Bài tổng hợp !!!

Thảo luận trong 'FFVIII' bắt đầu bởi Ruby, 12/9/03.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    @};-Sau chiến dịch càn quét còn sót lại 1 số bài quan trọng, những bài đó cũng sẽ theo chân các bài kia trong thời gian tới, vậy Ruby xin thông báo đến các bạn 1 tin nữa.

    Đối với những bài quan trọng ở phía dưới , những bài có dấu chấm than ở cuối cùng ấy, và 1 số bài nữa, vậy ai là tác giả của những bài đó hãy copy lại những bài đó và post nó vào topic này , thích không nào, vừa được MP vừa được câu thêm 1 số bài nữa :-), trong vòng 7 ngày nếu tác giả chưa copy xong thì Ruby sẽ thay tác giả copy vào đây luôn, và những bài sau khi đã copy sẽ cho yên nghỉ luôn, và topic tổng hợp này sẽ là nơi lưu trữ những thông tin quan trọng của box từ nay cho đến sau này. Hết thông báo !!!
    @};-
     
  2. Xenogear

    Xenogear The Last of Us

    Tham gia ngày:
    16/6/03
    Bài viết:
    22,838
    Nơi ở:
    Sealeap Zack
    -----------------------------------------------------Hướng dẫn cách chơi bài trong FF8-----------------------------------------------------
    I/Lá bài và các chỉ số
    [​IMG]
    Hình trên là một lá bài trong FF8
    Một lá bài gồm có:
    1.Hình ảnh của lá bài.
    2.Các chỉ số của lá bài:Từ 1,2,3...9,A
    Chú ý:1 là yếu nhất,A là mạnh nhất.
    3.Thuộc tính của lá bài.
    Xem mục II phần 2.
    II/Bàn đánh bài:
    [​IMG]
    Bàn đánh bài trong FF8 là một bàn 3x3
    1.Vùng để đặt các lá bài vào.
    Mỗi lượt được đặt một lá.
    2.Thuộc tính.
    Một số luật chơi bài có đặt ngẫu nhiên các thuộc tính lên trên các ô trong bàn.
    Nếu đặt lá bài có thuộc tính là giống với thuộc tính ở ô đó sẽ được cộng một điểm cho tất cả các mặtcủa lá bài.
    Ngược lại sẽ bị trừ mất 1 điểm ở tất cả các mặt.
    Nếu trên lá bài không có thuộc tính thì sẽ không bị làm sao cả.
    III/Luật đánh bài:
    Lần lượt mỗi người đặt một lá bài lên trên bàn đấu.
    Nếu 2 lá bài giáp nhau thì lá bài nào có chỉ số ở mặt giáp nhau lớn hơn thì lá bài có số nhỏ hơn sẽ bị "ăn".Lá nào đặt xuông trước không thể ăn lá đặt xuông sau.
    Cuối trận người nào có nhiều bài hơn thì thắng.
    [​IMG]
    IV/Chọn bài:
    Trước khi đấu bài bạn phải chọn đủ 5 lá.
    Chú ý đến chỉ số và thuộc tính của chúng trước khi chọn.
    [​IMG]
    1.Tên của lá bài.
    2.Số lá bài mà bạn có.
    3.Level của lá bài.
    4.Hình ảnh của lá bài.
    V/Luật Same:
    Khi ban đặt một lá bài xuống bàn đấu mà nó lại trùng chỉ số với 2 lá bài (hoặc nhiều hơn) nằm sát nó thì hai lá bài đó sẽ bị "ăn"
    Ví dụ:
    [​IMG]
    VI/Luật Plus
    Khi bạn đặt một lá bài xuống bàn đấu mà tổng số 2 mặt(hoặc nhiều hơn)giáp với các lá bài khác lại bằng nhau thì 2 lá bài kia sẽ bị "ăn".
    Ví dụ:
    [​IMG]
    VII/ Luật Combo
    Khi bạn ăn được các lá bài khác bằng luật Same hay Plus thì các lá bài bạn vừa ăn có chỉ số cao hơn các lá bài bên cạnh nó thì các lá bài đó sẽ bị ăn.
    Ví dụ:
    [​IMG]
    VII/Luật Same Wall:
    Khi bạn dặt các lá bài ở các góc mà chỉ số ở các góc đó lại băng nhau thì tất cả các lá bài ở góc bàn đấu sẽ là của bạn và chỉ số các mặt coi như là A.
    [​IMG]
    VIII/Thuộc tính:
    Nếu đặt lá bài có thuộc tính giống với thuộc tính ở ô đó sẽ được cộng một điểm cho tất cả các mặtcủa lá bài.
    Ngược lại sẽ bị trừ mất 1 điểm ở tất cả các mặt.
    Nếu trên lá bài không có thuộc tính thì sẽ không bị làm sao cả.
    [​IMG]
    IX/Một số luật chơi:
    1.Open:
    Khi có luật này bạn sẽ nhìn thấy 5 lá bài của đối thủ và ngược lại hắn cũng sẽ nhìn thấy tất cả các lá bài của bạn.
    2.Random:
    5 lá bài dùng trong trận đấu sẽ được trọn ngẫu nhiên trong các lá bài mà bạn có.
    3.Sudden Death:
    Đấu bài đến khi có một người chiến thắng.Hoà thì sẽ đấu lại trận khác.
    4.Luật One:
    Sau trận đấu người thắng sẽ được tuỳ ý lấy 1 lá bất kỳ trong 5 lá bài của người thua.
    5.Luật All:
    Sau trận đấu người thắng lấy toàn bộ 5 lá bài của người thua.
    6.Luật Diff:
    Người thắng sẽ lấy số bài đúng bằng số bài của anh ta trừ đi số bài của người thua cuộc.
    VD:
    Tỉ số là 6/4 thì người thắng lấy 2 lá.
    Tỉ số là 8/2 thì người thắng lấy 5 lá.
    7.Luật Direct
    Bạn sẽ lấy được những bài minh "ăn" được và mất những lá bài mình bị "ăn".
    Khai trương bằng bài này dzậy!!!
     
  3. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
  4. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -------------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Cách giết cua máy và kiếm được nhiều AP
    Tác giả : [H][K]

    -------------------------------------------------------------------
    Đánh bài ráng kiếm bài con [Blizt], xong dùng card mod đổi ra cái item gì đó tui quên rồi, xong thì dùng Ability đổi Item thành Magic của Quezacolt đổi được Thundaga. Muốn kiếm Firaga thì đánh kiếm bài của con Hexadragon đổi 3 lá được 1 Red Fang, dùng ability của Ifrit đồi thành Firaga. Muốn lấy Blizaga thì kiếm lá bài của con [Snow Lion], đổi ra item [Artic Wind] rồi dùng ability của Silva đổi thành Blizaga. Muốn kiếm [Tornado] thì kiếm bài của con sâu (con màu vàng đánh ở chỗ Cactuar đó) đổi ra [WinMill], xong dùng Ability của Quezacolt đổi ra Tornado. Hehe, nhiêu đó thôi thì làm trùm rồi đó à. Ừh quên nữa, để kiếm được từng ấy bài thì mình cũng phải có cách hỗ trợ cho việc đánh bài. Điều này cũng dễ, hãy tới Balamb Village gặp Queen Card, thách bả đánh bài, tuy nhiên khi thấy bả xài luật [All] hãy đánh và thua cho bả ván đó. Còn nếu bả không đưa ra luật [All] thì cứ bấm [Quit] không đánh với bả. Nhớ thua cho bả bài bèo nhé, không cần phải card xịn. Có luật All rồi ra ngoài bến cảng đánh với thằng mặc áo nâu ở đó, chỉ nên đánh với thằng này thôi ) vì bài của nó toàn là hàng xịn không. 1 ván ăn nó 5 lá với luật All thì đánh mấy chục ván là giàu to. Tui không biết tui đánh bao nhiêu ván nhưng đã kiếm được 1 cái Energy Crystan, 200 Tornado, 300 Firaga, Thundaga và Blizzaga. Và đã rèn luôn cho thèng Squall cây [Punishment], cây gunblade mạnh thứ 2 sau Lionheart. tất cả các thứ trên tui làm xong trước khi làm nhiệm vụ ở Dollet. hehehe.
    Con cua máy thì phải đánh ngã nó 2 lần thì khi chuồn nó mới cho 50AP, còn đánh ngã 1 lần thì còn khuya. Cách nhận ra tốt nhất là khi thèng Zell nói: "Huh, it can repair itself ?" thì chuồn khúc đó là được 50AP. Nếu muốn giết con cua nhanh thì trước lúc đó, khi đánh với con quái gì đó có Siren í, Draw của nó dộ 30 Double, xong dùng ability Mid-Mg của Quezacolt đổi 30 Double ra 3 Tripple, dùng Selphie cast Tripple xong sau đó cast Thundaga lên con cua, 1 cú thôi hơn 4000HP, cộng với Squall J- Tornado vào Str chém 1 phát cũng 1700, máu con cua lúc đó max cũng gần 6000HP, bảo đảm không chịu nổi mấy phát đâu. Nhưng nhớ là phải đánh nó liên tục, không được ngừng, vì ngừng là nó hồi phục HP ngay. Nên giữ level lúc đó khoảng <10 là được. Khi có 3 GF đầu tiên thì cho học ngay các Ability như Card và Card Mod, Str-J, HP-J, các ability chuyển item thành magic. Còn lại thì đừng học lung tung, lâu lắm. Muốn kiếm AP để luyện các ability trên thì ra bãi biển đánh mấy con cá lửa ở đó, mỗi con được 3AP, nếu lúc đó có Command Card rồi thì tích cực Card tụi nó để tránh lên level.

    Hoặc các bạn có thể xem bản hướng dẫn ở đây :
    http://www.gamevn.com/forum/showthread.php?t=10834&page=1
     
  5. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    ------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Cách thu phục các GF trong FFVIII
    Tác giả : Jenkins

    ------------------------------------------------------------
    Các GF như Quezacolt , Shiva hay Ifrit thì chắc các you ai cũng biết cách lấy nên tui chỉ nói cách lấy các GF khác ! Bắt đầu từ Siren !

    GF Siren : Trong khi thực hiện nhiệm dzụ ở Dollet you sẽ phải đánh nhau dzới Big dzà Wedge sau đó là Elvoret , chỉ cần Draw nó từ Elvoret . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ con trùm Tri - Point trong Wind Cellar tại disk 4 ( Để đỡ nói nhiều nên cứ nói tới disk 4 là nói tới Ultimecia Castle ) .

    GF Diablo : Sau khi tốt nghiệp là thành dziên của Seed you sẽ được nhận từ Cid cây đèn Magical Lamb , hãy đánh bại nó bằng cách truy cập dzào menu item , ngoài ra còn có thể đánh bại nó bằng nhóm của Laguna .

    GF Brothers : Đi dzào thực hiện nhiệm dzụ tại The TOmb of Unknow King tại phía bằc thành phố Deling , you sẽ phải đánh bại con Sacret dzà sau đó là cả 2 anh em chúng .

    GF Carbuncle : Trong lúc thi hành kế hoạch ám sát tại Deling , Squall dzà Irvine sẽ lẻn dzào President 's Manison để cứu Rinoa hãy Draw nó từ con lguion . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ con Krysta trên ban công lâu đài tại disk 4 .

    GF Leviathan : Sau khi đã kích hoạt MD System , Squall sẽ được gọi tới hành lang nghị dziện dzà đi xuống tầng hầm để gặp Master Norg chỉ cần Draw notừ Norg . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ con Trauma sau khi dzải quyết xong dzấn đề tại phòng triễn lãm tranh trong disk 4 .

    GF Pademona : Trong thời dzan Galbadian xâm chiếm Balamb Garden , you cần đi tìm tên chỉ huy dzà cuối cùng sẽ đụng độ Raijin dzà 2 tên G - Soldier sau khi đã cho chúng đi bán muối you sẽ đụng dzới cả Raijin dzà Fujin , hãy Draw nó từ Fujin . Ngoài ra tại disk 4 you còn có thể Draw nó từ Red Giant trong Prison Cell .

    GF Cerbeus : Tại phần cuối disk 2 , you sẽ đi đến Galbadian Garden để kill 2 con trùm cuối trong lúc tìm Key card hãy ra đại sảnh dzà sẽ gặp nó , hãy đánh bại nó . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ con Gargantua trong disk 4 sau khi đã tìm ra Armory Key dzà tiến dzào đó .

    GF Alexander : Cũng tại cuối disk 2 , sau khi đã đập Sefer xong tiến đến Authorium . Hãy đánh thắng Seifer lần nữa dzà you sẽ đối đầu dzới Edea , Draw nó từ Edea . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ Catolepas sau khi đi dzào Treasure Vault tại disk 4 .

    GF Doomtrain : Trong chuyến du hành đến Lunar Gate , hãy đi đến Tear 's Point dzà lấy chiếc nhẫn Solomon Ring tìm thấy tại bức tượng , kế đến muốn mời nó ra thì you cần đến 6x Steel Pipe , 6x Malboro Tentacle , 6x Remedy+ .

    GF Bahamut : Sau khi đã có chiếc phi thuyền tuyệt dzời Ragnarok , hãy lái nó dzề hướng tây - nam của World Map you sẽ tìm thấy 1 tòa tháp , bước dzào toà tháp you sẽ thấy 1 cột đèn . Kiểm tra khi đèn không sáng dzà you sẽ có 3 tuỳ chọn , chọn cái cuối cùng you sẽ đụng dzới nó dzà hãy đánh bại nó .

    GF Cactuar : Cũng như trên nhưng thay dzì bay dzề tây - nam you hãy bay dzề hướng đông nam , you sẽ tới được Khaskabald Desert . TỪ đó hãy tiếp tục bay dzề đông -nam you sẽ tới Cactuar Island dzà gặp 1 biểu tượng xương rồng , tiếp xúc nó dzà you sẽ đụng dzới Jumbo GF Cactuar hãy đánh bại nó .

    GF TOnberry : Sau khi có được GF Odin , you cần phải có 20x Chef 's Knife để đánh thắng 20x Tonberry . Vào trận đánh thứ 20 you sẽ đánh dzới King Tonberry hãy đánh bại nó .

    GF Eden : ( cần phải có Zell trong nhóm ) Sau khi đã đánh bại GF Bahamut , you sẽ có thể đi xuống dưới hố tới các cơ quan ngầm dưới mặt đất . YOu chỉ cần RSP dzà sử dụng theo phương pháp 2-2-1-1 dzà có được nhân dzật Zell để đối phó dzới cỗ máy hơi nước cuối cùng . Kế đến tại Deep Sea Deposit you sẽ chạm mặt dzới Tri - Face , Imp dzà Grendel , Ruby Dragon cuối cùng là 2x Iron Giant . Đến cỗ máy hơi nước cuối cùng sử dụng 10 RSP lên cái máy dzà nhóm you sẽ đánh nhau dzới Ultima Weapon , hãy Draw Eden từ nó . Ngoài ra you còn có thể Draw nó từ con Tiamat tại Clock Tower trong disk 4 .

    Những GF bí mật các bạn có thể xem ở đây :
    http://www.gamevn.com/forum/showthr...?t=10834&page=1
     
  6. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    --------------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Debug Mode - Một chế độ thú vị của FF8
    Tác giả : blackdragons

    --------------------------------------------------------------------
    Trong Topic này sẽ đề cập đến vấn đề về Debug Mode mà thôi. Tôi sẽ chỉ cách cho các bạn khởi động được chế độ này trong FF8.
    Đầu tiên để khởi động vào chế độ này, các bạn phải có một GameShark hoặc một Card Code (chỉ chơi được ở máy PS) chơi trên PS, còn ai muốn chơi trên PC thì cần phải có trình giả lập VGS và PEC của VGS. Sau đó các bạn nhập vào các code sau vào GameShark hay Card Code:
    D00705E8 010F
    800704A8 0001
    D00705E8 010F
    800704AA 0049
    Việc nhập mã thì dễ rồi phải không. Chế độ Debug rất thú vị, tôi nghĩ các bạn nên thử qua. Chế độ này thực hiện tốt nhất ở ngay đầu đĩa 1 (trước nhiệm vụ Ifrit), các bạn khởi động code xong rồi khởi động Game, coi đoạn phim, đến Save Point để save, sau đó các bạn có thể bấm L1+L2+R1+R2+Select (nếu chơi bằng giả lập thì nhấn tổ hợp phím 1+2+9+0+B) là bạn có thể vào được chế độ này.

    Chế độ này cho phép bạn truy cập đến bất kỳ đâu trong FF8, ví dụ như bạn đang ở Balam, truy cập vào chế độ này thì bạn có thể chọn đến lúc cuối đĩa 1 đánh nhau với Edea chẳng hạn.

    Sau đây là bộ mặt của Debug Mode:

    TRANG CHỦ

    [​IMG]
    Bản đồ của TRANG CHỦ :

    ---|A|
    ----------|B|
    --|C|-------------|D|
    |E|------You--------|F|
    --|G|-------------|H|
    ----------|I |
    -------------|J|
    --|K|-------------|L|
    Nhân vật di chuyển là Squall.

    Chú thích:
    A : Trang Yabuta
    B : Màn hình màu đen (treo game, phải khởi động lại trò chơi)
    C : Trang Tange
    D : Trang Maeda
    E : Màn hình màu đen (treo game, phải khởi động lại trò chơi).
    F : Trang Iriguchi
    G : Trang Sato
    H : Trang Hishinuma
    I : The Girls Room
    J : Main Room Menu (Người đàn ông áo đỏ đứng ở đây)
    K : Moriya Room
    L : The Dark Room

    TRANG YABUTA (A)
    Khu vực này không có gì, màn hình nền là logo FF8. (Nhân vật di chuyển là Squall).
    [​IMG]

    TRANG TANGE (C)
    Màn hình xuất hiện tin nhắn: “To go to Eshtar, use the PHS of the Eshtar soldier in the middle and go to the bottom right person to the house”. Trang này có Zell, Laguna, Eshtar Soldier, Selphie, Quistis, Rinoa, và người đàn ông mặc áo màu đỏ. Cẩn thận có nhiều lựa chọn sẽ làm xuất hiện màn hình đen. Trang này có một điểm Save (nằm ở giữa bên tay trái). (Nhân vật di chuyển là Squall)
    [​IMG]
    Zell--------------------------------------Các lựa chọn đều bị đứng cảnh, ngoại trừ lựa chọn số 1.
    Laguna----------------------------------Lựa chọn thứ 2 cho thấy cảnh Laguna ngủ tại phòng Julia.
    Eshtar Soldier--------------------------Chọn PHS giữa Squall và Laguna.
    Selphie----------------------------------Chọn những khu vực thuộc đĩa 1 thì không bị treo.
    Quistis-----------------------------------Các lựa chọn nhạc nền (rất hay).
    Rinoa------------------------------------Các lựa chọn đều làm treo game.
    Guy in red-------------------------------Các lựa chọn đều làm treo game.

    Tạm thời đến đây, khi nào rãnh tui sẽ post tiếp, các bạn sẽ hiểu rõ sức mạnh của Debug Mode.

    Tui xin tiếp tục:

    TRANG MAEDA (D)
    Ở trang này bạn sẽ thấy Selphie, Irvine, Green Soldier, Quistis, Rinoa, Eshtar Soldier, Seifer, và Zell. Chú ý trang này không có nhạc nền. (Nhân vật di chuyển là Squall)
    [​IMG]
    Selphie
    Galbadia Dungeon-----------Chọn đến Galbadian dungeon.
    Galbadia Missile Base--------Chọn đến Missile Base.
    Leave--------------------------Rời khỏi Menu.
    Irvine---------------------------------------Chỉ nên chọn những option thuộc đĩa 1.
    Green Soldier
    Set flags-------------Cài đặt flags.
    Clear flags-----------Xóa tất cả flags.
    Add party------------Cộng thành viên mới vào party.
    Delete party---------Xóa tất cả các thành viên trong party.
    Selphie first---------Selphie lãnh đạo đội.
    Change Clothes-----Thay đổi áo cho Squall, Zell, & Selphie.
    Refresh party -------Không thay đổi gì.
    Leave----------------Thoát khỏi menu.
    Quistis
    Restaurant----------Balamb Garden cafetaria.
    Classroom----------Balamb Garden classroom.
    Level MD------------Lựa chọn là bị treo.
    Leave---------------Thoát khỏi menu.
    Eshtar Soldier----------------------------4 trang Vibrator test (analog).
    Rinoa---------------------------------------Các lựa chọn đều bị treo (vì thuộc đĩa 2,3).
    Seifer---------------------------------------Chọn thành viên.
    Zell
    On-memory Sound--------Kiểm tra âm thanh ngắn.
    Load Sound----------------Kiểm tra âm thanh dài.
    To Start Map---------------Quay lại trang chủ.
    Exit--------------------------Thoát khỏi menu.

    IRIGUCHI PAGE (F)
    Trang này có thể gọi là sở thú đấy. Bạn sẽ tìm thấy Biggs, Rinoa, Selphie, một con chocobo, một con chó, một con mumba, và một con mèo bự (nhìn nó giống con hổ hơn là mèo).
    Trang này có một điểm Save, nó ở dưới đáy bên phải. (Nhân vật di chuyển là Xu)
    [​IMG]
    Chocobo
    After Dollet mission------Không có gì.
    Outside the city------------Không có gì.
    Inside the house-----------Không có gì.
    .....---------------------------Không có gì..
    CARD rule-----------------Chơi Card Game.
    Photograph 06 pub---------Treo Game.
    Photograph 07 pub---------Treo Game.
    That's all---------------------Không có gì.
    Biggs---------------------------------Không có lựa chọn hấp dẫn.
    Dog
    Experiment with the dog----Thoát khỏi menu
    Input name!!------------------Sửa tên cho Squall-Rinoa-Angelo.
    Change screen color test----Thay đổi màu của trang.
    SEP continuation-------------Cài đặt continuation command.
    Test test------------------------Chơi Card Game, không dứt được bạn phải khởi động lại Debug !
    Change character color test--Đưa các nhân vật có trong trang thành màu đen.
    Innkeeper----------------------Không có chuyện gì xảy ra.
    Code test-----------------------Luyện tập mã cho nhiệm vụ xe lửa.
    Mumba---------------Chủ yếu là giấc mơ thứ hai của Squall.
    Selphie---------------Khu vực Timber.
    Rinoa-----------------Khu vực Dollet.
    Big cat
    Big cat----------------------Thoát khỏi menu.
    Squ switch------------------Squall làm lãnh đạo.
    Lag switch------------------Laguna làm lãnh đạo.
    Squall by himself----------Squall ở một mình trong đội.
    Input GF name-------------Cho và đổi tên GF.
    From Laguna to the present--Không có gì xảy ra.
    Item full-------------------------Có tất cả Item (99).
    Let's do battle
    Galbadian soldier-----Đấu với Galbadian soldier.
    Sabotemda-------------Đấu với Cactuar.
    Go TEST1-------------Đến THE GIRLS ROOM.
    Biggs & Wedge-------Đấu với Biggs & Wedge.
    Crab mecha------------Đấu với con cua máy ở Dollet.
    Card & TIPS-------------------Có tất cả Card.

