Blood và Tears - Ảnh hưởng của Blood và Tears tới các skill

    Nhiều bạn sẽ thắc mắc rằng tại sao trong các bài viết trên, mình có nhắc tới nào là Might Blood, Magic Tears, blah blah, ... trong khi theo trí nhớ của họ thì Blood hay Tears chỉ để cho đẹp chứ có ảnh hưởng quái gì đến phong cách chơi đâu. Thực ra có đấy

    Blood và Tears trực tiếp ảnh hưởng tới sức mạnh của các kĩ năng. Bạn theo đường Might và Magic đã đành lối chơi khác nhau, nay tiếp tục phân ra làm Might Blood, Might Tears, Magic Blood và Magic Tears lối chơi lại càng phân hóa mạnh. Đó là lí do mình có thể chơi một thành Dugeon 4-5 lần không chán vì mỗi lần chơi lại build thử theo một hướng mới. Cách chơi sẽ thay đổi hoàn toàn dù cho vẫn chỉ là những loại quân ấy.

    Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hệ thống Reputation trong Heroes 6:

    Reputation gồm có 2 đường: Tears và Blood. Bạn sẽ cần 250 điểm Reputation để lên được Blood hoặc Tears cấp Advanced, và 1000 điểm Reputation để lên cấp Ultimate.

    [​IMG]

    Cách kiếm điểm Reputation:
    • Khi đánh những quái vật yếu hơn mình, game sẽ đưa ra 2 lựa chọn: Đuổi giết hoặc Tha cho. Tất nhiên nếu bạn đuổi giết thì được thêm kinh nghiệm và tăng Blood Reputation. Nếu tha cho chúng đi thì đỡ phải đánh, nhưng được ít KN hơn và tăng Tears Reputation.
      [/CENTER]
    • Làm Quest (chỉ trong Campaign)
    • Sử dụng nhiều các kĩ năng hoặc phép thuộc Blood hoặc Tears tương ứng.

    Bạn có thể kiếm cả điểm Tears lẫn Blood song song, nhưng chỉ được phép chọn 1 trong 2 để lên cấp. Sau mỗi lần lên cấp, tất cả các các phép/kĩ năng thuộc đường tương ứng (Blood và Tears) sẽ được gia tăng sức mạnh đáng kể.

    • Đường Blood sẽ gia tăng sức mạnh cho các kĩ năng hoặc phép Blood (thiên về tấn công, chủ động).
    • Đường Tears sẽ gia tăng sức mạnh cho các kĩ năng hoặc phép Tears (thiên về phòng thủ, hồi phục).
    [​IMG]
    Các kĩ năng Tears có viền trắng, các kĩ năng Blood có viền đỏ .

    [​IMG]
    Tương tự với Phép Tears và Phép Blood

    Kèm theo đó bạn sẽ học được một phép độc đáo chỉ của riêng đường này. Sau đây là danh sách các Phép/kĩ năng của mỗi đường mỗi loại tướng mỗi thành:

    Haven
    [spoil]Heroic Strike (đòn đánh của tướng):

    • [*=left]Mark of the Heretic - Neutral - Passive: Đòn tấn công của tướng gây hiệu ứng Mark of the Heretic lên kẻ địch. Tất cả quân đội sẽ gây thêm 1 Dmg lên kẻ đó. Chỉ có thể ảnh hưởng tối đa 1 stack cùng lúc.

    Might cơ bản:
    • Fervor - Neutral - Passive: Tăng Dmg (Might) và Morale của tất cả quân đồng minh.

    Might Tears:
    • Martyr - Advanced Tears - Passive: Tới cuối mỗi lượt, Might Def và Máu của quân ăn nhiều Dmg nhất trong lượt đó sẽ được tăng thêm ở lượt kế.
    • Divine Justice - Ultimate Tears - Active: Stack kẻ địch sẽ ăn Dmg bằng một phần tổng lượng Dmg nó đã gây ra kể từ đầu trận chiến. Tối đa là 3000 Dmg.

    Might Blood:
    • Anathema - Advanced Blood - Active: Giảm Dmg, Def, Morale và Luck của toàn bộ kẻ địch trong 4 lượt. Hiệu ứng này không thể bị giải.
    • Hour of Judgment - Ultimate Blood - Active: Trong lượt đó tất cả đồng minh khi tấn công vào kẻ địch bị ảnh hưởng bởi Anathema và Mark of the Heretic thì được tăng Dmg.