    TRANG SATO (G)
    Vào trang này, sẽ xuất hiện một message: “Member change, Quistis, Irvine, flag. Balamb with soldier. Gull is Rai, Fujin Seifer with Trabia. Rinoa wilderness. You can reset the flag with that set.”
    Bạn sẽ nhìn thấy Irvine, Selphie, Quistis, Rinoa, Zell, Galbadian Soldier, Seifer, một con mèo (?), và 3 con chim. (Nhân vật di chuyển là Squall).
    [​IMG]
    Irvine
    Start game-----------Không có gì.
    Inside car event-----Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Back from Dollet---Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Become a SeeD-----Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Leave for Timber---Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Go to Galbadia------Truy cập đến "Ozoc" menu.
    After festival---------Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Garden in chaos-----Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Find Ellone----------Truy cập đến "Ozoc" menu.
    End Ifrit--------------Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Defeat master-------Truy cập đến "Ozoc" menu.
    Sau khi bạn truy cập đến Ozoc menu, bạn chọn “X Sugino, Sugino is where !?” bạn sẽ thấy Galbadian Soldier đứng chào. Các lựa chọn khác sẽ không có gì.
    Selphie
    Balamb---------------------------------Treo Game.
    After Balamb occupation, money---Chơi nhạc ở các khu vực Chocobo.
    Basic------------------------------------Đưa bạn đến cổng Dollet.
    Housewife talk, 2nd time------------Không có gì.
    Housewife talk, 3rd time-------------Đưa bạn đến con đường ở Dollet.
    The cat
    Nó sẽ cho bạn vượt qua một số luật chơi bạn như: Same, Open, Same Wall…
    Sau đó bạn trả lời 4 câu hỏi:
    Mr. Iriguchi ?--------- Đưa bạn đến Balam.
    Mr. Nojima ?----------Treo Game.
    Mr. Minekawa ?-------Âm thanh vang lên.
    Mr. Minekawa 2 ?-----Âm thanh vang lên.
    Quistis
    Add party----------------Thêm một thành viên vào đội.
    Add member-------------Thêm một thành viên vào list ở menu.
    Leave me alone...-------Còn lại một mình Squall.
    All in uniform-----------Thay đổi đồng phục (Seed).
    All in street clothes-----Thay đổi đồng phục bình thường.
    Delete all member------Xóa tất cả thành viên trong đội.
    Give me money----------Cho bạn 10.000 gils.
    Laguna by himself------Bạn sẽ là Laguna!
    All cards------------------Cho bạn tất cả Card.
    Summon beast-----------Cho bạn tất cả GF.
    Rinoa------------------------Đa số các lựa chọn sẽ đưa bạn đến thư viện, cẩn thận có treo Game.
    Zell--------------------------Không có lựa chọn hấp dẫn.
    Galbadian Soldier---------Các lựa chọn thuộc đĩa 1 thì không bị treo game.
    Seifer------------------------Các lựa chọn đều làm treo game.
    The birds--------------------Các lựa chọn đều làm treo game (chỉ chọn được con chim có bóng).

    TRANG HISHINUMA (H)
    Mới vào bạn sẽ thấy một tin nhắn, nó chính là bảng xếp loại của đợt thực tập (Rank Seed). Trang này bạn sẽ nhìn thấy Selphie, Zell, Rinoa, Irvine, một con cá heo, bóng ma của Seifer, Seifer, một tên lính, và hai bóng ma (hình như là Laguna và Ellenoi).
    [​IMG]
    Hầu hết các menu đều làm treo Game, chỉ nên chọn các lựa chọn thuộc đĩa 1.

    THE GIRLS ROOM (I)
    Ở đây có 2 Rinoa, 4 Selphie, và 3 Quitis. Có một điểm Save (là một miếng màu trắng). (Người di chuyển là Quitis hoặc Selphie).
    [​IMG]
    Bản đồ của trang này:
    1-----2-----3
    4----You----5
    -----Save---6
    7-----8------9
    Option 1(Rinoa):
    1. Party
    Bạn sẽ thấy một menu liệt kê các nhân vật: Squall, Zell, Selphie, Quistis, Rinoa, Irvine, Edea,
    Laguna, Kyros, Ward, Seifer.
    2. Member plus
    Cho bạn lựa chọn thành viên trong đội.
    3. Change
    Cho phép thay đổi Uniform.
    4. Give me series
    - Item------------Cho bạn Item, tất cả đều là 100.
    - Card------------Cho bạn tất cả các Card.
    - Magic----------Cho bạn Magic.
    - Money---------Cho bạn 100.000 gils.
    - Summon-------Cho bạn một GF.
    - Summon all---Cho bạn tất cả GF.
    5. Battle ON/OFF
    Nó cho bạn 3 lựa chọn, ON-OFF-Cut, nhưng các lựa chọn này không làm việc.
    6. To start map
    Start map------Không có gì.
    Start map 0----Làm treo game.
    Black map-----Game sẽ chuyển thành màu đen nhưng không bị treo bạn có thể quay lại Debug mode.
    7. Battle scene test
    Bạn có thể chọn số ngẫu nhiên để tham gia trạnh đánh.
    8. Movie test
    Kiểm tra phim.
    9. Music test
    Kiểm tra nhạc.
    10. Sound reset
    Cài đặt nhạc.
    Option 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9: Chọn những lựa chọn thuộc đĩa 1 thì không sao.
    **********************************************************************************
    MAIN ROOM MENU (J)
    Nói chuyện với người đàn ông áo đỏ để truy cập đến menu.
    -Quit-----------Thoát khỏi menu.
    -To main: Cho bạn truy cập đến các vùng sau trong đĩa 1.
    1. From the beginning
    2. Ifrit dungeon
    3. Start Dollet exam
    4. In front of Dollet antenna
    5. Back from Dollet, Balamb harbor
    6. SeeD inauguration
    7. In front of training center
    8. Front of train bound for Timber
    9. Before kidnapping the President
    10. In front of TV station
    11. Before forest event
    12. Arrive at G-Garden (Galbadian Garden)
    13. Arrive at capital of Galbadia
    14. Explanation of fury plan
    15. Ceremony begins
    16. Quistis lock in
    17. To clock tower
    18. Sorcerers vs. Squall
    19. Prison
    20. To missile base
    21. Before fighting Missile Base boss
    22. Arriving at Garden after Missile Base
    -Cut out battle-----Không có gì xảy ra.
    -Cut out movie----Không có gì xảy ra.
    -Save menu--------Cho bạn save ở đĩa 1, 2, 3, 4.
    -PHS menu--------Cho bạn thay đổi thành viên trong party.
    -Fly to world-------Đưa bạn đến khu vực ngoài Balam.
    -Turn off music----Tắt nhạc trong game.
    -Clear global-------Không tác động.
    -Lots of one hits---Không tác động.
    -(Blank option)----Không tác động.
    -Next page---------Thoát khỏi menu.
    **********************************************************************************
    MORIYAMA ROOM (K)
    [​IMG]

    Nói chuyện người đứng bên trên, phía tay trái sẽ cho bạn truy cập đến: Music; Sound Streaming; Video Streaming (cho bạn xem những đoạn phim ở đĩa 1. Đừng chọn next page, nếu chọn sẽ bị treo game); Battle (cho bạn tấn công một người lính Galbadian với Squall, Selphie (đồng phục của SeeD) và Rinoa trong đội. Game sẽ treo khi bạn thắng); Disc Change (Cho bạn thay đĩa, nếu bạn đang ở đĩa 1, nó sẽ bắt bạn insert đĩa 2); Card Game (Bạn sẽ tham gia một trận đấu Card, game treo khi bạn hoàn tất); Etc (Sẽ xuất hiện thêm một menu, hai lựa chọn đầu sẽ làm treo game, 4 lựa chọn tiếp theo sẽ cho bạn xem các đoạn phim của FF8, 4 lựa chọn cuối không xảy ra gì, mục Cancel sẽ thoát khỏi menu).
    **********************************************************************************
    THE DARK ROOM (L)
    Xuất hiện Squall, bạn di chuyển sẽ chuyển bạn đến đoạn phim khu vườn Balam ở đĩa 1. The Dark Room là trang toàn là bóng tối, không có gì ở đây.

    Như tui đã giải thích ở trên, chế độ này sẽ đưa bạn đến bất cứ nơi nào trong Game FF8, vả lại nó có thể cho bạn được tất cả Item, Card, tiền, GF một cách nhanh chóng nếu bạn biết phối hợp. Vì tui chưa khám phá hoàn toàn chế độ này nhưng theo tui nghĩ nếu có nhiều thời gian từ chế độ này bạn sẽ khám phá được đầy đủ những bí mật của FF8 qua các lựa chọn mà chế độ này cung cấp. Xin nói rõ hơn về các vụ treo Game đó là vì các bạn chọn vào những mục (option) thuộc về đĩa 2, 3, 4 cho nên nó bị treo.

    Nếu chơi trên PS thì chỉ cần có Card Code để nhập đoạn mã mà tui đã đề cập ở bài đầu tiên. Còn chơi trên PC thì tìm giả lập VGS và PEC của nó là có thể vào chế độ này rùi (À nên chơi trên PC cho nó dễ).

    Không biết bạn có PEC chưa nếu có rồi thì bạn cần đến thư mục chứa chương trình PEC tìm file list cheat, sau đó bạn mở file này (nó chính là file notepad đó - *.txt). Sau đó bạn cố gắng tìm phần cheat của FF8 tiếng Anh nha (list xếp theo mẩu tự ABC - kiếm cũng dễ mà), nó có phần degbug mode bạn chỉ cần thay các chữ số (mã cũ có sẳn của FF8) bằng các mã mà đầu bài tui đã chỉ. Sau đó save lại. Khởi động VGS để chơi FF, sau đó bạn khởi động PEC đến phần FF8 đánh dấu chọn phần degbug mode, bấm active (nhớ phải chọn cheat cho VGS). Nó sẽ tự động nhảy vào VGS mà bạn đã khởi động khi nãy. Hãy nhớ là degbug mode chỉ có hiệu quả ở đầu đĩa 1 mà thôi, hiệu quả nhất là sau màn đánh nhau (giữa Squall và Serfer) rồi đến khi nói chuyện với Quistic bạn cần đến chỗ save ở cầu thang rồi save lại chỗ này (trước nhiệm vụ Irit). Lúc này bạn chỉ cần thực hiện những gì tôi đã nói ở các post trước.
     
  7. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------
    Tiêu đề :Cách thu phục các GF bí mật
    Tác giả : Hero

    -----------------------------------------------------------------
    Đây là những gf bạn có thể thu phục được nhưng lại không cho bạn bất kì khả năng nào :

    GF ODIN ( Disc 2~4 )
    Bạn không thể triệu tập gf odin được vì nó xuất hiện một cách ngẫu nhiên vào thời điểm ban đầu các trận đánh .
    Sau đây là hướng dẫn cách thu phục gf odin :
    Sau khi có được Balamb Mobile Garden đi đến Centra Continent và tìm vùng Centra Ruins trên một trong những hòn đảo ở phía nam bản đồ .
    Kiến trúc khu này khá kì lạ đấy .
    Bạn hãy đi vào đấy và chú ý rằng có 1 cái đồng hồ cho bạn biết còn 20 phút để thu phục gf odin .
    Hãy chắc rằng bạn trang bị cho nhóm khả năng Enc-None của gf Diablos.
    Bọn quái vật ở đây khá dữ dằn đấy , đặc biệt là bọn tombery .
    Bây giờ bạn đi vào khu vực đổ nát và theo cầu thang dẫn sang bên phải .
    Bạn cũng có thể thu phục gf tombery trong đĩa 2 này nhưng trước hết bạn phải giải phong gf odin đã .
    Hãy đi lên thang và vào căn phòng của odin . Hãy kiểm tra tảng đá , nó chính là 1 cái thang máy đấy .
    Kế đến bạn phải chọn 1 trong 2 cái thang đứng . Cái bên phải sẽ dẫn bạn đến 1 điểm draw point (Aero )
    Bạn hãy chọn cái thang bên trái . Hãy kiểm tra quả cầu màu xanh .
    Kế đến bạn leo xuống và kiểm tra quả cầu màu xanh bên bàn điều khiển nó nằm ở dưới sàn nó sẽ làm hiện ra 1 dãy cầu thang .
    Bạn hãy đi lên cầu thang cho đến khi bạn đến được chỗ 1 bức tượng quái vật .
    Hãy leo lên cái thang đứng bên tay trái và kiểm tra bức tượng , chọn tuỳ chọn trên cùng để lấy Eye Ruby
    Bây giờ bạn hãy đi lên cầu thang và nó sẽ dẫn bạn đến chỗ bức tượng kế tiếp leo lên cái thang đứng và đặt con mắt vào bạn sẽ tìm được 1 mật mã .
    Bây giờ bạn hãy gỡ cả hai con mắt và trở lại bức tượng đầu tiên . Bạn hãy đặt cặp mắt lên bức tượng và ngọn đuốc bên tay phải sẽ sáng lên và bạn hãy nhập mật mã vào .
    Nếu bạn nhập đúng mật mã nó sẽ làm lộ ra 1 căn phòng bí mật và bạn có thể tìm được gf odin trong này .
    Bây giờ là lúc đánh trùm đấy .
    * Sau đây sẽ là lời khuyên diệt con trùm này :
    Con trùm này sẽ không tấn công bạn , bạn chỉ cần tấn công cho đến khi nó ngã gục nhưng hãy để ý thời gian giới hạn . Bạn chỉ cần sử dụng các gf và phép thuật để thanh toán nó.
    Bạn hãy nắm lấy cơ hội để stock phép triple (đừng lo nếu bạn làm đúng qui trình thì thời gian thừa đủ để bạn stock cho mỗi nhân vật 100 phép triple . Tuy nhiên nếu bạn không đánh bại nó kịp thời gian thì nó sẽ sử dụng Zantesuken và thế là game over .

    GF thứ 2 Gilgamesh : ( Disc 3 )
    Bạn chỉ cần thu phục được gf odin trước trận đánh trùm Seifer ở phần Lunatic Pandora trong đĩa 3 . Vào cuối trận đấu GF Gilgamesh sẽ thay thế gf odin .

    GF thứ 3 : Phoenix ( Disc 2~4 )
    Gf này dễ dàng thu phục được hơn và bạn phải có Phoenix Pinion và sử dụng lệnh item để triệu tập nó .
    Bạn có thể lấy Phoenix Pinion bằng những cách sau :
    - Bằng cách chế tạo : Lấy Mega phoenix
    50x Phoenix down =>1x Mega Phoenix ( khả năng Med LV up )
    - 1 bình từ cô nàng trong thư viện
    - 1 bình từ anh chàng thợ máy ( Fisherman’s Horizon )
    - 3x Mega Phoenix => 1x Phoenix pinion

    GF thứ 4 : Chocobo ( Disc 2~4 )
    Gf này cũng khá dễ thu phục chỉ cần bạn có đựoc món đồ Gysahl Greens .
    Nhưng trước tiên bạn phải chứng tỏ sự thiện cảm đối với nó bằng cách triệu tập chocobo mẹ tại khu rừng Chocobo forests .
    Để lấy đựoc món đồ Gysahl Greens bạn có những cách sau :
    - Thắng trong những ván bài ở nhà tù District Prison
    - Lấy đựoc 1 cái từ cô gái trong quán ăn tự phục vụ
    - Mua của cậu bé chocobo boy ( 3000 gil = 5x )
    Dùng lệnh item để triệu tập chocobo

    GF thứ 5 : Minimog ( Disc2~4 )
    Sau khi bạn có thể truy cập vào Choco World bằng cách triệu tập 1 con chocobo trong rừng chocobo forests
    Trong suốt trò chơi phụ này bạn hãy lấy món đồ Mog’s Amulet
    Bây giờ hãy sử dụng nó cho 1 trong các gf của bạn và hãy trang bị lênh minimog .
    Bạn có thể triệu tập Gf Minimog bằng cách triệu tập lệnh mới này.

    GF thứ 6 : Moomba ( Disc2~4 )
    Sau khi bạn có thể truy cập vào Choco World bằng cách triệu tập 1 con chocobo trong rừng chocobo forests.
    Trong suốt trò chơi phụ này bạn hãy lấy món đồ friendship và bạn sẽ có thể sử dụng món đồ này trong trận đánh .
    Cách thức tương tự như việc triệu tập gf Phoenix hay gf Chocobo

    Bản hưóng dẫn này có tham khảo Phụ lục thông tin về các gf trong ff8
     
  8. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Làm sao để có những nhân vật mạnh nhất
    Tác giả : Minhthon

    -----------------------------------------------------------------
    Làm thế nào để nhân vật của chung ta có thể bất tử như trong những cái save.
    Tui mới chỉ có được vài kinh nghiệm thui.
    - Đừng lên level bằng cách dùng lệnh card và enc-none.
    - Kiếm đủ GF rôi gănSiren, Brother,Carbuncle, Leviathan cho một nhân vật, với bốn rãnh khả năng, anh ta sẽ gắn được mag, spr, vit, Hp bonus.
    - Một nhân vật nữa sẽ gắn GF Cartuar với bốn rãnh tương tư. Nhân vật thứ ba trong nhóm thì nên die thường xuyên .
    - Đến khi hai nhân vật kia đã đạt cấp 100 thì thay cho hai nhân vât khác. Nhân vật còn lại trong nhóm là một trong hai người đã đạt cấp 100 đó. Bảo vệ mừ!
    - Khi vào dĩa 4 bạn hay lên tàu Rak và đánh bài với hai cô gài đứng dưới khoang tàu. hay đứng vào khoảng giữa hai bả và đánh bài cho đến khi ban được sao vàng. Vụ này biết rùi phải không? Bây giở .Hãy chế những lá bái không phai là GF và nhân vật thành đồ . Một cách tương đối thôi.
    - Hãy chế từng lá Minotaur, Eden ra để có Adamantine cho Vit up và Monk code cho Str up.Sau đó đánh bài với hai cô gái đó .Họ sẽ cho bạn những lá GF bạn vừa chế.
    - Cứ như vậy cho đến khi bạn có đủ đồ và bất tử.
    - Tui đã luyện được cho Str, Spr, Vit , Mag,Hp max rui. nhưng còn Speed thi hơi khó . Cách tốt nhât là gắn 100 Triple vào speed -J và đeo speed-40%.
    -Nếu bạn muốn kiếm speed up thì ngoài việc đánh bài lấy lá Irvine ( 3 rocket engine ) thì có thể lên đảo xương rồng và lấy 100 cactus thorn --> Hundred needle-->Speed up.
    Để đánh nhanh bọn cactuar thì hãy để Squall Sephie( với Strange Vision) và Irvine vào nhóm .Gắn initialtive cho ca ba. Riêng Irvine thì gắn thêm 100 Ultima vào hit-J nữa Chắc chắn bạn có thể kiếm từ 7- 10 cái một trận đánh.
    - Vì không lên cấp được nên tui cũng có cách để giúp các bạn không bị bắt nạt ở dĩa 123 đây.
    - Sau khi đánh Ifrit.Ra bai biển luyện I_magre của silva T_magre của Que
    - Lấy Fish fin để có 100 water gắn vào HP- J.
    Sau đó vào Balamb đánh lấy lá minimog, Quistis card. Rồi cứ đánh với hai cô gái ở nhóm Trepe để lây 6 Iron Giant, 2 tonberry , 3 adamantoise, 4 geezard, 5 blizt, 5 Abist worm.
    - Chế tất cả thành đồ . 2 star fragment,2 cheft knife , 12 screw, 1 turle shell để mua cây Punishment cho Squall( cây kiếm thứ sáu đó) 5 hòn dynamo stone để chế 100 thundaga, 5 hòn windmill? ( quên tên rui!) để chế 100 Tornado. Gắn tornado vào str-J Thundaga vào Elem- attack và bạn sẽ đập con nhên AT_XT...... 2500Hp mỗi lượt và từ đó chắc cũng không có con trùm nào làm phiền ban đâu.!!1
    - săn tiện nói luôn cách lấy 500 AP từ con nhện. Bạn hãy dùng Squall ( với những điều tui vừa làm) đập con nhên đo nằm xuông rồi vẫn dung anh ta đánh cho đến khi nó đứng dậy ( dù là chưa sửa xong 100%). sau dó đánh ngã nó lần nữa rồi chạy. Bạn sẽ được 50 ap. Tiếp tục làm vậy cho các lần gặp sau. Riêng lần cuối cùng thì bạn cứ việc cho cả ba nhân vât cùng đánh bằng lệnh attack đến khi nó bị ngã xuống lần thứ ba thì Boom!!!Ban sẽ nhân được một Power Wrist hoặc là một Magic Crown.( Tuỳ hỉ thui) Thế là sau 10 lần chạm chán bạn có 500 AP và một món đồ hiếm . Các GF sẽ học hết những khả năng cần thiết nên bạn sẽ không bị bắt nạt trong các dĩa sau đâu. Nhớ là chỉ dung Squall thui nếu không thì không kip đâu!!
    NGoài ra có vị huynh nào có bí quyết luyẹn bất tử nữa không??? xin góp ý nha.
    Sẵn tiện có vị nào không dùng tàng hình ( dùng là hèn đó!!!) mà cả nhóm vẫn còn sống sot sau Terra Breath không? Tui thì chỉ còn có hai đứa sống sót à! Vị nào luyện cao hơn xin chỉ day. Thanks.
     
  9. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Kinh nghiệm Junction trong ff8
    Tác giả : tomorrowneverdies

    -----------------------------------------------------------------
    tui post bài này lên hi vọng giúp ích được cho mấy bạn trong việc Junction của ff8
    HP J Power JUltima 6,000 Ultima 100
    Full-life 4,800 Meteor 75
    Meteor 4,600 Aura 70
    Holy 3,800 Triple 70
    Defense J Magic Power JUltima 82 Ultima 100
    Full-life 80 Triple 70
    Meltdown 80 Pain 60
    Regen 70 Meteor 52
    Spirit J Speed J
    Ultima 95 Triple 70
    Full-life 85 Ultima 60
    Reflect 72 Haste 60
    Curaga 65 Stop 48
    Evasion J Accuracy J
    Ultima 60 Triple 150
    Triple 40 Ultima 60
    Tornado 32 Aura 50
    Meteor 30 Double 40
    Luck J
    Ultima 60
    Aura 40
    Pain 40
    Death 38
    còn đây là bản junction tham khảo:
    HP: Full-life
    Power: Ultima or meteor
    Defense: Meltdown
    Magic Power: Ultima or triple
    Spirit: Reflect
    Speed: Triple or haste
    Evasion: Tornado
    Accuracy: Aura
    Luck: Pain
    --------------------------
    HP: Full-life
    Power:meteor
    Defense: Meltdown
    Magic Power: Ultima
    Spirit: Reflect
    Speed: Triple
    Evasion: Tornado
    Accuracy: Aura
    Luck: Pain
     
  10. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Truyện Chocobo
    Tác giả : Quistis-th , diamondflame

    -----------------------------------------------------------------------
    [​IMG]
    Mog-con mèo tên Minimog_muốn đi tìm kho báu cùng với các bạn của cậu ta –moomba, cactuar và chicobo
    Nhưng kho báu mà họ muốn tìm đang ở trên 1 ngọn núi rất đáng sợ và nguy hiểm có tên là “Ngọn núi ma quái”…Trên núi có 1 quái vật tên Demon King sống trong lâu đài hắc ám đang chực chờ , bắt giữ những ai muốn cướp kho báu ra khỏi ngọn núi của hắn.
    Vì thế không ai dám bén mảng đến ngọn núi ấy , mọi người đều khuyên Mog :
    -Cậu không nên đi , Mog à .Nơi đó quá nguy hiểm , Demon king có thể ăn thịt cậu dễ dàng nếu cậu đi đến đó .
    Thế nhưng Mog không nghe ai cả . Cậu ta vẫn muốn đi lên núi để tìm kho báu .Thật tồi tệ !!! Không ai có thể ngăn Mog lại
    [​IMG]
    Cuối cùng , Mog đã quyết định đi lên núi một mình mà không cần có ai đi cùng , thật liều lĩnh !!!
    Thời gian trôi qua , một ngày …hai ngày …ba ngày …Mog vẫn không trở về …
    Các bạn của cậu bắt đầu lo lắng …Moomba và Cactuar sợ rằng Mog đã trở thành bữa tiệc ngon lành cho demon mất rùi …
    Họ vội vã tìm cách đi cứu Mog –không thể bỏ rơi bạn bè trong lúc nguy hiểm -Moomba và cactuar bèn đi tìm Chicobo , chú gà con dũng cảm và hài hước có tên Boko , cả ba lên đường đi cứu Mog trước khi quá muộn …
    [​IMG]
    Họ lên đường đi đến ngọn núi ma quái , Moomba xung phong:
    -Mình sẽ đi tìm những vũ khí mạnh về cho cậu , Boko à
    Cactuar thì nói :
    _Còn mình sẽ lục tung ngọn núi này để tìm ra những đồ vật quý về cho cậu nhé!!!
    Boko vui vẻ gật đầu ,trước khi lên đường tìm Mog , cậu ta còn mang theo 1 cái cần câu và 1 chiếc tivi nhỏ (làm khĩ gì dzậy ta ?)
    Vậy là cuộc phiêu lưu của Boko bắt đầu ……..
    Boko lên đường đi tìm Mog. Cậu ấy băng qua hết thung lũng lại đến núi, hết băng rừng phải vượt sông. Boko cứ đi mãi và phải chiến đấu với biết bao con quái vật là bọn tay chân của Demon King, con quỷ đã bắt cóc Mog. Nhưng cậu ấy không hề nản lòng, quyết tâm phải tìm cho ra Mog, người bạn thân của cậu ấy.
    Cậu ấy cứ đếm ngày, cố gắng chờ cho đến khi mình gặp được người bạn thân của mình. Cậu ấy đi mãi và tới ngày thứ 20 sau khi lên đường, cậu ấy gặp một cô gà mái xinh xắn, với một cái nơ đỏ cài trên đầu. Lập tức anh chàng bị hút hồn, tình yêu sét đánh thật đáng sợ. Nhưng cậu chàng vẫn kô quên nhiệm vụ của mình là phải tìm cho ra người bạn của mình và tiêu diệt con quỷ Demon King
    Boko tiếp tục đi thêm 5 ngày nữa thì ngạc nhiên chưa! Cậu ấy gặp được Mog. Thì ra Mog bị tên Demon King bắt nhốt vào một món đồ và đem vứt đi. Cũng may trên đường đi, Boko nhặt được món đồ ấy sớm. Nếu không thì không biết chừng nào Mog mới được thả ra. Hai người bạn tay bắt mặt mừng, Boko nói cho Mog nghe về kế hoạch đi giết tên Demon King độc ác, những kho báu của hắn tích lũy từ trước đến giờ đều là do hắn ăn cắp, biết bao ngươi phải sống trong cảnh cùng cực vì hắn, và Mog cũng đồng ý giúp Boko đi tiêu diệt tên Demon King đó.
    Trên đường đi, thỉnh thoảng họ gặp lại hai người bạn cũ là Moomba và Cactuar. Nhờ tài “đào báu vật” của Cactuar mà Boko có thêm nhiều món đồ giúp sức cho mình. Những món đồ đó góp phần rất quan trọng vào việc giết tên Demon King, cũng như làm tăng thêm sức lực cho Boko. Còn Moomba thì đi rèn vũ khí cho Boko, khi nào gặp thì cậu ấy đưa vũ khí mới cho Boko, góp phần giúp cho Boko sớm tiêu diệt được con quỷ đó. Còn khi nào Boko gặp nguy hiểm khi đấu với bọn quái vật thì Mog sẽ ra giúp đỡ, hai người bạn sẽ hợp sức chống lại con quái đó. Bọn quái vật càng ngày càng dữ dằn , hai người bạn của chúng ta phải ra sức chiến đấu ngày đêm . thế nhưng không trở ngại nào ngăn cản được ý chí của 2 người bạn trẻ tuổi .Và nếu như Boko chiến đấu quá mệt thì cũng có mọi ngừơi ở cạnh giúp cho Boko quên đi phần nào mệt nhọc. Có lúc thì cùng ngắm trăng, ngắm sao với Cactuar, có lúc thì cùng đốt lửa trại với Moomba, v.v.... Và cái TV cũng góp phần vào việc làm Boko thoải mái sau một ngày đi đường mệt mỏi. Thế nhưng những giờ phút ấy thật ngắn ngủi. Boko vẫn tiếp tục lên đường ..và …
    Khi đi tới ngày thứ 50, Boko gặp lại cô gà mái trong mộng của mình nhưng lúc này cô gà mái đang gặp khó khăn đây. Cô ấy bị té xuống một cái ao. Làm sao đây? Làm sao đây? Boko rối trí cả lên nhưng cuối cùng cậu ấy cũng nghĩ ra cách. Vậy là cái cần câu của Boko cũng có lúc hữu dụng nhỉ! Boko “câu” cô nàng lên. Cô gà mái Koko rất xúc động, vô cùng cảm kích Boko và cô nàng đền ơn bằng cách thưởng cho Boko một nụ hôn. Ôi! Chàng Boko nhà ta xây xẩm mặt mày, mắt nổ đom đóm. Nhưng nụ hôn của Koko phần nào như cho Boko thêm một phần sức mạnh. Boko có thể đánh mạnh hơn, xài được tuyệt chiêu cao cấp hơn. Nụ hôn cũng có điều kì diệu!
    Boko lại tiếp tục đi. Đến ngày thứ 75 ( toàn số chẵn ), Boko gặp lại hai người bạn của mình là Cactuar và Moomba. Họ giục giã: “Nhanh chân lên! Nhanh chân lên!” Chuyện gì thế nhỉ ? Boko đi theo họ và đựơc xem một cảnh pháo bông tuyệt vời cứ như hàng nghìn ngôi sao rơi. Lấp lánh cả khu vực .Tuyệt đẹp !Đêm đó, cả nhóm quây quần bên nhau, đốt lửa, ngắm sao. Thật vui vẻ.
    Và sau đêm hôm đó, mọi ngừơi lại tiếp tục lên đường. Mỗi người đi làm nhiệm vụ của mình. Mọi người đều mong muốn diệt được Demon King càng sớm càng tốt. Và đến đúng ngày thứ 100, Boko bắt gặp Koko đang bị tên Demon King bắt cóc. Lửa giận bừng bừng và Boko lần theo dấu vết của hắn và tìm thấy được lâu đài hắn đang ở. Boko quyết phải cứu cho được người mình yêu. Cậu ấy đi vào trong lâu đài và giao chiến với tên Demon King. Boko nhờ có Mog giúp sức và phần nào nhờ vào những món đồ của Cactuar và những vũ khí mạnh nhất của Moomba nên chiếm ưu thế hơn. Cộng với việc cậu ấy đã được tiếp sức nhờ vào nụ hôn kì diệu của Koko nên cậu đã đánh thắng đựơc tên Demon King. Hắn bị thương nặng nên tìm mọi cách chạy trố, tranh thủ lúc Boko sơ hở, hắn ta đã tẩu thoát, còn Boko thì lại tưởng là hắn đã chết. Boko lại cứu được Koko một lần nữa. Nhưng lần này cô nàng quá hoảng loạn nên chỉ cám ơn Boko rồi bỏ chạy nhanh ra khỏi lâu đài này. Boko lo sợ cô nàng bị lạc nên lập tức đi tìm cô nàng. Và Boko tìm thấy Koko ở cái ao lần đầu gặp mặt, cô nàng đã lấy lại bình tĩnh và “thẹn thùng” tặng cho Boko một nụ hôn nữa. Và Boko lần này suýt té xỉu, Koko thì chạy đi chỗ khác vì mắc cỡ, cô nàng thẹn đỏ cả mặt.
    Nhưng chưa vui vẻ được bao lâu thì tên Demon King lại xuất hiện. Chưa tới một ngày mà tên Demon King hồi phục lại sức lực một cách nhanh chóng. Hắn mạnh hơn lần trước gấp bội lần. Boko vì chưa chuẩn bị trước nên lần này cậu không kịp phản đòn, bị hắn đánh lén cho một cú. Nhưng Boko lập tức lấy lại được bình tĩnh, Demon King tăng thêm sức thì Boko cũng vừa được tiếp sức bằng nụ hôn kì diệu của Koko lúc nãy. Hai người tiếp tục cuộc đấu. Cuộc giao tranh càng lúc càng ác liệt, Mini Mog thì không có mặt ở đây vì lúc nãy Boko chạy đi tìm Koko quá nhanh, các bạn chạy theo không kịp. Và Boko cũng không thể sử dụng những món đồ của Cactuar kịp, vì chỉ cần sảy một bước thôi là tên Demon King sẽ chớp ngay cơ hội. Chỉ có một mình Boko chống đỡ và còn phải bảo vệ cho Koko đang ở phía sau. Nên lúc này tên Demon King đang chiếm ưu thế. Đến lúc Demon King và cả Boko đều mệt lả, chỉ cần thêm một cú đánh của đối phương nữa là chết, nhưng tên Demon King lại chơi xấu, hắn giả vờ bắt Koko làm Boko sơ hở. Hắn sắp giáng đòn chí mạng lên Boko, và lúc này vì quá bất ngờ nên Boko không kịp trở tay, Boko nhắm chặt mắt, cứ tưởng đã nắm chắc cái chết trong tay thì Mog xuất hiện kịp thời và cho tên Demon King lãnh một cú trước.
    Thế là tên Demon King đã chết thật sự và Boko cũng đựơc một phen hú hồn hú vía. Cuối cùng cái thiện cũng chiến thắng cái ác, Koko càng quý Boko và những người bạn tốt của anh ta hơn và cô nàng tặng cho Boko một nụ hôn nữa. Chắc các bạn cũng biết Boko có cảm giác ra sao rồi phải không? Thật là kết thúc có hậu, các bạn nhỉ ?
     
  11. Squallrinoa

    Squallrinoa Legend of Zelda

    Tham gia ngày:
    14/8/03
    Bài viết:
    974
    ---------------------------------
    Tiêu đề: items trong FF8
    Tác giả: Critton
    ---------------------------------
    I.ITEMS:

    1.Thuốc cứu thương(RECOVERY MEDICINE)
    Potion [n/a]
    Potion+ [Med LV Up: Potion (3) = 1]
    Hi-Potion [Recov Med-RF: Healing Water = 2/Healing Mail = 6]/[Med LV Up: Potion+ (3) = 1]
    Hi-Potion+ [Med LV Up: Hi-Potion (3) = 1]
    X-Potion [Med LV Up: Hi-Potion+ (3) = 1]/[Card Mod: Fujin, Raijin = 1/Wedge, Biggs = 1]
    Mega-Potion [Recov Med-RF: Tent (4) = 1/Cottage (2) = 1/Mesmerize Blade = 2/Healing Ring = 20]/[Med LV Up: X-Potion (3) = 1]
    Phoenix Down [Recov Med-RF: Life Ring = 2/Regen Ring = 8/Phoenix Spirit = 100]
    Mega Phoenix [Med LV Up: Phoenix Down (50) = 1]
    Elixir [Forbid Med-RF: Mega-Potion (20) = 1/Elem Atk = 4/Elem Guard = 4/Status Atk = 4/Status Guard = 4]/[Med LV Up: Remedy+ (10) = 1]/[Card Mod: Angelo = 100]
    Megalixir [Forbid Med-RF: Doc's Code = 1/Med Kit = 2]/[Med LV Up: Elixir (10) = 1]/[Card Mod: Bahamut = 100]
    Antidote [ST Med-RF: Poison Powder = 3/Venom Fang = 10]
    Soft [ST Med-RF: Cockatrice Pinion = 3]
    Eye Drops [ST Med-RF: Ochu Tentacle = 3]
    Echo Screen [ST Med-RF: Silence Powder = 3]
    Holy Water [ST Med-RF: Zombie Powder = 3]
    Remedy [ST Med-RF: Betrayal Sword (5) = 1/Sleep Powder (5) = 1/Curse Spike = 1/Dragon Fang = 1/Malboro Tentacle = 1/Med Kit = 20]
    Remedy+ [Med LV Up: Remedy (10) = 1]

    2.Tàng Hình(FORBIDDEN MEDICINE)
    Hero-trial [Forbid Med-RF: Shaman Stone (10)* = 1]
    Hero [Med LV Up: Hero-trial (10) = 1]/[Card Mod: Laguna Card = 100]
    Holy War-trial [Med LV Up: Hero (10) = 1]
    Holy War [Med LV Up: Holy War-trial (10) = 1]/[Card Mod: Gilgamesh Card = 10]
    * Doomtrain must be Level 100

    3.Công cụ(TOOLS)

    Shell Stone [Tool-RF: Rune Armlet = 10/Force Armlet = 30]/[Card Mod: Mobile Type 8 = 10]
    Protect Stone [Tool-RF: Turtle Shell = 10/Orihalcon = 30]/[Card Mod: BGH251F2 = 10]
    Aura Stone [Tool-RF: Steel Pipe = 1/Circlet = 2/Fury Fragment = 2/Strength Love = 2/Hypno Crown = 10/Power Wrist = 10]
    Death Stone [Tool-RF: Dead Spirit = 2]/[Card Mod: Elvoret = 10]
    Holy Stone [Tool-RF: Moon Stone = 2]/[Card Mod: Krysta = 10]
    Flare Stone [Tool-RF: Inferno Fang = 2]/[Card Mod: Tiamat = 10]
    Meteor Stone [Tool-RF: Star Fragment = 2]/[Card Mod: Red Giant = 5]
    Ultima Stone [Tool-RF: Energy Crystal = 2]/[Card Mod: Ultima Weapon = 1]
    Gysahl Greens [Card Mod: Chicobo = 100]
    Phoenix Pinion [Tool-RF: Mega Phoenix (3) = 1]
    Tăng máu khi không có trận chiến (SHELTER ITEMS)
    Tent [Tool-RF: Healing Water = 2/Regen Ring = 5]
    Pet House [GFRecov Med-RF: Healing Mail = 1/Silver Mail = 2/Gold Armor = 4/Diamond Armor = 16]/[Card Mod: MiniMog Card = 100]
    Cottage [Tool-RF: Whisper = 1/Healing Ring = 30/Diamond Armor = 50]

    4.Dùng cho GF(GF MEDICINE)

    G-Potion [n/a]
    G-Hi-Potion [GFRecov Med-RF: Healing Water = 2/Mesmerize Blade = 2/Whisper = 4]
    G-Mega-Potion [GFRecov Med-RF: Healing Ring = 20]/[Card Mod: Propagator = 1/Sphinxara = 1]
    G-Returner [GFRecov Med-RF: Life Ring = 2/Pet House = 2/Regen Ring = 8/Phoenix Spirit = 40]/[Card Mod: Granaldo = 1]
    Rename Card [Card Mod: Catoblepas = 1]
    Amnesia Greens [n/a]
    HP-J Scroll [GFAbl Med-RF: HP Up (2) = 1]
    Str-J Scroll [GFAbl Med-RF: Str Up (2) = 1]
    Vit-J Scroll [GFAbl Med-RF: Vit Up (2) = 1]
    Mag-J Scroll [GFAbl Med-RF: Mag Up (2) = 1]
    Spr-J Scroll [GFAbl Med-RF: Spr Up (2) = 1]
    Spd-J Scroll [GFAbl Med-RF: Spd Up (2) = 1]
    Luck-J Scroll [GFAbl Med-RF: Luck Up (2) = 1/Dark Matter = 1]
    Aegis Amulet [GFAbl Med-RF: Barrier (50) = 1]
    Elem Atk [GFAbl Med-RF: Samantha Soul (20) = 1]/[Card Mod: Ifrit = 3]
    Elem Guard [GFAbl Med-RF: Diamond Armor (5) = 1]/[Card Mod: Selphie = 3]
    Status Atk [GFAbl Med-RF: Royal Crown (20) = 1]/[Card Mod: Siren = 3]
    Status Guard [GFAbl Med-RF: Ribbon = 1]/[Card Mod: Doomtrain = 3]
    Rosetta Stone [GFAbl Med-RF: Shaman Stone = 1]
    Magic Scroll [n/a]
    GF Scroll [n/a]
    Draw Scroll [n/a]
    Item Scroll [n/a]
    Gambler Spirit [Card Mod: Shumi Tribe (5) = 1]
    Healing Ring [GFAbl Med-RF: Whisper (100) = 1]
    Phoenix Spirit [GFAbl Med-RF: Phoenix Pinion (20) = 1]/[Card Mod: Phoenix = 3]
    Med Kit [GFAbl Med-RF: Dragon Fang (100) = 1]
    Bomb Spirit [GFAbl Med-RF: Bomb Fragment (100) = 1]
    Hungry Cookpot [Card Mod: PuPu = 1]
    Steel Pipe [Card Mod: Elastoid = 1]
    Star Fragment [Card Mod: Iron Giant (3) = 1]
    Energy Crystal [Card Mod: Elnoyle (10) = 1]
    Samantha Soul [GFAbl Med-RF: Energy Crystal (50) = 1]/[Card Mod: Quistis = 3]
    Healing Mail [Card Mod: Turtapod (5) = 1
    Silver Mail [n/a]
    Gold Armor [GFAbl Med-RF: Silver Mail (10) = 1]
    Diamond Armor [GFAbl Med-RF: Gold Armor (5) = 1]/[Card Mod: Seifer = 3]
    Regen Ring [Card Mod: Chimera (10) = 1]
    Giant's Ring [GFAbl Med-RF: HP-J Scroll (10) = 1]
    Gaea's Ring [GFAbl Med-RF: Giant's Ring (10) = 1]/[Card Mod: Ward = 3]
    Strength Love [Card Mod: Gargantua (10) = 1]
    Power Wrist [GFAbl Med-RF: Str-J Scroll (10) = 1]
    Hyper Wrist [GFAbl Med-RF: Power Wrist (10) = 1]/[Card Mod: Zell = 3]
    Turtle Shell [Card Mod: Adamantoise (3) = 1/X-ATM092 (2) = 1]
    Orihalcon [GFAbl Med-RF: Vit-J Scroll (10) = 1]
    Adamantine [GFAbl Med-RF: Orihalcon (10) = 1]/[Card Mod: Minotaur = 10]
    Rune Armlet [Card Mod: Blobra (4) = 1]
    Force Armlet [GFAbl Med-RF: Mag-J Scroll (10) = 1]
    Magic Armlet [GFAbl Med-RF: Force Armlet (10) = 1]/[Card Mod: Rinoa = 3]
    Circlet [Card Mod: Gerogero (10) = 1]
    Hypno Crown [GFAbl Med-RF: Spr-J Scroll (10) = 1]
    Royal Crown [GFAbl Med-RF: Hypno Crown (10) = 1]/[Card Mod: Edea = 3]
    Jet Engine [GFAbl Med-RF: Spd-J Scroll (10) = 1]/[Card Mod: Tri-Point (40) = 1]
    Rocket Engine [GFAbl Med-RF: Jet Engine (10) = 1]/[Card Mod: Irvine = 3]
    Moon Curtain [GFAbl Med-RF: Malboro Tentacle (100) = 1/Magic Armlet (20) = 1]/[Card Mod: Alexander = 3]
    Steel Curtain [GFAbl Med-RF: Adamantine (20) = 1]
    Glow Curtain [GFAbl Med-RF: Dragon Skin (100) = 1]/[Card Mod: Carbuncle = 3]
    Accelerator [GFAbl Med-RF: Lightweight (100) = 1]/[Card Mod: Kiros = 3]
    Monk's Code [GFAbl Med-RF: Glow Curtain (2) = 1]/[Card Mod: Eden = 3]
    Knight's Code [GFAbl Med-RF: Holy War (5) = 1]
    Doc's Code [GFAbl Med-RF: Elixir (10) = 1]/[Card Mod: Leviathan = 3]
    Hundred Needles [GFAbl Med-RF: Cactus Thorn (100) = 1]
    Three Stars [Card Mod: Squall = 3]