    Magic cơ bản:
    • Bless - Neutral - Passive: Tăng Dmg (Magic Prime) và Magic Def của tất cả quân đồng minh.

    Magic Tears:
    • Resurrection - Advanced Tears - Active: Hồi sinh lại một phần quân của stack đã chết hết. Chúng không thể tấn công và không bị tấn công trong 1 lượt.
    • Divine Intervention - Ultimate Tears - Active: Hồi máu cho một stack đồng minh. Chúng được hóa giải tất cả hiệu ứng bất lợi và tăng Initiative trong 1 lượt.

    Magic Blood:
    • Holy Blades - Advanced Blood - Passive: Đòn tấn công của đồng minh gây thêm % Magic Light Dmg.
    • Word of Light - Ultimate Blood - Active: Gây một lượng Dmg rất lớn nhưng chia đều cho tất cả kẻ địch là Undead, Orc hoặc Demon trên chiến trường. Một nửa số đó sẽ được hồi lại cho các stack đồng đội còn sống.
    [/spoil]

    Dugeon
    [spoil]Heroic Strike

    • Offering to Malassa - Neutral - Passive: Đòn tấn công của tướng đánh dấu kẻ địch trong 3 lượt. Nạn nhân sẽ phải nhận Dark Magic Dmg mỗi khi thực hiện hành động. Ngoài ra, thanh Racial sẽ đầy nhanh hơn mỗi khi một đồng đội tấn công kẻ đó. Chỉ có thể đánh dấu 1 mục tiêu cùng lúc.

    Might Cơ bản:

    • Shadow Pact - Neutral - Passive: Khi có ít nhất 1 đơn vị đồng minh đang tàng hình, toàn bộ quân đội Dugeon được hưởng thêm Dmg Might.

    Might Blood:

    • Find Weakness - Advanced Blood - Passive: Kẻ địch nào bị một Stack tàng hình tấn công sẽ bị trừ Might Def trong 2 lượt.
    • Soul Mark - Ultimate Blood - Active: Đánh dấu một kẻ địch trong 1 lượt. Tất cả các đòn tấn công của đồng minh lên nạn nhân sẽ gây thêm Dmg Magic Dark.

    Might Tears:

    • Feign Death - Advanced Tears - Active: Chọn một stack đồng đội. Khi stack đó sắp bị tấn công thì nó sẽ né đòn tấn công đó và giả vờ chết. Trong lúc đang giả chết, stack này không bị tấn công và cũng sẽ không thể hành động. Lượt sau thức dậy nó được cộng 10 Initiative và 2 Speed.
    • Diversion - Ultimate Tears - Active: Cắm một cái cột kích cỡ 1x1 ở khu vực chọn. Kẻ địch trong bán kính 1 ô xung quanh cột sẽ mất kiếm soát và lao đến tấn công cây cột cho đến khi nó vỡ thì thôi. Tồn tại trong 1 lượt.

    Magic cơ bản:

    • Shadow Blessing - Neutral - Pasive: Khi có ít nhất 1 đơn vị đồng minh đang tàng hình, tướng được tăng Magic Power.

    Magic Blood:

    • Shadow Implosion - Advanced Blood - Active: Mục tiêu sẽ ngay lập tức phải nhận ít nhất 250% tổng tất cả các thể loại Dmg đốt máu đang bị ám trên người (tính cả Agony). Sau đó các hiệu ứng đốt máu trên nạn nhân sẽ mất.
    • Dark Transfer - Ultimate Blood - Active: Khiến một stack đồng minh bỏ lượt, nhường lại hành động cho một stack đồng minh khác. Dark Transfer có thể cho phép mục tiêu đã hành động trong lượt đó được phép hành động tiếp.