    5.Đạn của Irvine(AMMUNITION)

    Normal Ammo [Ammo-RF: Screw = 8]
    Shotgun Ammo [n/a]
    Dark Ammo [Ammo-RF: Poison Powder = 10/Venom Fang = 20]/[Card Mod: Abadon = 30]
    Fire Ammo [Ammo-RF: Fuel = 10/Bomb Fragment = 20/Red Fang = 40]/[Card Mod: Oilboyle = 30]
    Demolition Ammo [Ammo-RF: Missile = 20/Cactus Thorn = 40/Running Fire = 40]/[Card Mod: Trauma = 30]
    Fast Ammo [Ammo-RF: Normal Ammo = 1/Shotgun Ammo = 2]/[Card Mod: GIM47N = 10]
    AP Ammo [Ammo-RF: Sharp Spike = 10/Chef's Knife = 20]
    Pulse Ammo [Ammo-RF: Laser Cannon = 5/Energy Crystal = 10/Power Generator = 20]

    6.ITEMS không biết xếp loại nào

    M-Stone Piece [Card Mod: Bite Bug = 1/Funguar = 1]
    Magic Stone [Card Mod: Buel = 1/Grat = 1/Jelleye = 1]
    Wizard Stone [Tool-RF: Draw Scroll = 10/Gambler Spirit = 10/GF Scroll = 10/Item Scroll = 10/Magic Scroll = 10]/[Card Mod: Imp = 1/Vysage = 1]
    Ochu Tentacle [Card Mod: Ochu = 1]
    Healing Water [n/a]
    Cockatrice Pinion [Card Mod: Cockatrice = 1/Iguion = 1]
    Zombie Powder [Card Mod: Blood Soul = 1]
    Lightweight [Card Mod: Cerberus = 100]
    Sharp Spike [Card Mod: Death Claw = 1/Grand Mantis = 1]
    Screw [Card Mod: Geezard = 5]
    Saw Blade [Card Mod: Belhelmel = 1]
    Mesmerize Blade [Card Mod: Mesmerize = 1]
    Vampire Fang [Card Mod: Red Bat = 1]
    Fury Fragment [Card Mod: Blue Dragon (4) = 1]
    Betrayal Sword [Card Mod: Forbidden = 1]
    Sleep Powder [n/a]
    Life Ring [Card Mod: Torama (5) = 1]
    Dragon Fang [n/a]
    Bomb Fragment [Card Mod: Bomb = 1]
    Red Fang [Card Mod: Hexadragon (3) = 1]
    Arctic Wind [Card Mod: Glacial Eye = 1]
    North Wind [Card Mod: Snow Lion = 1/Shiva = 100]
    Dynamo Stone [Card Mod: Blitz = 1/Quezacotl = 100]
    Shear Feather [Card Mod: Thrustaevis = 1]
    Venom Fang [Card Mod: Anacondaur = 1]
    Steel Orb [Card Mod: Wendigo = 1]
    Moon Stone [n/a]
    Dino Bone [Card Mod: T-Rexaur (2) = 1/Armadodo = 1/Sacred = 100]
    Windmill [Card Mod: Abyss Worm = 1/Pandemona = 100]
    Dragon Skin [n/a]
    Fish Fin [n/a]
    Dragon Fin [Card Mod: Grendel = 1]
    Silence Powder [n/a]
    Poison Powder [n/a]
    Dead Spirit [Card Mod: Odin = 100]
    Chef's Knife [Card Mod: Tonberry = 1/Tonberry King = 1]
    Cactus Thorn [Card Mod: Cactuar = 1/Jumbo Cactuar = 1]
    Shaman Stone [Tool-RF: Dark Matter = 1/Hungry Cookpot = 1/Rosetta Stone = 1]

    7.Limit Blue của Quistis(BLUE MAGIC ITEMS)

    Spider Web [Card Mod: Caterchipillar = 1]
    Coral Fragment [Card Mod: Creeps = 1]
    Curse Spike [Card Mod: Tri-Face = 1]
    Black Hole [Card Mod: Gesper = 1/Diablos = 100]
    Water Crystal [Card Mod: Fastitocalon-F (5) = 1/Fastitocalon = 1]
    Missile [n/a]
    Mystery Fluid [Card Mod: Gayla = 1]
    Running Fire [Card Mod: SAM08G = 1]
    Inferno Fang [Card Mod: Ruby Dragon (10) = 1]
    Malboro Tentacle [Card Mod: Malboro (4) = 1]
    Whisper [n/a]
    Laser Cannon [n/a]
    Barrier [Card Mod: Behemoth (10) = 1]
    Power Generator [n/a]
    Dark Matter [Tool-RF: Curse Spike (100)* = 1]
    * Siren must be Level 100

    8.Item tăng chỉ số(FORBIDDEN ITEMS )
    HP Up [Forbid Med-RF: Gaea's Ring = 1]
    Str Up [Forbid Med-RF: Hyper Wrist (10) = 1/Monk's Code = 1]
    Vit Up [Forbid Med-RF: Adamantine (5) = 1/Knight's Code = 1]
    Mag Up [Forbid Med-RF: Royal Crown (10) = 1]
    Spr Up [Forbid Med-RF: Magic Armlet (10) = 1]
    Spd Up [Forbid Med-RF: Jet Engine (50) = 1/Rocket Engine (5) = 1/Aegis Amulet (2) = 1/Hundred Needles = 1]
    Luck Up [Forbid Med-RF: Luck-J Scroll = 1]
    LuvLuv G [Tool-RF: Shaman Stone = 1]/[Card Mod: Chubby Chocobo Card = 100]
     
  12. Squallrinoa

    Squallrinoa Legend of Zelda

    Tham gia ngày:
    14/8/03
    Bài viết:
    974
    -----------------------------------
    Tiêu đề: phép thuật và lấy phép thuật
    Tác giả: Critton
    -----------------------------------
    Yếu tố gió và sét(THUNDER/WIND MAGIC [T Mag-RF])

    Thunder [M-Stone Piece = 5]
    Thundara [Magic Stone = 5/Coral Fragment = 20]
    Thundaga [Wizard Stone = 5/Dynamo Stone = 20]
    Aero [Shear Feather = 20]
    Tornado [Windmill = 20]
    Mid Mag-RF [Thunder (5) = Thundara]
    High Mag-RF [Thundara (5) = Thundaga]/[Aero (10) = Tornado]


    Yếu tố nước và băng(WATER/ICE MAGIC [I Mag-RF] )

    Blizzard [M-Stone Piece = 5]
    Blizzara [Magic Stone = 5/Arctic Wind = 20]
    Blizzaga [Wizard Stone = 5/North Wind = 20]
    Water [Fish Fin = 20/Water Crystal = 50]
    Mid Mag-RF [Blizzard (5) = Blizzara]
    High Mag-RF [Blizzara (5) = Blizzaga]


    yếu tố lửa (FIRE MAGIC)

    [F Mag-RF]
    Fire [M-Stone Piece = 5]
    Fira [Magic Stone = 5/Bomb Fragment = 20]
    Firaga [Wizard Stone = 5/Red Fang = 20/Bomb Spirit = 100/Phoenix Pinion = 100/Phoenix Spirit = 100]
    Flare [Flare Stone = 1/Inferno Fang = 20]
    Mid Mag-RF [Fire (5) = Fira]
    High Mag-RF [Fira (5) = Firaga]


    Cứu sống và tăng máu(LIFE/RECOVERY MAGIC [L Mag-RF])

    Holy [Holy Stone = 1/Moon Stone = 20]
    Cure [M-Stone Piece = 5]
    Cura [Magic Stone = 5/Healing Water = 20]
    Curaga [Wizard Stone = 5/Tent = 10/Cottage = 20/Healing Mail = 20/Whisper = 50/Healing Ring = 100]
    Life [Life Ring = 20]
    Full-life [Regen Ring = 20/Phoenix Spirit = 100]
    Regen [Mesmerize Blade = 20]
    Zombie [Holy Water = 2/Zombie Powder = 20]
    Death [Death Stone = 1/Saw Blade = 10/Dead Spirit = 20/Chef's Knife = 30]
    Mid Mag-RF [Cure (5) = Cura]
    High Mag-RF [Cura (5) = Curaga]


    Thời gian và khoảng cách(TIME/SPACE MAGIC [Time Mag-RF] )

    Demi [Steel Orb = 15/Black Hole = 30]
    Quake [Dino Bone = 20]
    Double [Dragon Fin = 20]
    Triple [Rocket Engine = 50/Samantha Soul = 60/Three Stars = 100]
    Haste [Magic Stone = 5/Lightweight = 20/Accelerator = 100/Aegis Amulet = 100]
    Slow [M-Stone Piece = 5/Spider Web = 20]
    Stop [Wizard Stone = 5]
    High Mag-RF [Double (10) = Triple]


    Phép trạng thái(STATUS MAGIC [ST Mag-RF] )

    Bio [Antidote = 1/Wizard Stone = 5/Venom Fang = 20/Malboro Tentacle = 40]
    Sleep [Sleep Powder = 20]
    Blind [Eye Drops = 1/Ochu Tentacle = 30]
    Silence [Echo Screen = 2/M-Stone Piece = 5/Silence Powder = 20]
    Confuse [Betrayal Sword = 20]
    Berserk [Magic Stone = 5/Steel Pipe = 20]
    Break [Soft = 3/Cockatrice Pinion = 20]
    Meltdown [Mystery Fluid = 10]
    Pain [Curse Spike = 10]


    Chống đỡ độc (SUPPORT MAGIC [Supt Mag-RF])

    Esuna [M-Stone Piece = 5/Remedy = 5/Dragon Fang = 20/Med Kit = 100]
    Dispel [Magic Stone = 5/Saw Blade = 20/Wizard Stone = 20]
    Protect [Protect Stone = 1/Turtle Shell = 30/Giant's Ring = 60/Steel Curtain = 100]
    Shell [Shell Stone = 1/Barrier = 40/Rune Armlet = 40/Moon Curtain = 100]
    Reflect [Dragon Skin = 20/Glow Curtain = 100]
    Drain [Vampire Fang = 20]
    Aura [Aura Stone = 1/Fury Fragment = 5]


    Phép không yếu tố(FORBIDDEN MAGIC [Forbid Mag-RF] )

    Meteor [Meteor Stone = 1/Star Fragment = 5]
    Ultima [Ultima Stone = 1/Pulse Ammo (5) = 1/Energy Crystal = 3/Dark Matter = 100]
     
  13. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Tiểu sử các nhân vật trong FF8
    Tác giả : Critton, Squallrinoa

    -----------------------------------------------------------------

    Squall Leonhart
    Tuổi: 17
    Chiều cao: 5’8’’
    Ngày sinh: 23 tháng 8
    Nhóm máu: AB
    Vũ khí: Gunblade
    Nghề nghiệp: lính đánh thuê của Balamb Garden, chỉ huy trưởng Balamb Garden.

    Là nhân vật chính cảu trò chơi. Khi trò chơi bắt đầu thì Squall đang là học viên của Balamb Garden. Anh ta không thích giao du với người khác, khó gần gũi và có một khuôn mặt lạnh như tiền. Tuy nhiên anh ta là một con người thẳng thắn, trung thực.
    Sau chiến dịch đầu tiên là giải phóng Timber khỏi Galbadia thì anh ta đã trở thành một SeeD
    Sau khi chiến dịch chống lại Edea của 3 học viện thất bại thì Edea đã dùng căn cứ tên lửa của Galbadia phá tan 3 Garden .Trabia Garden bị phá nát, Galbadia Garden bị Edea chiếm, Squall đã liều lĩnh trở về cứu Balamb Garden và phát hiện ra các học viện quân sự được tạo ra là để chống lại Sorceress.
    MọI chuyện bắt đầu tiến triển khi Squall nhớ ra mình lúc nhỏ sau một thời gian dài bị GF chi phối ký ức. Squall đã nhớ lại trại trẻ mồ côi của Edea và Cid Kramer , nhớ lại “Sister”, nhớ lại những ngưòi bạn của mình lúc nhỏ.
    Squall trở thành chỉ huy trưởng của BalambGarden khi Cid quyết định trở về … sống với vợ. Sau này được sự giúp đỡ của Esthar và cuộc gặp mặt tổng thống Laguna, anh ta đã chiến đấu và đã thành công khi phá huỷ được ý đồ chiếm thế giới của Ultimecia.

    Laguna
    Tuổi: 44(27)
    Chiều cao: 5’99’’
    Ngày sinh: ngày 3 tháng 1
    Nhóm máu: B
    Vũ khí: Machine Gun.
    Nghề nghiệp: Lính Galbadia, nhà văn, diễn viên, tổng thống Esthar.

    Cuộc đời Laguna trong FF8 chỉ là những hồi tưởng của Squall khi Ellone dùng sức mạnh của mình đưa Squall vào cuộc chiến chống Sorceress.

    Ở tuổI 27, Laguna là một người lính Galbadiacùng hai người bạn là Kiros và Ward cùng tham gia cuộc chiến chống lại Sorceress khi tổng thống Esthar là Sorceress Adel có tham vọng muốn chiếm toàn bộ thế giới.
    Ở chiến dịch Lunatic Pandora, Laguna bị thương và đã may mắn trốn thoát cùng những người bạn của anh ta. Anh ta trôi đến Winhill và được Raine chăm sóc.
    Khi quân độI Esthar tấn công Winhill để tìm người kế vị Adel thì Ellone bị bắt. Laguna cùng hai người bạn của mình đã đến Esthar. Ở Esthar sau khi tìm kiếm được Ellone, dưới sự đồng tình của dân chúng Laguna đã đánh bại luốn cả chính phủ Adel khi bắt giam Adel và đưa lên căn cứ mặt trăng. Sau đó, Laguna lên làm tổng thống Esthar. Khi trở về Wiinhill thì Ellone đã chết nên anh ta đã quay lại Esthar tiếp tục làm tổng thống.
    Khi cuộc chiến Sorceress xảy ra lần thứ hai và Edea đang khống chế Galbadia thì Ellone đã dùng sức mạnh của mình làm cho Squall hồi tưởng lại cuộc chiến lần thứ nhất để từ đó chiến thắng trong cuộc chiến thứ hai, cuộc chiến chống Ultimecia.

    Julia Heartilly-Caraway: là ca sĩ mà Laguna hâm mộ lúc còn trẻ.Cô ta bắt đầu sự nghiệp bằng việc chơi Piano ở câu lạc bộ. Khi Laguna mất tích và được người ta xem như đã chết thì Julia cưới tướng quân Caraway và sinh cho ông ta một đứa con gái là Rinoa. Julia chết lúc Rinoa mới có 6 tuổi.
    Ellone: mồ côi lúc 2 tuổi, Ellone được một người hàng xóm của cha mẹ cô ta tên là Raine nuôi. Sau khi Raine chết Ellone được đưa tới trạI trẻ mồ côi của Edea và Cid Kramer. Ellone tuy không là phù thủy nhưng lại có một quyền lực đặc biệt rất hiếm thấy. Cô ta có khả năng thâm nhập vào trí óc người khác và có thể xem được những sự kiện xảy ra trong quá khứ của người đó. Tuy nhiên khả năng này chỉ có thể tác động đến những người mà cô ta biết.
    Rinoa Heartilly: Là con gái của ca sĩ Julia và tướng quân Caraway. Cô ta bất hoà với cha từ khi mẹ mất. Rất cứng đầu và hay chống đối cha, cô ta đã chạy theo chính phủ Timber chống lại Galbadia và đã thành công khi thuê được SeeD giúp đỡ. Rinoa gặp Squall trong buổI Festival tại Balamb Garden và sau này chiến đấu cùng anh ta trong suốt toàn bộ trò chơi. Ở Esthar khi được thừa hưởng sức mạnh bị phân giải của Edea, cô ta đã trở thành một phù thuỷ.
    Raine (Leonhart?) Loire: Là chủ một quán rượu ở Winhill. Cô ta đã nhận nuôi Ellone và khi Laguna trở về sau chiến tranh và bị thương, Ellone đã đưa Laguna về Winhill và chăm sóc anh ta. Họ kết hôn trước khi Laguna đến Esthar giải cứu Ellone. Cô ta chết khi Laguna trở về Winhill, sau khi sinh một đưa bé.

    Sorceress Edea
    Nghề nghiệp : Phù thuỷ.
    Vũ khí: quyền năng Sorceress.
    Là vợ của Cid Kramer. Là một chủ trại trẻ mồ côi nhưng do bị Sorceress Ultimecia nhập vào nên đã trở thành phù thuỷ và là nguyên nhân gây ra cuộc chiến Sorceress lần hai.Nhưng trước khi không điều khiển được mình Edea đã dặn lại Cid hãy rời bỏ trại trẻ mồ côi và đi xây dựng một Garden.
    Edea được thừa hưởng quyền năng từ Sorseress Ultimecia và cùng với quyền năng đó là sự phá hoại và muốn là bá chủ thế giới. Khi Sorceress Edea phát hiện các Garden đang muốn loại bỏ mình bà ta liền chi phối Galbadia. Dùng căn cứ tên lửa của Galbadia để phá hủy các Garden. Ý đồ không thành công với Balamb Garden và Galbadia Garden nên bà ta quyết định chiếm Galbadia Garden để từ đó tấn công Balamb Garden và dành luôn quyền điều khiển Balamb Garden. Trong thời gian đó thì các SeeD đã nhớ lại kí ức của mình sau một lần đến Trabia Garden và họ đã quyết định chiến đấu đến cùng với Edea cho dù bà ta đã từng nuôi nấng họ. Khi cuộc chiến Garden xảy ra thì một sự kiện bất ngờ xảy ra là quyền năng của Edea bị giải phóng và người thế mạng lại là Rinoa.

    Cid Kramer
    Nghềc nghiệp: Hiệu trưởng Balamb Garden
    Là chồng của Sorceress Edea. Ông ta làm ở trại trẻ mồ côi cùng vợ nhưng sau đó theo ý tưởng của Edea ông ta đã rời khỏi trại trẻ mồ côi để xây dựng Garden. Có ý định muốn xây dựng Garden nhưng lại không đủ vốn nên ông ta đã tới làng Shumi và tìm được Nox, một người có ý định góp vốn cùng ông ta với điều kiện sau khi xây dựng Garden phải cho hắn một chỗ ngang với Cid và hắn sẽ không làm việc gì cả ngoài việc ... ăn tiền kiếm được từ các trận đánh thuê. Cid đồng ý và thế là học viện quân sự đầu tiên ra đời mang tên Balamb Garden. Balamb Garden được xây dựng trên nền một căn cứ bỏ hoang trên hòn đảo Balamb. Với cái danh là học viện đào tạo lính đánh thuê, Balmb Garden đã đào tạo hàng loạt SeeD tinh nhuệ với ý đồ một ngày nào đó sẽ chiến thắng Sorceress.

    Seifer Almasy Kramer
    Ngày sinh: 22 tháng 12
    Nghề nghiệp : Học viên Balamb Garden, Chiến binh của Sorceress
    Nới sinh: bệnh biện Balamb
    Chiều cao: 6’2’’
    Cân nặng: 148 Kg
    Seifer là con của Cid Kramer và Edea Almasy. Anh ta được sinh ra trong mùa đông lạnh giá ở thành phố Balamb mặc dù không lạnh bằng Trabia. Seifer cũng lớn lên tại trại trẻ mồ côi như Quistis, Squall, zell, Irvine, Sephie, Ellone( không lâu) và được đưa tới Balamb Garden lúc mười ba tuổi. Từ nhỏ Seifer đã rất ganh tị với Squall vì có lời đồn Squall là con của tổng thống Esthar Laguna Loire còn Seifer lại là con của một phù thuỷ.

    Kiros Seagul
    Ngày sinh: 6 tháng 7
    Nhóm máu : O
    Tuổi: 23
    Cao :6’4’’
    Vũ khí : Daggers
    Nghề nghiệp: lính Galbadia, bộ trưởng Esthar

    Là một người bạn thân của Laguna và Ward, Kiros là một người lính của Galbadia rất đáng để tin cậy.Là một người im lặng nhưng lại rất tốt bụng. Anh ta theo phụ giúp Laguna trong suốt cuộc hành trình với hai thanh kiếm(có đúng thế không nhỉ?). Hê hê! Quên nói về chuyện anh ta còn là một “Quân sư quạt mo” cho anh chàng Laguna về chuyện tình cảm bất thành giữa Laguna và ca sĩ kiêm nghệ sĩ dương cầm Julia Heartily. Sau khi chiến tranh kết thúc thì Kiros trở về Winhill( làm gì thế nhỉ?). Sau đó cùng Laguna đi cứu Ellone và cuối cùng làm bộ trưởng Esthar khi Laguna lên làm tổng thống.

    Ward Zaback
    Ngày sinh: 25 tháng 2
    Nhóm máu : A
    Tuổi : 25
    Cao : 7’(127 cm)
    Vũ khí : harpoon
    Nghề nghiệp : Lính Galbadia, người gác cổng tù, bộ trưởng Esthar.
    Là người ban thân của Kiros và Laguna. Là một lính Galbadia với thân hình to lớn và đây cũng là lợi thế của anh ta. Trong các cuộc chiến đấu anh ta đều dùng một cây lao lớn để phóng vào kẻ thù. Sau chiến tranh anh ta là một người giữ nhà tù D- Distric. Khi Laguna tìm Ellone thì anh này cũng đi theo. Sau này khi Laguna ra làm tổng thống thì anh chàng này cũng theo Laguna đến Esthar làm bộ trưởng( lương cao hơn gác cổng nhà tù nhiều! he he).

    *Tài liệu về Fujin và Raijin thực sự là rất ít(đã tìm rất nhiều trang nước ngoài nhưng không thấy) và trong trò chơi các nhân vật này cũng không quan trọng lắm nên tui chỉ Post sơ qua. Mong Mod thông cảm!*
    Fujin
    Yếu tố: gió.
    Vũ khí : Shuriken
    Nghề nghiệp: thành viên ủy ban kỷ luật Balamb Garden
    Là một nhân vật luôn xuất hiện bên cạnh Seifer và Raijin. Cô nàng này luôn đá vào mắt cá chân của Raijin khi anh ta làm sai điều gì đó.

    Raijin
    Yếu tố : sét
    Vũ khí: Pole
    Nghề nghiệp: thành viên ủy ban kỷ luật Balamb Garden

    Anh chàng này có một vóc dáng khá to con nhưng lại thuộc loại người hữu dũng vô mưu. Luôn bật cười khi anh ta nhận thấy một điều gì đó tức cười và đương nhiên sau đó bị Fujin đá vào mắt cá chân.

    ------------------------------------------------------------------------

    1. Squall Leonhart:
    Tuổi: 17
    Vũ khí: Gunblade
    Vũ khí mạnh nhất: Lionheart
    Limit: Renzokuken: Rough divide, Fated Circle, Blasting Zone, Lionheart.
    Squall là một học viên của Balamb Garden, từng là lính đánh thuê cho trường này, được phong SeeD khi thực hiện xong nhiệm vụ ở Dollet và sau này trở thành hiệu trưởng của BG thay thế cho Cid Kramer. Squall và Seifer là 2 kẻ thù của nhau, thề ko đội trời chung và đã có trận đánh nảy lửa ở đầu game, kết quả là cả 2 nhận 2 vết sẹo to tổ chảng trên mặt. Mà cũng chính vì cái sẹo này nên Squall mới trở nên đẹp trai (theo tui nghĩ nha) và làm cho bao nhiêu nữ sinh của BG phải xiêu lòng, thế nhưng Squall chỉ thích Rinoa thôi. Squall có một vũ khí nhìn bề ngoài trông như là một thanh kiếm bình thường nhưng nếu nhìn kỹ thì chuôi kiếm lại chính là cái tay cầm của súng lục. Khi xài tuyệt chiêu Renzokuken, các bạn phi bấm Trigger liên tục (tất nhiên là ko vù vù rùi, chỉ cần theo đúng cái bảng ở bên dưới là được), khi nào may mắn thì bấm được 12 lần sẽ cho Lionheart. Các bạn có thể để Gunblade Auto -> On trong Status cũng được. Squall sẽ tự chém nổ nhưng khả năng ra Lionheart là khá thấp.

    2. Rinoa Heartilly:
    Tuổi: 16
    Vũ khí: Pinwheel
    Vũ khí mạnh nhất: Wishing Star
    Limit: Combine/Varly: Angelo Cannon, Angelo Strike, Angelo Reverse, Invisible Moon và 2 tuyệt chiêu khác (hic, quên tên rùi!!!)
    Rinoa, con của đại tá Carlway là một phụ nữ đẹp toàn diện với cái nháy mắt tinh nghịch, cái le lưỡi đáng yêu, nụ cười hồn nhiên, tươi tắn, tuy vậy ko biết cô gái này học ở trường nào. Cô có một nét đẹp phong nhã, khiến cả Squall lẫn Seifer đều mê mệt cô gái này. Rinoa đã từng đem lòng yêu Seifer trước khi gặp Squall nhưng bị Seifer đã thẳng cánh cò bay ra "ngoài cửa sổ" (hic, tui chỉ phóng đại thêm nét tệ hại của thằng Seifer thui nha) chỉ vì Ultimecia. Rinoa có một chú chó rất xinh tên là Angelo, và limit của Rinoa cũng gắn liền với chú chó này. Rinoa gọi Angelo ra trận và sử dụng các tuyệt chiêu đặc biệt của nó. Angelo có thể học thêm chưởng bằng cách đọc Pet Pals (người đọc ko phải Angelo đọc à nghen).

    3. Seifer Almasy
    Tuổi: 17
    Vũ khí: Gunblade
    Vũ khí mạnh nhất: không biết và cũng không thèm quan tâm
    Limit: Shimatzuzuken (Ending Blade)
    OH, I HATE YOU!!!!!! Seifer cực kỳ đáng ghét các bạn nhé: nó đã từng tạo một vết sẹo trên mặt của Squall (làm cho Squall đẹp trai hơn, hehe) và đã bị quả báo là bị Squall chém lại (?!), đã đá Rinoa không thương tiếc, rồi lại ném Rinoa cho Adel, đi theo Ultimecia. Và kết quả là như các bạn đã thấy ở cuối game rùi đó: Seifer đi câu cá!!!! Hehe, nhục nhã thay khi không câu được con nào, trong khi Raijin câu được cả một mớ. Seifer luôn luôn là kẻ bại trận trước Squall mà thôi. Nó cũng khá khỏe đó, giết được cả Odin cơ muh? (Mình cũng làm được, chuyện nhỏ ý muh!)

    4. Zell Dincht
    Tuổi: 17
    Vũ khí: Gloves
    Vũ khí mạnh nhất: Ehrgeiz
    Limit: Duel: Booya, Heel Drop, Punch Rush, Mach Kick, Dolphin Blow, Burning Rave, Meteor Barret và Final Heaven.
    Zell là chàng trai đẹp trai và lắm mồm nhất trong đội của mình. Zell đẹp trai nhờ nụ cười đầy răng và vết xăm trên thái dương. Zell đã từng nói oang oang rằng Quistis, Selphie, Squall... là học viên trường Balamb Garden khi thực hiện kế hoạch bắt cóc tổng thống. Anh ta yêu một học sinh hay lui tới Balamb Library và đang thực hiện kế hoạch tán tỉnh cô nàng, cho dù nghe rất bi quan vì miệng cứ lắp bắp chẳng nói ra lời nào cả. Trong phòng của Zell có cả đống bao tập đấm bốc, chính vì vậy limit của anh chàng cũng chỉ toàn đấm với đá. Muốn xài chiêu nào, các bạn ấn nút hiện lên trên bảng tương ứng với tuyệt chiêu đó. ấn nhanh lên đó vì thời gian ko có nhiều (max là 12 giây). Tui đã từng được 12s -> Omega Weapon mất 9999x120 HP rùi. Mọi người tự tính nhe.

    5. Irvine Kinneas
    Tuổi: 17
    Vũ khí: Shotgun
    Vũ khí mạnh nhất: Exeter
    Limit: Shot: các loại đạn: Normal, Shotgun, Fire, Fast, Dark, Demolition, AP và Pulse Ammo.
    Irvine là học sinh trường Galbadia Garden. Phải gọi anh ta là thế nào nhỉ? Xạ thủ số một của trường GG. Irvine xuất thân từ một trại trẻ và được hiệu trưởng của GG đón về nuôi và cho học tại trường. Irvine mê súng từ nhỏ, đi đến đâu, thấy súng là cũng vớ ngay rùi bắn thử (???!!!). Irvine có 8 loại đạn cả thảy, mỗi loại đạn có một công dụng riêng của nó, nhưng cả 8 loại đạn đều quy về một mối: tầm sát thương đặc biệt cao (7000-9999HP). Theo tôi thì các bạn nên có Irvine trong đội. Rất có thể anh chàng này sẽ còn mạnh hơn cả Squall ý chứ.

    6. Selphie Tilmitt
    Tuổi: 17
    Vũ khí: Nunchaku
    Vũ khí mạnh nhất: Strange Vision
    Limit: Slot: nhiều magic lắm, kể sao nổi, ngoại trừ The End, hehe
    Cô gái có mái tóc super model này là học viên của Trabia Garden. Có thể nói là Selphie xinh, nhưng cô lùn quá (có mỗi 1m57 thui). Tuy vậy, đừng nhìn bề ngoài mà xét cô gái này yếu. Chỉ bằng một chưởng The End của mình, Selphie có thể cho Omega Weapon về Diêm Vương như chơi. Selphie cũng khá mạnh, nhưng do xác suất ra The End còn thấp hơn cả ra Lionheart nên tui không bao giờ cho Selphie vào đội hình chính cả.

    7. Quistis Trepe
    Tuổi: 18
    Vũ khí: Chain Whip
    Vũ khí mạnh nhất: chi thì quên mất tiêu rùi, chris bổ sung cho tui nha.
    Limit: Blue Magic
    Quistis là cô giáo của Squall, xinh ko kém gì 2 cô gái trên và đã từng thống trị ngôi vị hoa hậu Balamb Garden trong nhiều năm. Không phải nói gì thêm về Quistis nữa, ngoại trừ cái limit khá đặc biệt của cô ta: blue magic. Có thể lấy thêm blue magic cho quistis bằng cách sử dụng các item đặc biệt. Các blue magic của quistis mạnh và đa dạng, tuy vậy tui cho quistis đứng bét về strength.

    8. Fuujin và Raijin:
    Tuổi: 20 và 22
    Vũ khí: Pole và Shuriken.
    Limit: ko quan tâm
    Làm trong hội đồng kỷ luật của Balamb Garden và là đồng hội đồng bè với Seifer, đã từng bị ta đánh bật 2 lần liên tiếp riêng Raijin là 3 lần.

    9. Cid Kramer
    Cựu hiệu trưởng của Balamb Garden, sau trở thành tình nguyện viên của một trại trẻ mồ côi nào đó, rất vui tính và hay ra những câu nói rất quái dị nhưng đầy hóm hỉnh và đặc biệt là hay gãi đầu nữa chứ.

    10. Edea / Matron: Limit: Ice Strike
    Vợ của Cid và trái ngược hẳn với chồng. Trong khi chồng đẹp trai bao nhiêu thì vợ trông hơi ghê ghê bấy nhiêu: đeo quá nhiều thứ xung quanh đầu. Trước đây từng bị Ultimecia nhập vào, nhưng được nhóm bạn Squall cho tách ra khỏi lốt Ultimecia trở lại thành Matron ngày thường và từng giúp phe ta trong chiến dịch Lunatic Pandora.

    11. Laguna Loire
    Tuổi: 44 (27)
    Vũ khí: Machine Gun
    Limit: Desperado
    Laguna là bố của Squall Leonhart và có đứa cháu trông xinh chẳng kém gì 3 cô gái trên tên là Ellone. Khi còn là lính Galbadia, Laguna đã đến Galbadia Hotel và chết mê chết mệt cô ca sĩ Julia, tuy vậy sau này cô ca sĩ đó lại là vợ của đại tá Carlway và đẻ ra Rinoa bây giờ. Nhưng tình yêu đích thực của Laguna đến khi anh ta về Winhill. Tại đây, anh gặp Raine và cả 2 người thầm yêu nhau. Đáng tiếc là sau này, Raine lại chết. Hiện Laguna là tổng thống của Esthar.

    12. Ward Zarback
    Tuổi: 42 (25)
    Vũ khí: Harpoon
    Limit: hic, quên tên rùi, mod thêm giùm tui nha
    Ward là người cai quản nhà tù D-District và là bạn chí cốt của Laguna từ khi anh chàng này mới có 20 tuổi. Hic, Ward cao dễ sợ lun: 2m17 (nguyên là 217 cm chứ ko phải là 127 cm đâu nhé, Critton nhé. Cao 127 cm có mà bằng học sinh lớp 3 à???). Ward có một vết sẹo đặc biệt dài trên mặt khi gây lộn với đám tù nhân trong D-District. Tuy nhìn bề ngoài có vẻ cao to lực lưỡng và có vẻ hơi "trâu điên" một tí nhưng thực ra anh chàng này rất tốt bụng và hiền như cục bột ý. Hiện nay, Ward đang làm bộ trưởng của Esthar.

    13. Kiros Seagul
    Tuổi: 40 (23)
    Vũ khí: Qatars
    Limit: Blood Pain
    Kiros Seagul là chàng trai xuất thân từ một gia đình làm nghề mài võ ở Trabia Continent, chính vì vậy nên vũ khí của anh ta là những lưỡi kiếm sắc bén. Anh quen Laguna và Ward khi bị lạc đường ở vùng gần Shumi Village. Sau này, Kiros về Winhill cùng với Laguna làm ruộng ở đó (hehe) và sau đó trở thành bộ trưởng của Esthar, bên cạnh có Ward.
     
  14. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    ------------------------------------------------------------
    Tiêu đề: Câu chuyện của Xu
    Tác giả: Critton

    ------------------------------------------------------------


    Câu chuyện của Xu
    Xin Chào, tên tôi là Xu. Tôi đến Balamb Garden cách đây 9 năm. Tôi đã được huấn luyện thành một SeeD khi còn nhỏ và sau đó tôi đã trở thành một huấn luyện viên SeeD. Một ngày! Tôi nhìn thấy một cô gái vàng hoe trẻ hơn Tôi. Cô ấy đang khóc. Một cậu bé tên là Seifer đã làm rơi những quyển sách của cô ấy xuống và kéo tóc cô ấy. Tôi chạy qua và đe dọa kể Cid nếu cậu bé không đi khỏi . May mắn là sau khi tôi quát anh ta chạy đi thật. “Bạn có sao không?” Tôi hỏi.
    cô gái gật đầu. Lau chùi những nước mắt , cô ấy nói nhút nhát nói: " Đây là ngày đầu tiên tôi ở đây".
    “ Tên của bạn là gì? Tên tôi là Xu”
    " Quistis. Quistis Trepe. "
    " Tốt Quistis, Bạn có thích đi thăm quan một vòng Balamb Garden không? "
    Cô gái vàng hoe gật đầu và nói: " Vâng! Tôi rất thích điều đó! "
    Tình bạn giữa tôi và Quistis bắt đầu từ đấy. Cô ấy đã trở thành là người bạn tốt nhất của tôi.
    Như đã nói, Tôi trở thành một SeeD, và không lâu sau tôi là một huấn luyện viên. Cid đã luôn luôn nói tôi là sinh viên sáng giá nhất ở Balamb Garden. Nhưng, sau khong một năm tham gia các chiến dịch, tôi quyết định không tham gia bất cứ một trận đánh nào nữa mà đi vào huấn luyện những người khác để làm cho Balamb Garden ngày một mạnh lên.
    Quistis ngày càng trưởng thành hn , những huấn luyện viên thấy rằng cô ấy rất minh và siêng năng tập luyện. Cô ấy trở thành là một SeeD tốt nghiệp trước khi xong khoá đào tạo, điều mà chưa từng ai làm được. Và với thành tích như vậy, Quistis cũng đã trở thành một huấn luyện viên như tôi. Tuy nhiên Quistis rất lo lắng vì một trong những học viên mà cô ta đào tạo là Seifer, người luôn luôn trêu chọc Quistis.
    Phía trên là về những người bạn của tôi! Bây giờ là phần tiếp theo của câu chuyện.
    Cid nói với tôi rằng hãy lọc ra những học viên xuất sắc để tham gia vào chiến dịch Dollet. Tôi đã lọc ra và Quistis là người được giao trọng trách huấn luyện những học viên xuất sắc này. Tôi chọn được 3 người. Trước hết một là một người có tóc vàng hoe, mũi nhọn và một hình xăm trên mặt(Zell). Tôi nhận ra anh ta ngay lập tức vì không có ai trong Balamb Garden xăm mặt c. Tiếp theo là một một người rất im lặng, tóc nâu và đôi mắt buồn rầu. Anh ta có một vết sẹo giữa trán(Squall). Và người thứ ba là Seifer Almasy. Anh ta có cũng có một vết sẹo.
    Sau đó chúng tôi lên tàu. Tôi đề nghị tất c ngồi xuống và tôi tóm tắt một số nhiệm vụ khi tới Dollet: Thành phố Dollet đang bị quân Galbadia xâm chiếm và các SeeD phi gii phóng nó và phi loại trừ một số kẻ thù bắt buộc. Seifer nhìn buồn chán trong khi Zell thì đang nhy lên nhy xuống trong sự kích động. Còn Squall thì lại yên lặng.
    Cuối cùng sứ mệnh cũng một thành công. Nó đã ngăn cn quân đội Galbadia khi muốn chiếm tháp tuyền thông Dollet mặc dù sự liều lĩnh và không tuân theo mệnh lệnh của Seifer suýt nữa đã làm hỏng việc. Với những điều mà Seifer đã làm tôi quyết định anh ta sẽ không được trở thành một SeeD.
    Vào cái ngày trao bằng. Các học viên đang hồi hộp chờ kết qu. Và rồi Zell, Sephie, Nida đã đậu tốt nghiệp và trở thành SeeD sau lễ tốt nghiệp diễn ra tại phòng hiệu trưởng.
    Một ngày, Tôi đang đi bộ về phía thang máy thì một người chạy ra khỏi nó và chạy qua tôi. Tôi vừa mới tham gia một câu lạc bộ bài gặp và đang tập hợp tất cả các bài mà tôi chiến thắng vậy mà nó đã bị anh ta làm rơi vãi lung tung. Tôi ngẩng đầu dậy và thực ra đó chính là Nida.
    " Ôi chao, Xin lỗi Xu nhé. chúng ta gặp nhau ở lễ tốt nghiệp thì phải? Tôi là Nida. "
    " Ô vâng, Tôi nhớ bạn " Tôi vừa trả lời vừa khom lưng nhặt những lá bài rơi.
    " Bạn cũng chơi bài à? " anh ta hỏi. Và thế là anh ta thách thức tôi đấu với anh ta mà không biết rằng tôi chưa hề bị đánh bại. Tôi cố gắng nhân nhượng nhưng lại muốn chiến thắng vì vậy anh ta đã thua sáu trận liền.
    " Bạn chi khá tốt và bạn chiến thắng tôi quá nhanh" anh ta nói, Tôi cười anh ấy.
    Lúc nào tôi cũng nhìn thấy Nida , khi đọc sách , khi chi bài, khi chiến đấu với quái vật ở phòng tập luyện. Tôi thậm còn nhìn thấy anh ta cho chim ăn trên boong tàu. Rõ ràng anh ta làm rất nhiều công việc và chính anh ta cũng nghĩ mình là một người bận rộn.

    Một thời gian sau Garden Master NORG có âm mưu muốn chiếm toàn bộ Balamb Garden. NORG suốt ngày tìm bắt Cid. Tôi và các SeeD đã phi đưa Cid đi ẩn náu ở khắp mọi nơi. Mọi việc trong Garden trở nên hỗn loạn và tôi không biết ai có thể đáng tin để bo vệ được Cid. Rốt cuộc, tôi phải nhờ Nida và các SeeD tụ tập ri rác xung quanh khu vườn và làm cho nó trông giống như Cid đang trốn ở đó. Thậm chí tôi còn tạo cả ảnh 3 chiều của Cid ở bãi đậu xe. Nhưng đúng lúc Garden đang hỗn loạn thì Squall trở về sau chiến dịch Sorceress ở Deling. Anh ta yêu cầu tôi cho anh ta gặp Cid và nói là có tin khẩn cấp. Anh ta nói các tên lửa Galbadia đang hướng về phía Garden và phi cho mọi người sơ tán gấp. Khi Squall gặp Cid thì Cid nhất định không chịu đi và muốn cứu lấy Garden. Và cuối cùng Squall đã khởi động được hệ thống phòng thủ tên lửa biến Balamb Garden thành một căn cứ di động. Hi! Suýt tí nữa thì Balamb Garden đã lao vào thành phố Balamb nhưng may mà Squall may mắn bấm vào nút chuyển hướng.
    Tôi đang đứng boong tàu tầng 2 thì nhìn thấy một con tàu tiếp cận Garden. Tôi thông báo cho Cid tới gặp họ. Những người từ con tàu này đang hỏi về một có tên cô gái Ellone. Squall tìm được Ellone và đưa cô ta lên tàu. Tiếp tục cuộc hành trình, con tàu đâm sầm vào FH. Cuộc và chạm đã làm hệ thống điều khiển của con tàu hư hỏng. Cid giao nhiệm vụ cho nhóm Squall đi vào FH tìm thợ để sửa lại hệ thống điều khiển và nạp năng lượng cho tàu. Nhưng sửa được tàu rồi thì ai tình nguyện lái tàu. Thế là tôi tiến cử Nida và anh ra chấp nhận. Hiện giờ nhiệm vụ của anh ta không còn là những trận đánh nữa mà là việc điều khiển Balamb Garden. Khi đến Centra tìm ký ức thì chúng tôi phát hiện Galbadia Garden cũng ở đó. Nó tấn công Balamb Garden! Nida đã làm một việc phi thường là lái Balamb Garden lao vào Galbadia Garden một cách chính xác để các SeeD có thể xâm nhập vào Galbadia Garden. Cuộc va chạm đã làm Nida bị thương
    “Bạn có sao không, Nida? " Tôi hỏi.
    " Xu! Tôi thật tuyệt. Tôi đã làm cho hai Garden áp sát cố định vào nhau. "
    " Tốt! hai Garden đã cố định ", Tôi nói .
    “ Tôi yêu công việc điều khiển Garden”, Nida nói.
    Mọi việc ổn! Các SeeD bị thưng đã được chữa trị nhưng vẫn còn một điều làm tôi lo lắng là Cid vì ông ta rất khó xử vì vợ ông ta là một Sorceress. Chính vì vậy mà ông ta đã phi trao quyền lại cho Squall và rời bỏ Balamb Garden. Sau khi Sorceress Edea bị phân gii sức mạnh và Rinoa bất tỉnh thì mọi người đã tìm ra bí mật về Sorcerres. Tất cả chỉ vì một cô gái tên là Ellone. Cô ta có một kh năng đặc biệt là xuyên thời gian và Sorcerres Ultimecia muốn chiếm lấy nó. Cuối cùng Squall đã làm thất bại ý đồ của Utimecia khi chiến thắng ở trận chiến thời gian nén.
    Đêm nay, một lễ kỷ niệm diễn ra tại Balamb Garden. Tôi, Quistis và những người bạn hồi tưởng về những gì đã qua. Edea cùng Cid bước vào bữa tiệc cùng Zell, Selphie, Irvine. Ngoài ban công, Rinoa và Squall đang ngắm bầu trời sao. Và rồi chuyện gì sẽ đến tiếp theo? Những cuộc phưu lưu nào sẽ đến ? Điều đó tuỳ thuộc vào trí tưởng tượng của bạn.
     