    Magic Tears:

    • Shadow Veil - Advanced Tears - Active: Tạo ra một làn khói 3x3. Đồng minh đứng trong đó chỉ phải nhận một phần rất nhỏ Dmg từ các đòn đánh xa và gần.
    • Stalking Shade - Ultimate Tears - Active: Gọi ra một cái bóng ở cạnh stack được chọn. Cái bóng này chỉ có lượng máu = 15% chủ thể nó, không gây Dmg, không thể sử dụng Effect nhưng nó khiến kẻ địch xung quanh bị trừ ít nhất 30% Dmg và cũng không thể sử dụng Effect theo. Tồn tại cho tới khi bị đánh chết hết hoặc stack chủ thể chết.
    [/spoil]
     
    Chỉnh sửa cuối: 13/6/13
  11. Đại Đồng

    Đại Đồng LMAO Moderator

    Tham gia ngày:
    22/7/08
    Bài viết:
    14,530
    góp ý tí
    Water Flows Freely: cái này không nhầm thì là "nước chảy mây trôi"
    Kensei: Sao ko dịch là kiếm sư?
     
  12. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    Dịch nôm na để biết nghĩa là chính ấy mà :v
     
  13. kanzaz

    kanzaz Dragon Quest

    Tham gia ngày:
    24/3/05
    Bài viết:
    1,217
    thank chủ thớt, hết các bài viết giới thiệu về kĩ năng làm 1 vài bài về chiến thuật chi tiết các thành thì hay quá, đọc các bài của cậu mới thấy bổ não thật =)), lúc trước đánh stancuary chả bao h biết cách lợi dụng khói của kirin với kĩ năng chém trừ 45%dame của keyshe cả zzz làm mình nghĩ cái thành này phế vật quá....
     
  14. Đại Đồng

    Đại Đồng LMAO Moderator

    Tham gia ngày:
    22/7/08
    Bài viết:
    14,530
    nhưng đúng là thể loại thành ko có quân bay khó chịu thật=))
     
  15. lastsamurai

    lastsamurai Chuyên viên tâm lý Nhân Viên Y Tế

    Tham gia ngày:
    22/8/05
    Bài viết:
    4,531
    Kensei mình nghĩ dịch là kiếm thánh hay hơn, kiếm sư cho phiên bản trước nâng cấp của ảnh
     
  16. Đại Đồng

    Đại Đồng LMAO Moderator

    Tham gia ngày:
    22/7/08
    Bài viết:
    14,530
    sei là thầy mà ;))
     
  17. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    Ko được !!!!!!!!!!!!!!! Chiến thuật mà còn nói nốt nữa thì quá bằng chơi game hộ luôn rồi, thế còn gì thú vị nữa. Mình chỉ dịch qua các skill cho những ai chưa biết, sau đó họ phải tự tìm chiến thuật riêng =))
    ______________________________________________

    Các đồng chí khác đang bàn gì thế? Định Việt Hóa nốt H6 chăng :v

    ______________________________________________

    H6 này nói gì thì nói lượng người chơi ở cả nước mình lẫn trên TG vẫn còn ít quá. Lên Heroes Community đếm được tầm chục thằng là chơi tâm huyết :v, còn đâu xong Campaign cái thì Shift Del hết :(.

    [spoil]
    Mà công nhận lúc nào chơi gặp Tuần 2 3 4 là Week of Festival, hay random được Inferno đánh 15p đầu cũng muốn Shift Del kinh khủng =))
    [/spoil]
     
    Chỉnh sửa cuối: 10/6/13
  18. Tiger-tank

    Tiger-tank シェンムー Ryo Hazuki

    Tham gia ngày:
    17/8/09
    Bài viết:
    9,837
    Nơi ở:
    tp Hồ Chí Min
    ko biết bao giờ có mod tool để mình buff cho Inferno lên nhỉ , cùi mía quá đánh khó chịu kinh . dù gì Necro unit chỉ số kém mà vẫn vô đối , Sanc giờ xem ra mạnh hơn chút rồi nhờ buff mới
     
  19. invoker12

    invoker12 Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    30/6/08
    Bài viết:
    438
    Nơi ở:
    Luminous City
    À bọn Inferno chỉ yếu lúc đầu thôi, về sau Gating bá đạo lắm =))
     
  20. Goshou

    Goshou Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    13/9/10
    Bài viết:
    4
    mình rất ít khi post bài, nhưng lần này mình phải comment rằng: "bài viết rất rõ ràng, tâm huyết, đầy đủ và hữu ích". mình đang chơi H6 và những bài viết của bạn làm mình thấy game thú vị hơn nhiều. Thank !!!
     

Chia sẻ trang này