  15. Ruby

    Ruby Phượng hoàng

    Tham gia ngày:
    23/1/03
    Bài viết:
    4,139
    Nơi ở:
    Phượng hoàng vân các
    -----------------------------------------------------------------
    Tiêu đề : Khả năng Boost trong FF8
    Tác giả : Havikie

    -----------------------------------------------------------------

    BOOST:
    Boost thật ra chỉ là một khả năng của GF nhằm tăng mức sát thương của chính nó mà thôi. Để làm đuợc điều này bạn phải học được khả năng BOOST cái đã (tốn 10 AP)
    Khi đoạn phim về GF hiện lên trong trận đấu, hãy giữ nút SELECT và bạn hãy chú ý đến những điểm sau:
    Bước 1: hãy bấm nút VUÔNG càng nhanh càng tốt, và con số sẽ tăng dần lên bắt đầu từ số 1. Lưu ý rằng bạn phải luôn giữ nút select đấy nhé.
    Bước 2: trong bước 2 này, thỉnh thoảng, một dấu thập sẽ xuất hiện và che khuất đi con trỏ của bạn. Khi trường hợp này xảy ra, bạn phải ngưng việc nhấn nút VUÔNG ngay lập tức vì nếu bạn tiếp tục bấm con số sẽ trở lại 75 ngay lập tức và tất nhiên bạn sẽ phải làm tất cả lại từ đầu.
    Bước 3: trong bứơc 3, bạn sẽ đạt đến con số cuối cùng. Bất kể bạn làm thế nào con số tối đa vẫn sẽ là 250. Điều này cho biết bạn đã đạt đến cảnh giới cuối cùng của sức mạnh của GF mà bạn đang điều khiển rùi đấy.
    Bạn không thấy những con số phần trăm này hơi hơi quen thuộc đó sao. Bạn bắt đầu nhấn ở con số 75% mà 75 là chỉ số sức mạnh thấp nhất của GF bạn đang điều khiển còn 25- là chỉ số cao nhất.

    NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý:
    @ Hãy lưu ý rằng khi dấu thập xuất hiện, hãy tiếp tục giữ SELECT và khi dấu biến mất bạn hãy tiếp tục nhấn VUÔNG.
    @ Khoảng thời gian bạn có được để sữ dụng khả năng BOOST còn tùy thuộc vào GF mà bạn sử dụng. VD: GF Eden cho bạn rất nhiều thời gian (đoạn phim hiện lên khi bạn gọi GF), và bạn có thể dễ dàng nâng chỉ số sức mạnh lên đến 250 hoạc ít nhất là 180 đến 220.
    @ Không phải GF nào cũng có khả năng BOOST. VD: CARBUNCLE, CÁCTUAR, DIABLOS, CERBERUS và một số các GF không có lệnh Junction như là ODIN, GILGAMESH, CHICOBO, PHOENIX, MOOMBA, và MIMIMOG.

    CÁCH BẤM NHANH:
    Như bạn đã biết, thật đáng cho vào chương trình “Thế giới đó đây” nếu như bạn có thể đạt tơi 250 chỉ số BOOST khi gọi những chú GF bèo bọt như BROTHER, SHIVA, SIREN và một số con khác Thật ra có một cách dễ dàng hơn là bạn hãy sữ dụng Turbo Controller và hiệu chỉnh sao chonút VUÔNG ở chế độ này. Khi đã xong xuôi tất cả những gì bạn cần làm là giữ nút VUÔNG và những con số sẽ tăng nhanh một cách đã đời. Mỗi đơn vị bạn đạt được khi chỉnh ở chế độ Turbo là vào khoảng 4 đến 9. nghĩ đã thấy ghiền rùi phải không? Nhưng hãy coi chừng tốc độ của nó sẽlàm bạn mệt đấy khi những dấu thập tử thần xuất hiện khi đó bạn sẽ phải gầy dựng cơ nghiệp lại từ con số 75 đấy. VD: INFRIT sẽ gây mức sát thương thật tệ khi ỡ khoảng 140 % (5000HP) nhưng nếu bạn để ỡ chế độ Turbo Controller thì sẽ là 9999 HP lận đó.

    CHỈ SỐ BOOST CỦA CÁC GF:
    Những thông tin sau đây sẽ cho bạn thấy về những chỉ số % tối đa của các GF và thời gian tối đa mà bạn có thể đạt được ỡ mỗi GF.

    -Quezacolt : 13.3 s; 180%
    - Shiva : 12.9 s; 180%
    -Ifrit : 13.0s; 180%
    -Siren : 17.6s; 200%
    -Brothers : 19.3s; 220%
    -Leviathan : 21.4s; 230%
    -Pandemora :22.8s;240%
    -Alexander: 22.1s; 230%
    -Doomtrain : 22.9s;240%
    -Bahamut : 22.1s; 230%
    -Tonbery : 14.0s; 190%
    -Eden : 72.6s;250%

    Những GF sau đây không có khả năng BOOST
    -Diablo [​IMG]

    -Carbuncle [​IMG]

    -Cerberus [​IMG]

    -Cactuar [​IMG]
     
  16. YN 4ever

    YN 4ever I ♥ Armin ♫ Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    20/2/04
    Bài viết:
    2,334
    Nơi ở:
    Hà Nội, Vietn
    ---------------------
    Tiêu đề : Cách lấy Card trong FF8
    Tác giả: YN 4ever
    ---------------------
    ------Cách lấy bài trong FF8 (những con bài quý)-------
    1)Quezacolt:lấy ở chỗ ông Mayor Dobe-thị trưởng thành phố Fisherman Horizon.(cardmod:100 Dynamo stone)
    2)Shiva:đổi tạp chí Girl next door cho Zone(khi Zone ở trên tàu của White Seed đĩa 3- Girl next dỏo tìm ở trong toà báo timber maniac ý)(cardmod:100 North Wind)
    3)Ifrit:đánh xong Ifrit ở Fire Carvern-Martin(FH)(cardmod: 3 Elem Atk)
    4)Siren:Card master-quán rượu ở Dollet tầng 2(cardmod:3 Status Atk)
    5)Diablos:đánh xong Diablos(cardmod:100 Black hole)
    6)Sacred:Đánh xong Sacred và Minotaur ở Tomb of Unknown King.(cardmod:100 dino bones)
    7)Minotaur:lấy ở ông vua hiện ra sau khi Đánh xong Sacred và Minotaur ở Tomb of Unknown King.(cardmod:10 Adamatines)
    8)Carbuncle:Xu-CC group heart(cardmod:3 Glow's Curtain)
    9)Leviathan:người đàn ông đứng trong vườn-CC Group Joker(cardmod:3 Doc's Code)
    10)Alexander:Piet-bác sĩ áo trắng ở Căn cứ mặt trăng trên vũ trụ và chỗ rơi.(cardmod:3 Moon's Curtain)
    11)Pandemona:Người đàn ông đứng trước cửa khách sạn ở thị trấn Balamb.(cardmod:100 Windmills)
    12)Cerberus:đánh xong Cerberus ở Galbadia Garden(cardmod:100 Lightweight)
    13)Bahamut:đánh xong Bahamut ở Deep Sea Research Center.(cardmod:100 Megalixir)
    14)Doom Train:Người bồi bàn trong quán rượu ở Timber(gần chỗ TVStation)-Queen Quest(cardmod:3 Status Guard)
    15)Eden:đánh xong Ultima Weapon ở Deep Sea Deposit(cardmod:3 Monk's code)
    16)Odin: Đánh xong Odin ở Centra Ruin(cardmod:100 Dead Spirit)
    17)Gilgamesh: Quistis-CC group King(cardmod:10 holy war)
    18)Chocobo: sau khi chinh phục hết 7 rừng Choco forest, đi đến cánh rừng thứ 8 ở rừng cấm Esthar(gần chỗ đánh UFO và Island closest to heaven-tốt nhất là xen bản đồ của Ruby tôi post xuống đây)
    [​IMG]
    sau đó bạnchinh phục nốt chocobo mẹ ở đây là sẽ có card này.(cardmod:100 Gysahl Green)
    19)Chubby chocobo:người đàn ông ngồi ghế đá đối diện thu viện ở Balamb Garden - Queen Quest(cardmod:100 LuvLuvGs)
    20)Phoenix: người đàn ông ở Esthar Presidential Palace - Queen Quest.(cardmod:3 Phoenix Spirit)
    21)Angelo: Watt-người mặc áo da cam ở Tàu hoả đĩa 1 và ở tàu của White SEED đĩa 3.(card mod:100 Elixir)
    22)Mini Mog:cậu bé áo xanh chạy xung quanh Balamb Garden.(card mod:100 Pet's House)
    23)Laguna: Ellone ở trên căn cứ mặt trăng ngoài vũ trụ(card mod:100 Hero)
    24)Ward:Doctor Odine ở Esthar.(card mod:3 Geae's Ring)
    25)Kiros:Người đàn ông áo đen trước cửa Deling City Shop - Queen quest(card mod:3 Accelerators)
    26)Selphie: Bạn thân Selphie ngồi ở bồn nước ở Trabia Garden(card mod:3 Elem Guard)
    27)Zell: Mẹ của Zell-Mrs Dincht ở Balamb.(card mod: 3 Hyper Wrist)
    28)Quistis: Học sinh ngồi ghế trong ở quán Cafe ở Balamb Garden(cardmod:3 Samantha Soul)
    29)Irvine: Flo - vợ của Mayor Dobe ở Fisherman Horizon(card mod: 3 Rocket Engine)
    30)Edea: Edea ở Edea's House.(card mod:3 Royal Crown)
    31)Rinoa: đánh thua cho Caraway General card Ifrit, lúc đó ông ta sẽ mang card Rinoa ra đánh.Card Ifrit có thể lấy lại ở Martin-FH.(card mod:3 Magic Armlet)
    32)Seifer:Headmaster Cid ở tầng 3 Balamb Garden hoặc Edea's House.(card mod:3 Diamond Armor)
    33)Squall:Laguna ở Esthar Presidential Palace hoặc Ragnarok đĩa 3(trước khi đâm vào Lunatic Pandora)
    (card mod: 3 Three Stars)
    34)Pupu:Cho Pupu 5 bình Elixir khi gặp Pupu- UFO Quest
    ------------------------------------------
    Trên đây là 1 số card hay
    tui chỉ nói cách lấy 1 số card bình thường chứ không nói cách lấy card của Queen Quest
    muốn bít thì vào đây:
    http://www.gamevn.com/forum/showthread.php?t=25390
    XONG
    (bài này chưa cộng exp đâu mod ơi!! vừa viết xong đó)
     
  17. Sabrina

    Sabrina Phù thủy nhỏ

    Tham gia ngày:
    13/11/03
    Bài viết:
    2,538
    Nơi ở:
    Ngã ba sông
    Bài trả lời các câu hỏi SeeD thì chắc mọi người đều biết,còn bản dịch chi tiết ra tiếng Việt chắc ít người thấy,hic,hôm nay tui lôi bài này ra để bà con tham khảo vậy
    Bài này là của VERYkid trong nhóm hướng dẫn làm
    Trước khi làm 30 bài trắc nhiệm tôi khuyên các bạn nên tự tìm hiểu và tự hoàn thành có như thế thì các bạn sẽ hiểu trò chơi sâu hơn . Các bạn hãy xem qua phần Menu-tutorial ,trong đó có khá nhiều kiến thức cơ bản về trò chơi ,ngoài ra các bạn nên tìm hiểu kĩ và sử dụng thành thạo chức năng Junction,có nhiều câu hỏi chứa đáp án trong đó ,tất nhiên trình độ tiếng anh cũng phải khá một chút.Những câu hỏi về Weapons ,Limit Breaks ,Items ,Magic …Qua quá trình chơi dần dần sẽ được tích lũy ,hoặc nếu không hãy xem qua các bài viết về các vấn đề này.Bài viết này tôi không giải thích phần câu hỏi mà chỉ giải thích qua phần trả lời thôi.
    Bai 1
    1.The draw command extracts magic from enemies. Y
    ^_^ draw là cách lấy magic dễ nhất,không phải bàn cãi.
    2.GF stands for Garden Fighter. N
    Cho tất cả chứ đâu riêng gì cho Garden Fighter ,bất cứ ai có khả năng gọi GF đều ra chịu đòn và đánh 1 chưởng “chùa” của riêng nó.
    3.There are a total of 8 elemental attributes. Y
    Chính xác gồm:fire, ice ,thunder, earth, poison, wind, water , holy.
    4.In battle ,a higher Strength stat causes more physical damage. Y
    Chỉ số Strength càng cao thì các đòn đánh vật lý càng gây ra sát thương lớn.
    5.HP-J is a junction ability. Y
    Xem trong Menu-tutorial-information-abilities-junction ability.
    6.You can't assign specific abilities for your GF to learn. N
    Hoàn toàn có thể ,sử dụng item chẳng hạn.
    7.Magic uses MP. N
    Trong ff8 không có mana point.
    8.You can name your GF. Y ^_^
    9.You can wear protective gear. N
    Trong game bạn chỉ có thể thay đổi vũ khí thôi, quần áo giáp trong chiến đấu thì không.
    10.GF level up with AP. N
    GF cũng giống như các nhân vật ,lên level bằng điểm EXP.
    Bai 2
    1.You can raise your Vitality by junctioning magic. Y
    Cái này bạn làm thường xuyên mà, junction magic là cách tăng các stat hiệu quả nhất ,hơn cả luyện level.
    2.Squall's weapon is the Gauntlet. N
    Vũ khí của Squall là Gunblade.
    3.You can Stock drawn magic. Y
    Chẳng nhẽ bạn chưa bao giờ sử dụng draw Stock magic ư ^_^.
    4.Any action taken white Poisoned causes damage.There is no damage if you take no action. Y
    Bạn cứ thử bị poisoned xem ,nếu không làm gì thì sẽ chẳng mất máu đâu.
    5.Being hit by a physical attack removes Confuse. Y
    Không tin hãy thử xem.Có 3 cách chữa Confuse đó là dùng Esuna,Treatment, oánh nó một nhát (càng nhẹ càng tốt không thì KO mất ^_^).
    6.Squall's Limit Break is Kenzokuken. N
    Renzoukuken chứ không phải là Kenzokuken.
    7.To junction magic, you need a matching junction ability for the stat you want to junction. Y
    Không phải bàn cãi ,bạn thường xuyên làm việc này mà.
    8. * signifies Junction Ability. Y
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4.
    9.The 8 elements are Fire,Ice,Thunder,Poison,Earth,Sorcery,Wind,and Holy. N
    Sorcery không phải là 1 elemens ,8 elements gồm: fire, ice ,thunder, earth, poison, wind, water , holy.
    10.There is a limit to how much magic you can draw from monsters. N
    Số lượng magic trong monsters là vô tận bạn cứ draw thoải mái .Tuy nhiên mỗi magic mỗi nhân vật của chúng ta chỉ chứa 100 là limit rồi.
    Bai 3
    1.Potions can restore a GF’s HP. N
    Potions chỉ hồi máu cho nhân vật thôi .
    2.Magic can only be acquired by drawing from enemies. N
    Có thể draw từ các điểm draw,đổi magic lấy magic hoặc đổi items lấy magic khi đã cho GF học các chức năng RF.
    3.Selhpie’s weapon is the Nunchaku. Y ^_^
    4.You only need money to remodel your weapon. N
    Cần phải có tạp chí weapon trước ,và phải kiếm được các item cần thiết +money thì mới có vũ khí mới.
    5.Whoever strikes the finishing blow in battle receives the most EXP. Y
    6.GF also have levels: the higher their levels, the stronger their attacks. Y
    Đây là điều không phải bàn cãi GF lv càng cao thì càng mạnh.
    7. * signifies Command Ability. Y
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4.
    8.Each party member can have up to 5 character and Party Abilities. N
    Nhóm chúng ta gồm 6 thành viên và có 6 Abilities:Junction,Command,Character,Party,GF,Menu .
    9.Command Abilities must set to be used in battle. Y
    Chúng ta có 13 Command gồm:Magic,Draw,GF,Item,Card,Doom,Mad Rush,Treatment,Defend,Darkside,Recover,Absob,Reviv e.Sử dụng trực tiếp 4 command trong battle .
    10.AP means Action Point. N
    AP có nghĩa là Ability Point.
    Bai 4
    1.Only Squall can use a gunblade. N
    Ngoài Squall còn có Seifer Almasy cũng sử dụng gunblade nữa đấy.
    2.Attack magic can be used against party members. Y
    Không tin thì hãy thử xem ^_^.
    3.There is an ability that allows you to take magic from items. Y
    Đó chính là Ability Menu.
    4.Higher Vitality reduces physical damage. Y
    Đương nhiên rùi ,lực phòng thủ càng cao càng hạn chế được tổn thất của các đòn đánh vật lý.
    5.Blue magic is learned by being attacked by a monster. N
    Chẳng có cách nào để học Blue magic cả.
    6.The magic Dispel cures Poison. N
    Chỉ có thể chữa poison bằng Antidote,Esuna,Treatment.Còn Dispel chữa Reflect,shell,protect.
    7.If you are KO’d with status change, but are revived after battle, the status change is removed. Y
    Điều này là chính xác , sau khi “sống lại” tất cả mọi bệnh trước đó đều biết mất hết.
    8.T-Rexaurs is a monster that lives in Balamd Garden’s training center. Y
    Không tin thì hãy đến tận nơi.
    9.Squall’s gunblade causes more damage by pressing Z at the right time. N
    Khi attack bạn hãy ấn mọi nút mà xem lực đánh vẫn thế thôi.
    10.You can stock up to 255 of each magic. N
    Lên tới 100 là kịch kim rồi.
    Bai 5
    1. * signifies Party Ability. N
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4.Đó là biểu tượng của Character Ability.
    2.You can Draw from party members. N
    Chẳng bao giờ draw được từ chính nhân vật trong nhóm đâu,hãy thử xem .
    3.You can save the game anywhere. N
    Điều này thì ai cũng biết,chỉ có thể save từ Save Point hoặc đang ở World Map.
    4.When a GF learns an ability ,some new abilities may appear. Y
    Điều này thì ai cũng nhận ra ,GF vừa học xong ability nào thì sẽ suất hiện thêm ability mới.VD:khi học xong SumMag+10% thì sẽ xuất hiện SumMag+20%,tuy nhiên ability sẽ xuất hiện cho đến khi đầy 2 bảng tức 22 abilities của GF đó thôi.
    5.A character Ability must be set therwise, it is useless. Y
    Character ability chỉ có tác dụng khi bạn đặt nó vào nhân vật của bạn,nếu không nó sẽ không có tác dụng.
    6.The higher the Speed stat, the better your changes of using a Limit Break. N
    Speed chỉ ảnh hưởng đến tốc độ của nhân vật thôi,nó không hề tăng cơ hội sử dụng Limit Break đâu.
    7.An ability is something you learn by gaining EXP. N
    Chẳng có cái Ability nào để tăng EXP cả đâu.
    8.Under Zombie, you succumb more easily to Holy attacks. Y
    Nếu nhân vật bị Zombie thì sẽ khó mà chịu nổi một đòn Holy.
    9.’Physical Attack’ means harm caused by use of weapons like swords and guns. Y
    Tấn công vật ly tức là sử dụng vũ khí bằng lực của bàn tay để gây lên sát thương trực tiếp vào đối thủ(gọi là sát thương vật ly hysical damage).
    10.You can steal Steel Pipe from a Wendigo. Y
    Wendigo là quái vật duy nhất để lấy Steel Pipe đấy,bạn sẽ không tìm ra con khác đâu.
    Bai 6
    1.Zell’s weapons are gloves. Y ^_^
    2.You can still sommon GF when Silenced. N
    Khi bị Silenced bạn không thể gọi GF,Draw và sử dụng Magic được.Các command ability khác vẫn sử dụng được bình thường.
    3.Ifrit can learn the F Mag-RF ability. Y ^_^
    4.If more than 1 GF with the same Junction ability is junctioned to a character, the effect of those abilities remains the same. Y
    Cho dù bạn có đặt nhiều GF có Junction ability giống nhau mà bạn junctioned thì cũng chẳng khác gì bạn đặt 1 GF đâu.
    5.All status changes return to normal after battle. N
    Tất cả status chỉ trở lại bình thường sau trận đấu khi bạn sử dụng tent hoặc trong trận đấu đó nhân vật đó bị KO sau đó hồi nhân vật sống lại khi trận đấu kết thúc.
    6.You can use the Attack and Draw commands without junctioning a GF. N
    Attack thì không cần GF cũng được vì nó có sẵn ,còn Draw thì nó là một command ability của GF nên nếu không có GF thì lấy đâu ra mà sử dung.
    7.When you set Squall’s gunblade on auto, there is no need to press E. Y ^_^
    8.The Mag stat determines the strength and effectiveness of magic. Y
    Chỉ số Mag stat quyết định sức mạnh và hiệu lực của magic mỗi nhân vật.
    9.When using Auto to junction ,you can only choose from Atk or Def. N
    Khi sử dụng Auto trong junction thì có 3 lựa chọn :Atk thiên về tấn công, Mag thiên về phép thuật, Def thiên về phòng thủ.
    10.A Grat uses Sleep attacks. Y
    Bạn đã gặp con Grat chưa ,nhân vật nào bị nó tấn công sẽ ngủ một giấc đó.
    Bai 7
    1.Evade indicates how well you can evade physical attacks. Higher Eva stat reduces hits from physical attack. Y
    Evade chính là chỉ số né đòn của bạn,chỉ số Eva càng cao thì càng hạn chế được tỉ lệ đánh trúng (gọi là Hít) từ các đòn đánh vật l‎ý.
    2.Using Fire against enemies that abrorb Fire raises their HP. Y
    Enemy mang thuộc tính nào thì bạn không được dùng magic mang thuộc tính đó lên nó,nếu không tức là bạn biếu không HP cho chúng đấy.VD:khi gặp GF Ifrit bạn sẽ tăng máu cho nó nếu dùng phép fire lên nó.
    3.Squall’s finishing blow is different depending on the type of gunblade he uses. Y
    Các cú ra đòn của Squall phụ thuộc vào loại vũ khí anh ta sử dụng .Vũ khí mạnh nhất của Squall là Lion Heart.
    4.By using F Mag-RF, you can refine 5 Fires from 1 M-Stone Piece. Y
    Với ability F Mag-RF bạn có thể đổi 1 item M-Stone Piece lấy 5 Fires.
    5.Only 1 rare card exists in the whole world. Y
    Những card quí hiếm thì chỉ có 1 cái trên thế giới thôi.Cụ thể đó là những cái nào và cách lấy ra sao bạn hãy xem qua bài viết về card.
    6.A Buel sometimes uses Fire. Y ^_^
    7.Spirit only relates to using Confuse. Higher Spr stat increases the likelihood of success when using Confuse. N
    Khả năng sử dụng thành công Confuse không phụ thuộc vào chỉ số spirit ,theo tôi nó phụ thuộc vào chính đối thủ bạn gặp. Còn spirit có nghĩa là tinh thần chiến đấu,sự dũng cảm ,sự hăng hái trong chiến đấu.
    8.A Geezard drops many Screws. Y
    Để kiếm Screw thì đánh con Geezard là dễ nhất đấy,bởi vì nó rơi ra khá nhiều.
    9.Enemies level up as you do. Y
    Bạn để ý mà xem càng về sau các enemies cũng lên level đấy.
    10.You encounter fewer enemies on the World Map of you walk instead of run. N
    Các trận đánh hầu hết là ngẫu nhiên ,cho dù bạn đi bộ hay chạy thì khả năng gặp enemies là như nhau cả.
    Bai 8
    1.Galbadian Soldiers don’t use magic. N
    Chẳng có tên lính nào là không sử dụng magic cả ,chúng sử dụng nhiều là khác.
    2.Weapons can be remodeled into more powerful models at the Junkshop. Y
    Nếu bạn mua vũ khí mới thì lập tức vũ khí cũ sẽ không cánh mà bay mất tiêu luôn.
    3. * signifies Character Ability. N
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4. Biểu tượng đó là Party Ability.
    4.Casting Slow over Haste will cancel Haste and return the target’s status to normal. N ^_^
    5.You encounter more enemies in the forest than the plains on the World Map. Y
    Khả năng gặp enemies khi băng qua rừng thấp hơn khi đi ở ngoài.
    6.When Elem-Def goes over 100%, that element’s damage will be abrorbed. Y
    Nếu trong Elem-Def của bạn thuộc tính nào lên tới 100% thì tất cả đòn đánh,magic mang thuộc tính đó càng mạnh đánh vào bạn thì càng hồi nhiều máu cho bạn đấy.
    7.The Garden exists only in Balamd. N
    Như tôi đã trình bày ở đầu bài viết về SeeD ,Garden là một hệ thống ,ngoài Balamd còn có Trabia,Galbadia.
    8.There are no Bombs in the Fire Cavern. N
    Con Bomd sống rất nhiều trong Fire Cavern, ở nhiệm vụ đầu tiên tại đây chắc không ít lần bạn đã đụng độ nó.
    9.Each GF can learn different abilities. Y
    Lúc nào GF của bạn cũng có thể học thêm các abilities,nếu GF đã học đầy bảng ability rồi bạn có thể sử dụng Amnesia Greens để GF đó quên đi 1 ability đã học rồi thế vào đó 1 khả năng mới bằng các item ,vd:item Ribbon cho phép GF học khả năng ribbon.
    10.Junk Shops sell weapons. N
    Junk Shops không bán vũ khí mà đổi 1vũ khí mới = items +money.
    Bai 9
    1.You can Cast the GF you drew instead of stock. N ^_^
    2 * signifies Menu Ability. Y
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4.
    3.Magic listed in Selphie’s Limit Break is magic she owns. N
    Phần lớn các phép thuật trong Limit Break của Selphie là phải học,chỉ có 4 phép thuật riêng Selphie có sẵn đó là:Full-cure,Wall,Rapture,The End.
    4.If a GF is hardly used, or has low compalibility with party members, it may leave your party. N
    GF không bao giờ biến mất.
    5.Party Abilities can be used without setting them as abilities. N
    Nếu bạn không đặt Party Abilities vào để sử dụng thì nó không có tác dụng đâu.
    6.GF left KO’d too long perish and cannot be revived. N
    GF bị KO bạn cứ để đấy bao lâu cũng được ,muốn revived bất kể lúc nào tùy bạn.
    7. 1 Sharp Spike into 5 AP Ammo. N ^_^
    8.Defeating the enemy who caused a status change returns status to normal. N
    Nếu muốn status trở lại bình thường thì phải dùng magic hoặc item .
    9.Enemies change attack patterns as you level up. Y
    10.When Poisoned, every action you take damages you. Y
    Bay 10
    1.Use the magic Confuse to inflict confuse status on your enemy. Y
    2.A potion restores 100 HP. N
    200 HP chứ đúng không.^_^
    3.Quistis’weapon is a magic sword. N
    Vũ khí của Quistis là cái roi da ,gọi là Whip.
    4.ATB stands for Ability Tone Black. N
    Đáp án đúng phải là:Active Time Battle.
    5.You are more susceptible to fire under Zombie. N
    Tác hại chính của Zombie là gây ra trạng thái Undead (đối nghịch với sự sống).
    6.You can refine 1 Tent from 1 Healing Water by using the Menu Ability Tool-RF. N
    Trong Tool-RF không có gì có thể đổi được Tent .
    7.EXP are divider aqually among all characters participating in battle. N
    EXP là điểm kinh nghiệm (experience point).
    8.Blind suck out are enemy’s brain to prevent him from attacking. N
    Blind gây nên trạng thái mù (darkness),các đòn đánh vật lý sẽ bị giảm mất đi Hit (độ chính xác).
    9.Esuna or Soft removes Petrify. Y
    Có 3 cách để chữa Petrify đó là:Esuna,Soft,Treatment.
    10.Nothing removes Sleep. N
    Có 3 cách để chữa Sleep:Esuna,Treatment,dính 1 đòn đánh vật lý.
    Bai 11
    1.GF can regain HP while walking. Y ^_^
    2.The Draw command must be set in order to use a Draw Point. Y
    Bạn chỉ có thể draw từ các điểm Draw Point khi nhân vật của bạn đang mang Draw command.
    3.Limit Breaks always kill enemies. N
    Hãy xem qua phần Limit Break .
    4.Siren can learn the ability Treatment. Y ^_^
    5.You can Junction more than one GF. Y
    Mỗi nhân vậy bạn đặt bao nhiêu GF cũng được.
    6.Adamantine is an item dropped by a Level 10 Adamantine. N
    Chỉ có con Adamantoise mới đánh rơi Adamantine.
    7.You can rearrange the magic and items displayed during battle. Y
    Bạn hoàn toàn có thể sắp sếp thứ tự các items và magic hiển thị trong trận đấu theo ý muốn.
    8.Shiva can learn Doom right after becoming an ally. N
    Bình thường thì GF Shiva không có khả năng Doom để học.
    9.Drain absorbs HP from enemies, but can’t be used to absorb from party members. N
    Hãy thử xem bạn vẫn có thể Drain lên chính đồng đội đấy.
    10.Recovery magic damages Undead monsters. Y
    Quái vật Undead đối nghịch với sự sống,nếu recovery cho chúng ,chúng sẽ mất máu.
    Bai 12
    1.Armadodo abosorbs Earth attacks. N
    Armadodo không mang thuộc tính Earth nên các đòn đánh mang thuộc tính Earth vẫn gây tác hại đối với chíng.
    2.You can refine 20 Curas from 1 Healing Water by using L Mag-RF. Y ^_^
    3.You receive EXP after the battle is won even when KO’d. N
    Khi bị KO’d thì kết thúc trận đấu không nhận được điểm EXP.
    4.You can only draw GF from an enemy or defeat a GF to make them yours. N
    GF Doomtrain có thể thu phục bằng item.
    5.The maximum number of magic than can be drawn from an enemy in one turn is 9. Y
    Mỗi 1 nhát Draw chỉ có thể hút được cao nhất 9 đơn vị magic.
    6.You can’t steal Sharp Spike from a Grand Mantis. N
    7.Press F to hide battle commands temporasily in battle. Y
    8.Magic and GF commands are the only commands disabled by Silence. N
    Command Magic và GF không sử dụng được ngoài lý do bị Silence ra còn bị khi mắc trạng thái khác như Sleep,Stop,KO,Petrify...
    9.You can use Scan on party members. Y
    Nếu không tin thì hãy thử xem.
    10.If you set Poison magic (100%) to ST-Def-J, you don’t receive damage from poisonous physical attacks. N
    Junction của bạn mà có Poison trong ST-Def-J lên đến 100% bạn vẫn bị mất máu khi nhận 1 đòn tấn công vật lý mang thuộc tính poison, bạn chỉ không bị dính poison.
    Bai 13
    1.You gain EXP for the damage you inflict on enemies, even if you run away. Y ^_^
    2.You can mug Blue Spikes from a Chimera. N
    Con Chimera không mang Blue Spikes,và cũng chẳng có item nào tên là Blue Spikes.
    3.GF abilities must be set to a party member for use, or it is ineffective. N ^_^
    4.You can only Draw once from any Draw Point. N
    Câu này chắc bạn cũng tự hiểu.
    5.GF Quezacotl can learn the Card Mod ability without using an item. Y
    Không cần sử dụng item GF Quezacotl vẫn có thể học Card Mod.
    6.When you fail to Draw a number of times, you can’t use the Draw ability for a while. N
    Nếu bạn Draw (fail) trượt bạn vẫn có thể draw tiếp.
    7.When a GF is KO’d, its compatibility goes down with the junctioned party member. N
    GF có bị KO’d các abilities bạn có vẫn có tác dụng như bình thường.
    8.You can run from any enemy if you take enough time. N
    Việc chạy trốn khỏi trận đấu không bị giới hạn bởi thời gian.
    9.You must have ammo to pull Squall’s gunblade trigger. N
    Squall sử dụng gunblade không cần tới một viên đạn nào.
    10.When you attack a Fire monsters, you always receive Fire damage. N
    Chỉ khi Fire monsters tấn công bạn mới nhận Fire damage .
    Bai 14
    1.You can Draw some GF from enemies. Y
    Có khá nhiều GF muốn lấy bạn phải Draw từ enemies.
    2.In critical situations, Squall can use Renzokuken more often. Y
    Thỉnh thoảng Renzokuken của Squall có thể xuất ra nhiều lần.
    3.Higher the Hit stat, higher the accuracy of physical attacks, but of the enemy’s Evade is high, you may still miss. Y
    Cho dù Hit của bạn cao mà gặp những con có Evade cao bạn vẫn có thể đánh trượt .VD:con cactuar chẳng hạn.
    4.Some items affect the compatibility value between GF and party members. Y
    Một vài items có tính tương thích cho cả GF và nhân vật như Cottage,Luvluv G.
    5.Under Shell, magic damage is reduced to ¼ of its usual amount. N
    Shell chỉ phòng thủ 50% magic .
    6.There is a monster called Belhelmel. Y
    Có 1 con quái vật tên là Belhelmel .
    7.You can only use the Attack command in battle if no GF are junctioned, or command abilities aren’t set. Y
    Command attack có tác dụng khi bạn không sử dụng command abilities khác thế vào nó.VD:mug.
    8.Defeating enemies by physical attacks rather than magical attacks gives you more EXP. N
    Sử dụng magic hay các đòn tấn công vật lý để kết thúc trận đấu bạn đều nhận được cùng 1 lượng EXP như nhau.
    9.Coves only protects a party member standing next to you. Y
    Coves chỉ bảo vệ nhân vật đứng gần bạn.
    10.Pressing A continuously is the best way to use Boost. N
    Ấn nút A liên tục cũng chẳng có tác dụng để sử dụng Boost đâu.
    Bai 15
    1.Compatibility with GF increases as you summon them. Y
    Tăng tính tương thích với GF sẽ làm cho quá trình gọi GF nhanh hơn.
    2.It’s not possible for one member to hold all types or magic. Y
    Không khả thi chút nào nếu bạn cho tất cả nhân vật giữ và sử dụng mọi thứ.Bạn nên phân chia GF và magic đều cho tất cả các nhân vật bạn sử dụng .
    3.Fastitocalon’s Sand Storm is a Wind attack. N ^_^
    4.You can use Reflect to reflect magic that has already been reflected. N
    Nếu một nhân vật hay enemy đã được Reflect thì khi sử dụng magic Reflect lên nó thì phép reflect sẽ không bị phản lại.
    5.Confuse doesn’t make you attack yourself. N
    Khi bị Confuse nhân vật đó có thể có lúc tự đánh mình.
    6.You can refine Arctic Wind into Blizzard by using an ability. N
    Gió với băng là 2 thuộc tính khác nhau nên bạn không thể đổi Arctic Wind(gió bắc cực) bằng Blizzard.
    7.GF Cerberus can learn the Spd Bonus ability. N
    Nếu không dùng item thì GF Cerberus không có ability Spd Bonus.
    8.Party members under Silence can’t use magic, even in the menu. Y
    Khi bị Silence thì không thể sử dụng Magic,Draw và GF.
    9.Echo Screen cures Petrify. N
    Echo Screen chỉ chữa trạng thái Silence.
    10.When afflicted with Silence while sumomoning GF, the summoning stops. Y
    Đang gọi GF mà bị Silence thì quá trình này sẽ dừng lại.
    Bai 16
    1.You can use Limit Break more often when your HP is low. Y
    HP càng thấp càng tăng khả năng sử dụng Limit Break.
    2.When you junction with a GF who learned Elem-Def-J and Elem-Defx2, you can junction 3 magic to Elem-Def slots. N
    Nếu GF đã học Elem-Def-f và Elem-Def-fx2 bạn cũng chỉ có thể juntion 2 magic vào ô Elem-Def .
    3.There is a command to remove GF without losing magic on the menu junction screen. N
    Chẳng có command nào để remove GF cả.
    4.There are enemies whore status doesn’t change, even if your ST-Atk-J is set at 100%. Y
    Có nhiều enemies có sẵn Ribbon bạn không thể thay đổi status của chúng cho dù ST-Atk-J của bạn lên đến 100%.
    5.Draw means drawing magic stocked by a monster.When it runs out of stock, it can no longer use magic.N
    Draw có nghĩa là hút magic ‘cast’ để mình sử dụng trực tiếp ngay lúc đó hoặc ‘stock’ giữ lại để sử dụng sau.
    6.Low level Bite Bugs drop M-Stone Pieces. Y
    Con Bite Bugs có level thấp thường đánh rơi item M-Stone Pieces.
    7.G-Mega-Potion revives a KO’d GF. N
    G-Mega-Potion chỉ có tác dụng hồi 1000HP cho tất cả GF nó không có tác dụng làm cho GF khỏi KO.
    8.The game is over when all party members are afflicted with Death, Zombie, or Petrify. N
    Tất cả thành viên trong trận đấu bị game over khi bị Death(bị KO) và Petrify(hóa đá) còn Zombie thì chỉ bị biến thành Undead.
    9.Hi-Potion restores 1000 HP.Y ^_^
    10.Walk-Gil is an ability to acquire Gil by walking on the field. N
    Trong ff8 không có ability nào là Walk-Gil.
    Bai 17
    1.You can use Limit Breaks more frequently under Aura. Y
    Aura làm tăng khả năng sử dụng Limit Break.
    2.G-Potion, which restores GF’s HP, can also be used in battle. N
    G-Potion chỉ sử dụng ngoài trận đấu.
    3.The Med Data ability enables the use of 2 potions in 1 turn. N
    Ability Med Data làm nhân đôi tác dụng các item hồi phục không có tác dụng sử dụng cùng 1 lúc 2 items.
    4. Finishing blows come out more often if you time the trigger for Squall’s Renzokuken correctly. N
    Sự tăng cú đánh trong chiêu Renzokuken không phụ thuộc vào sự chính xác của từng cú đánh.
    5.Set the ability Alert to avoid back attacks. Y ^_^
    6.Limit Breaks activate when Berserked. N
    Khi bị Berserk làm cho nhân vật tự tấn công kẻ thù bằng các đòn tấn công vật lý và sức đánh sẽ tăng lên ,nhưng bạn không điều kiển được ,và không xuất ra Limit Break.
    7.You can use Potions to cure a zombied party members in the menu. N
    Potion không chữa được Zombie ,chỉ có Holy Water và Treatment là chữa được Zombie trong menu(khi không có Save point).
    8.GF Alexander’s attacks are Holy attack. Y
    Skill của GF Alexander chính là Holy.
    9.T-Rexaur sometimes drops Dinosaur Fangs. N
    Chẳng có item nào tên là Dinosaur Fangs cả.
    10.Under Darkness, you are blined, and may attack party members. N
    Darkness chỉ làm giảm độ chuẩn xác (hit%) khi tấn công .
    Bai 18
    1.You can’t junction without GF, no matter how high your level. Y
    Đây là điều đương nhiên chúng ta không thể junction nếu không có GF, cho dù lv của bạn cao cũng không quan trọng.
    2.Reflect can turn away any magic. N
    Reflect chỉ “phản chiếu” trở lại các magic tấn công .
    3.There are a total of 30 different statuses. N
    Có 27 statuses.
    4.There is no magic that cures Zombie. N
    Treatment có thể chữa được Zombie.
    5.When choosing a target in battle, press Q to choose your target from a window. Y
    Bạn hãy thử xem.^_^
    6.There is 1 ability you can learn by yourseft. N
    Chẳng có ability nào mà tự bạn có thể học cả.
    7.After receiving magic damage, Wendigo lands to shoot Puls Ammo from its mouth. N ^_^
    8.HP is restored slowly in Sleep. N
    Khi đang ngủ mà không ai động vào thì HP không thay đổi.
    9.GF Carbuncle cast Shell and Protect on all party members. N
    GF Carbuncle chỉ cast Reflect lên tất cả nhân vật.
    10.Confuse takes precedence over Berserk when the 2 are cast simultaneously. N
    Nếu cả 2 Confuse và Berserk cùng ra thì ta sẽ bị dính cả 2 .
    Bai 19
    1.Defense against Death is determined by Death % stat in ST-Def-J. Y
    Trong ST-Def-J Death của ta bao nhiêu % thì đó cũng là % ta hạn chế KO khi kẻ thù niệm phép.VD:Death trong ST-Def-J là 80% thì khả năng bị KO khi mắc phải là (100%-80%)=20%.
    2.Zombied party members take damage if they use Drain on a Zombie enemy. N
    Nếu ta bị Zombie (undead) mà ta Drain 1 sinh vật cũng bị Zombie thì cả 2 chẳng mất HP.
    3.Cockatrice bites can sometimes be poisonous. N
    Trong game nhân vật bị ‘rắn thần’ cắn sẽ không bị dính poison.
    4.Invincible status returns to normal after battle. Y
    Nhiều status có lợi sẽ trở lại bình thường sau trận đấu.
    5.The Chimera has dragon, frog, goat, bird, and wild boar heads. N
    Hình như Chimera làm gì có frog(ếch) và goat(dê) nhỉ.
    6.Protec is not effective while Vitality is zero. N
    Protec luôn có hiệu quả cho dù Vitality của bạn là bao nhiêu đi chăng nữa.
    7.You float higher each time you cast Float. N
    Cho dù bạn cast Float bao nhiêu lần đi chăng nữa thì bạn vẫn chỉ “bồng bềnh” cách mặt đất 1 khoảng xác định thôi.
    8.You must run from X-ATM092, as it is invincible. N
    Bạn vẫn có thể không cần chạy khỏi con X-ATM092 nếu bạn đủ sức đánh bại nó tuy nhiên hơi khó đấy.
    9.Break turns an enemy’s Spirit to zero, so it has no effect on enemies with zero Spirit. N
    Chúng ta không thể làm cho Spirit của enemies chuyển thành zezo.
    10.With weapons learned from weapons Monthly, the Junk Shop tells you which items you need in gray. Y
    Các cửa hàng bán vũ khí luôn cập nhật vũ khí mới nhất theo đúng tạp chí weapon mà bạn có.
    Bai 20
    1.You don’t encounter enemies while in a car. Y
    Khi đi ôtô bạn không chạm chán enemies.
    2. 1 Inferno Fang refiner into 20 Flares. Y ^_^
    3.A Gayl is about 12 meters tall. N
    Tui cũng không nhớ con này cao bao nhiêu ^_^.
    4.There are some non-elemental monsters that have no elemental attributes. Y
    Có một vài monsters mà chưởng của nó không thuộc một elemental nào cả.
    5.When your SeeD level goes up, your Magic power and Draw success rater go up. N
    Level SeeD của bạn không ảnh hưởng gì đến Magic và Draw của bạn.
    6.The damage you taflict on enemies doesn’t change even your HP is running low. Y
    Tổn thất mà bạn gây nên enemies không thay đổi kể cả khi HP của bạn đang thấp.
    7.High compatibility with GF assuses a shorter summoning time. Y
    Sự hợp nhau giữa nhân vật và GF sẽ rút ngắn được thời gian gọi summon.
    8.A Caterchipillar sometimes drops Spider Weds. Y
    Con Caterchipillar thỉnh thoảng đánh rơi item Spider Weds.
    9.Setting Str+20% and Str+40% is more effective than setting Str+60% alone. N
    Nếu đặt cả 2 Str+20% và Str+40% thì strength của bạn cũng chỉ tăng 60% thôi cũng giống như đặt 1 cái Str+60%.
    10.GF Siren’s attack is physical damage plus Confusion. N
    GF Siren tấn công bằng Silent Voice là 1 non-elemental +Silence lên tất cả đối thủ.
    Bai 21
    1.Boms sometimes self-detonate. Y
    Con Boms thỉnh thoảng “cảm tử”.
    2.Malboross lurk in North Esthar. Y
    Con Malboross ẩn náu ở phía bắc Esthar.
    3.Combat King is a magazine that introduces combat skills. Y
    Tạp chí Combat King miêu tả kĩ năng chiến đấu.
    4.You can draw a GF from Elvoret on the communication tower. Y
    Bạn có thể Draw một GF Siren từ con Elvoret trong nhiệm vụ ở Dollet.
    5.Even if afflicted with Stop while summoning a GF, summoning continues, because the GF is not affected by stop. N
    Khi đang summoning một GF mà bị dính Stop thì quá trình này sẽ bị dừng lại.
    6.Defend protects you from all physical attacks, but magic attacks can still inflict damage. N
    Chỉ số Defend hạn chế được sức tấn công từ các đòn đánh vật lý chứ không có nghĩa bảo vệ được bạn .
    7.Junction Life to raise defense against all elemental attributes. Y
    Junction Life sẽ tăng sự phòng thủ tất cả các thuộc tính của các elemental lên 30%.
    8.There is a library in Balamd Garden. Y ^_^
    9.Mega Phoenix is an item that cast Phoenix Down on all party members. Y ^_^
    10.You can refine 1 Bomb Spirit from 1 Bomb Card. N
    Bạn chỉ có thể đổi 1 Bomb Spirit từ 100 Bomb Fragment ở GF Abl Med-RF(Eden).
    Bai 22
    1.Casting Protect over Shell cancels Shell, leaving the party member only with Protect. N
    Nếu bạn cast cả Shell lẫn Protect thì bạn sẽ có cả 2 tác dụng ,Shell không bị mất đi khi cast Protect.
    2.You may drop Gil and Items if your Luck stat is low. N
    Tiền và items chỉ mất khi bạn sử dụng ,chỉ số Luck(chỉ số may mắn)không ảnh hưởng .
    3.To defend against Fire attacks, Junction Ice magic to Elem-Def-J. N
    Để phòng thủ Fire bạn phải Junction Fire magic vào Elem-Def-J.
    4.Junctioning Reflect to ST-Def raises your defense stat in 9 slots. Y
    Ta Junction Reflect vào ST-Def sẽ làm tăng Defense 9 bệnh có hại:Poison,Petrify,Slow,Silence,Berserk,Sleep,St op,Curse,Confusion tất cả lên 25%.
    5.Zombie and Pain are Sorcery elemental magic. N
    Sorcery không thuộc elemental nào cả.
    6.There is an Item called Hi-Potion+ that restores 3000 HP. N
    Hi-Potion+ chỉ hồi 2000 HP thôi.
    7.When you SeeD level goes up, shops give you a discount. N
    SeeD của bạn tăng lv chỉ có lương của bạn tăng thôi ,chả được cái gì khác đâu.
    8.If you use the same elemental magic used in a GF’s attack, your compatibility goes up. Y
    Nếu bạn sử dụng magic có elemental giống 1 elemental của GF thì tính tương thích với GF đó sẽ tăng.
    9.When new info is acquired, more explanations may be added to the Help menu. Y ^_^
    10.A higher Hit stat affect is the success rate of Draw. N
    Hit không ảnh hưởng gì đến Draw.
    Bai 23
    1.You can make Remedy+ from Remedy. Y
    Bạn có thể đổi 10 Remedy lấy 1 Remedy+ trong Med-Lv up(Alexander).
    2.Hold down E C simultaneously to escape from battle.(But sometimes you can’t run). N
    Nút Z C mới là nút chạy trốn khỏi trận đấu.
    3.The command ability Recover can revise party member from KO. N
    Recover chỉ hồi đầy HP cho 1 nhân vật,không hồi KO.
    4.Esuna removes status changes, and Dispel removes elemental changes. N
    Dispel chỉ removes Shell và Protect.
    5.Under Rengen, HP is restored regularly, even if you are afflicted with Stop. N
    Nếu bị Stop thì Rengen cũng dừng lại.
    6.You can’t use any Limit Breaks when Cursed. Y
    Khi bị Cursed nhân vật không thể sử dụng Limit Breaks.
    7.Berserk raises attack power, but the only command activated is Attack. Y
    Khi bị Berserk lực tấn công sẽ tăng nhưng nhân vật sẽ tự tấn công và bạn không điều khiển được.
    8.There is an ability to make Remedy from Malboro Tentacles. Y
    Bạn có thể đổi Remedy từ Malboro Tentacles với ability ST Med-RF.
    9.Float expires after a certain time. Y
    Float hết thời hạn sau 1 khoảng thời gian.
    10.Protect reduces physical damage by ½ . Y ^_^
    Bai 24
    1.Use Esuna to cure Slow. Y
    Ngoài Esuna còn có thể chữa Slow bằng Haste,Treatment.
    2.Setting Float to Elem-Def-J raises defense against Earth elemental. Y
    Đặt Float vào Elem-Def-J sẽ phòng thủ được thuộc tính Earth(động đất).
    3.The ATB runs even while a GF is appearing. N
    Khi GF xuất hiện thì thanh ATB sẽ tạm thời biến mất .
    4.Auto Reflect casts Reflect on you as long as you don’t fall under KO. N
    5. * signifies GF ability. Y
    Xem trong Menu-Icon Explanation 4/4.
    6.There is a limited number of abilities a GF can learn. Y
    Mỗi GF chỉ học tối đa 22 abilities.
    7.Protect keeps reducing damage with each use. N
    Protect giữ cho việc giảm bớt tổn thất do các đòn đánh vật lý gây ra ,nó có tác dụng trong suốt trận đấu đó và hết tác dụng khi bị cast Dispel ,bị KO,hoặc kết thúc trận đấu.
    8.You get Poison along with HP when using Drain against a poisoned target. N
    Khi một mục tiêu bị poison mà ta sử dụng Drain lên mục tiêu đó thì ta sẽ không bị lây poison từ mục tiêu đó.
    9.A weapon can break after multiple battles.(It can be fixed). N
    Sau nhiều trận đấu vũ khí không thể bị hỏng.
    10.If you are Silenced while you are afficted with Confuse, you cannot use magic. Y
    Khi đã bị Silenced thì không thể sử dụng magic.
    Bai 25
    1.You are Mug a Laser Cannon from an enemy called Elastoil. Y
    Bạn có thể Mug một Laser Cannon từ con Elastoil.
    2.GF Leviathan’s skill Tsunami causes a forest fire. N
    Skill của GF Leviathan mang thuộc tính Water.
    3.Use Amnesia Greens to make GF forget an ability. Y
    Amnesia Greens làm cho GF quên đi 1 ability đã học.
    4.There is an ability to see Save Points and Draw Points you can’t usually see. Y
    Đó chính là ability Move-Find.
    5.GF gains more EXP if only 1 GF is Junctioned to a party member. Y
    GF sẽ tăng nhiều EXP hơn nếu như ta chỉ Junction 1 GF cho 1 nhân vật.
    6.It is good to return to Balamd Garden once in a while to lollect your SeeD salary. N
    Lương của SeeD chỉ phụ thuộc vào level SeeD cho dù bạn ở bất cứ đâu.
    7.The magic Watega and Waterga are more powerful them magic Water. N
    Đừng để bị lừa nhé trong FF8 chỉ có magic Water ,không có Watega và Waterga.^_^
    8.Counter doesn’t react to attacks which affect all party members. Y
    Một nhân vật có Counter chỉ tấn công trở lại nếu như có một mục tiêu tấn công riêng nhân vật đó.
    9.GF can learn an ability to succeed in every Mug by using an item called Bandit’s Hand. N
    Không có 1 item nào tên là Bandit’s Hand.
    10.You can Draw magic that causes Curse. N
    Không có magic Curse.
    Bai 26
    1.Using Drain on the undead damages you. Y
    Drain sinh vật undead sẽ bị mất máu.
    2.The character ability Initiative enables you to begin battle with a full ATB gause, even when you are back-attacked. Y
    Tác dụng của ability Initiative là làm cho thanh ATB luôn đầy khi bắt đầu trận đấu,kể cả khi bị back-attacked.
    3.The Command Ability, Darkside, inflicts Darkness on a target when you make a physical attack. N
    Khi bạn sử dụng Darkside nhân vật đó sẽ tấn công bằng 1 đòn đánh vật lý với sức mạnh nhân 3 nhưng sẽ mất đi 10% lượng máu cao nhất của nhân vật đó.
    4.Holy is the only Holy elemental magic. Y ^_^
    5.Even GFs that are not junctioned gain EXP and AP. N
    GF chỉ tăng EXP & AP chỉ khi bạn junction nó vào một nhân vật bạn sử dụng trong trận đấu.
    6.Shell reduces the effectiveness of recovery magic by half. Y
    Shell phòng thủ magic 50%.
    7.With a high Evade stat, you sometimes evade attacks even when under Sleep. N
    Khi đang ngủ thì kể cả Evade cao đến mấy vẫn bị dính đòn.
    8.You can make GF forget an ability. Y
    Để GF quên đi 1 ability hãy dùng item Amnesia Greens.
    9.Doom continues counting down in the field even after you run from battle. N
    Sau khi chạy khỏi trận đấu rồi thì Doom mất tác dụng.
    10.Attack magic is more effective if your Strength, rather than Magic stat is high. N
    Tùy vào đối tượng bạn đối đầu trong trận đấu để phù hợp tấn công bằng Attack hoặc Magic phù hợp nhất.
    Bai 27
    1.Haste reduces Draw’s success rate. N
    Haste không ảnh hưởng gì đến việc Draw.
    2.Your SeeD salary relates to how many enemies you have defeated. Y
    Lương SeeD phụ thuộc vào level SeeD nên nó có mối liên hệ với số enemies bạn đánh bại.
    3.The Double GF ability summons multiple GF simultaneously. N
    Không hề có ability Double GF.
    4.Choose Rearrange in the menu to rearrange items automatically. N
    Rearange là chúng ta tự sắp xếp ,để item sắp xếp tự động vào Menu-Sort.
    5.Every monster has a weakness. N
    Không phải tất cả quái vật đều có điểm yếu đâu,qua quá trình chơi bạn sẽ biết ^_^
    6.Bio weakens the target’s cell structure to make the body more vulnerable. N
    Bio gây ra trạng thái poison và tác dụng của nó đối với mọi mục tiêu là như nhau.
    7.It’s harder to run when back-attacked. Y
    Khi bị tấn công sau lưng sẽ khó chạy hơn .
    8.Flare is a Fire elemental magic. N
    Flare không thuộc 1 elemental cụ thể nào ,trong nó có sức mạnh của 3 elemental:fire, ice, thunder.
    9.You can find out how many monsters you have defeated. Y
    Bạn có thể biết số quái vật bạn đã đánh bại trong Menu-Tutorial-Information-information-Battle Report.
    10.Party members not participating in battle also receive a small amount of EXP. N
    Thành viên không tham ra trận đấu sẽ không nhận được 1 lượng EXP nào.
    Bai 28
    1.A higher Speed stat fills the ATB gause faster. Y
    Chỉ số Speed cao làm cho thanh ATB đầy nhanh hơn.
    2.You can remove Doom with Esuna. N
    Chỉ có Treatment mới có thể chữa được Doom.
    3.Magic attack means attacking with any type of magic, except for Holy magic. N
    Holy magic cũng là một loại magic tấn công.
    4.No magic removes Doom. Y
    Không magic nào có thể chữa được Doom.
    5.Pain inflicts Poison, Silence, and Darkness on enemies, but sometimes no all status changes will occur. Y
    Pain gây ra Poison ,Silence ,Darkness lên kẻ thù ,nhưng thỉnh thoảng không phải tất cả đều có tác dụng,nó còn phụ thuộc vào kẻ thù bạn gặp.
    6.Staying at a hotel removes status change and restores all HP. Y
    Nghỉ tại khách sạn sẽ hồi lại tất cả status và HP .
    7.You can stop Squall’s Rezokuken by pressing X. N
    Không thể dừng được khi nhân vật đã xuất ra Limit Break.
    8.Double or Triple lets you use the same magic multiple times. Y
    Double :sử dụng 2 lần magic, Triple sử dụng 3 lần magic.
    9.Petrify wears off after time passes. N
    Petrify chỉ mất khi bạn chữ nó.
    10.Using Soft while Petrifying won’t stop the countdown. N
    Sử dụng Soft sẽ làm cho nhân vật bị hóa đá trở lại bình thường.
    Bai 29
    1.Phoenix Heart restores party members from KO. N
    Không có item Phoenix Heart.
    2.A GF into is revived in the next battle, even if you don’t revive it. N
    GF mà bị KO thì bạn phải hồi nó ,nếu không nó vẫn bị KO trong trận đấu tới.
    3.Casting Double while under Double turns the status into Triple. N
    Không thể cast Double khi đang mang Double.
    4.Mag up raises the Mag stat by 1. Y
    Mag up có tác dụng tăng 1 stat Mag khi lên 1 level.
    5.The ability Rare Item changes the probability of enemies dropping items. Y
    Rare Item sẽ làm tăng cơ hội enemies đánh rơi items.
    6.The Galbadian soldier Biggs, who was on the communication tower, is a colonel. N
    Tên Biggs là thiếu tá chứ không phải là đại tá.
    7.You need at least 3 magic in stock to use triple. N
    Không nhất thiết phải có 3 magic để sử dụng triple ,kể cả 1 magic cũng được.
    8.If 2 party members are under Zombie and you become inflicted by Confuse, game is over. N
    Kể cả 3 thành viên bị Zombie và bị thêm cả Confuse ,bạn vẫn không bị game over.Chỉ khi cả 3 nhân vật bị hóa đá hoặc KO bạn mới bị game over.
    9.Meteor chooses targets randomly from the enemy group. Y
    Meteor chọn mục tiêu một cách ngẫu nhiên lên nhóm kẻ thù.
    10.Meltdown is a magic attack that melts enemies. N
    Meltdown chỉ có tác dụng làm chỉ số Vit trở về 0.
    Bai 30.
    1.It is good to use Float when fighting Thrustaevis, who uses Earthquakes. N
    Hình như là con Thrustaevis không sử dụng Earthquakes ,nên không cần sử dụng Float.
    2.There is no point using Life or Full-life on party members who haven’t been KO’d.Y
    Nếu đang không bị KO’d thì sử dụng Life hoặc Full-life lên nhân vật đó đều không có tác dụng.
    3.If you receive 800 HP damage while summoning a GF with 500 HP, the difference of 300 HP are received by the summoner. N
    Đang summon với GF 500 HP mà nhận 1 đòn tấn công mất 800 HP thì GF đó sẽ bị KO và tất nhiên sẽ chẳng có con khác xuất hiện lúc đó đâu.
    4.Torama sometimes drops an item called Torama’s Beard. N
    Không có một item nào tên là Torama’s Beard.
    5.Casting Aura under Curse will bring your status back to normal. N
    Aura không chữa được Curse.Chỉ có Treatment là chữa được Curse.
    6.There is a monster caller GraBia on the Galbdia continent. N
    Không có 1 con monster nào tên là Grabia.
    7.Silence is not removed , even after battle. Y
    Silence không tự nhiên hết kể cả kết thúc trận đấu.
    8.Reflect always returns magic to the one who cast it. N
    Không phải tất cả magic đều bị tác dụng bởi Reflect .VD:Quake,Demi,Dispel...
    9.Status can change while under Petrify. N
    Khi bị Petrify các đòn tấn công và magic đều không có tác dụng .
    10.The only way for GF to learn abilities is to gain AP (Ability Points). N
    Không nhất thiết phải lên AP để GF học abilities ,dùng item không cần lên AP.
     
  18. nogo

    nogo Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    26/5/04
    Bài viết:
    276
    Nơi ở:
    Sydney
    BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG CHO CÁC NHÂN VẬT

    Tên(tên GF):món đồ cho học khả năng này-công dụng-điểm AP cần

    Magic(all):Magic Scroll-Khả năng Magic-0
    GF(all):GF Scroll-Khả năng GF-0
    Draw(all):Draw Scroll-Khả năng Draw-0
    Item(all):Item Scroll-Khả năng Item-0
    Card(Quezacotl):Gambler’s Spirit-biến quái vật đang hấp hối thành quân bài-40
    Doom(Shiva):none-tác dụng như phép Death-60
    Madrush(Ifrit,Eden):none-nhóm tấn công bằng lệnh Att liên tục dưới trạng thái Haste, Shell, Protect-60
    Treatment(Siren)Med Kit-tương tụ phép Esuna-100
    Defend(Brothers, Cactuar):Knight’s code-giảm sát thương vật lý =0, phép thuật còn 1/2-100
    Darkside(Diablos, Doomtrain, Eden):none-tăng sát thương gây ra 3lần, lấy đi của mình 1/10 HP-100
    Absorb(Pandenoma,Doomtrain):none-làm giảm 10% HP đối phương, ko tác ding với Undead-100
    Revive(Alexander):Phoenix Spirit-hồi sinh như Fuul life-200
    LV Down(Tonberry):none-giảm level cuả đối phương-0
    LV Up(Tonberry):none-làm tăng level của đối phương-0
    Kamikaze(Cactuar):Bomb Spirit-gây sát thương 9999HP rồi chết,ko thể hồi sinh cho đến hết trận đánh-100
    Devour(Eden):Hungry Cookpot-tương tự phép Death-0
    Mininmog(none):Mog’s Amulet-bổ sung 1500 HP cho tất cả GF-0(lấy qua Pocketstation hay Chocobo)
    Recover(Leviathan):Healing Ring-tương tự Curaga-200
    Move-find(Siren):none-tìm điểm lưu ẩn-30
    Enc-half(Diablos):none-giảm đụng độ với quái vật xuống 50%-30
    Enc-none(Diablos):none-không đụng độ quái vật-100
    Alert(Cerberus):none-tránh bị Struck first-200
    Rare item(Bahamut):none-nhặt được những món đồ xịn hơn khi đánh quái vật-250
    HP +20%(Diablos,Carbuncle,Brothers):Regen Ring-tăng 20% HP-60
    HP +40%(Diablos,Carbuncle, Brothers):Giant’s Ring-tăng 40% HP-120
    HP +80%(Diablos,Brothers):Gaea’s Ring-tăng 80%HP-200
    Str +20%(Ifrit,Pandenoma,Shiva):Strenght Love-tăng 20% Str-60
    Str +40%(Ifrit):Power Wrist-tăng 40% Str-120
    Str +60%(Bahamut):Hyper Wrist-tăng 60%Str-0
    Mag +20%(Quezacotl,Siren,Diablos):Circlet-tăng 20% Mag-60
    Mag +40%(Quezacotl,Siren,Diablos):Hypno Crown-tăng 40% Mag-120
    Mag +60%(Bahamut):Royal Crown-tăng 60% Mag-0
    Vit +20%(Shiva, Carbuncle):Turtle Shell-tăng 20% Vit-60
    Vit +40%(Shiva,Carbuncle):Drichalcon-tăng 40% Vit-120
    Vit +60%(none):Adamatine-tăng 60% Vit-0
    Spr +20%(Shiva, Leviathan, Alexander):Rune Armlet-tăng 20% Spr-60
    Spr +40%(Shiva,Leviathan):Force Armlet-tăng 40% Spr-60
    Spr +60%(none):none-tăng 60% Spr-0
    Spd +20%(Cerberus, Pandenoma):Jet Engine-tăng 20% Spd-60
    Spd +40%(cerberus, Pandenoma):Rocket Engine-tăng 40% Spd-60
    Eva +30%(Cactuar, Toberry):none-tăng 30% Eva-0
    Luck +50%(Cactuar,Toberry,Eden):none-tăng 50% Luck-0
    Auto Potion(Leviathan,Cactuar,Toberry):none-sử dung bình Potion khi HP<1000-150
    Auto Reflect(Carbuncle):Glow Curtain-có sẵn trạng tái Reflect lúc vào trận đánh-150
    Auto Haste(Cerberus):Accelerator-có sẵn trạng tái Haste lúc vào trận đánh-150
    Auto Shell(Doomtrain):Moon Curtain-có sẵn trạng thái Shell lúc vào trận đánh-200
    Auto Protect(Bahamut):Stell Curtain-có sẵn trạng thái Protect khi vào trận đánh-200
    Expend x2-1(Cerberu,Bahamut,Cactuar):none-niệm 2 phép chỉ tốn 1 đơn vị bằng Double-250
    Expend x3-1(Eden):Three Stars-niệm 2 phép chỉ tốn 1 đơn vị bằng Triple-250
    Mug(Diablos, Bahamut):none-chôm đồ trong trận đánh-200
    Cover(Brothers):Knight’s code-bảo vệ đồng minh khỏi bị tấn công-100
    Counter(Carbuncle):Monk’s code-đánh trả khi bị tấn công-200
    Initiative(Pandenoma,Tonberry,Cactuar):none-lúc nào bạn cũng được đi trước-160
    Med Data(Alexander):Doc’s code-tăng gấp đô hiệu quả cho Medicine-200
    Move HP Up(Tonberry,Cactuar,Bahamut)-none-mỗi bườc đi phục hồi 1 HP-200
    Return Damage(none):Hundred Needles-phản xạ 1/4 lượng sát thương vừa nhận-0
    Ribbon(none):Ribbon-ngăn ngừa tất cả trạng thái-0
    HP Bonus(Brothers,Cactuar):none-tăng 30 HP khi lên level-100
    Str Bonus(Ifrit,Cactuar):none-tăng 1 Str khi lên level-100
    Vit Bonus(Carbuncle,Cactuar):none-tăng 1 Vit khi len level-100
    Mag Bonus(Siren,Cactuar):none-tăng 1 Mag khi lên level-100
    Ability x3(Diablos,Cerberus,Carbuncle,Alexander):none-3 rãnh Ability-0
    Ability x4(Bahamut):Rostta Stone:-4 rãnh Ability-0
    HP-J(Quezacotl,Ifir,Brothers,Diablos,Carbuncle):HP-J Scroll-junction phép vào HP-50
    Str-J(Shiva,Ifrit,Brothers,Pandenoma,Cerberus):Str-J Scroll-junction phép vào Str-50
    Vit-J(Quezacotl,Shiva,Carbuncle):Vit-J Scroll-junction phép vào Vit-50
    Mag-J(Quezacotl,Carbuncle,Leviathan,Cerberus,Diablos):Mag-J Scroll-junction phép vào Mag-50
    Spr-J(Alexander,Shiva,Brothers,Cerberus):Spr-J Scroll-junction phép vào Spr-50
    Spd-J(Pandenoma,Cerberus,Eden):Spd-J Scroll-junction phép vào Spd-120
    Hit-J(Diablos,Cerberus):none-junction phép vào Hit-120
    Eva-J(Cactuar,Eden):Aegis Amulet-junction phép vào Eva-200
    Luck-J(Cactuar):Luck-J Scroll-junction phép vào Luck-200
    Elem Atk J(Quezacotl,Shiva,Leviathan,Ifrit,Brothers,Pandenoma,Alexander,Doomtrain):Elem Atk-tấn công phụ thuộc1yếu tố-160
    Elem Def J(Quezacotl,Shiva,Ifrit,Brothers,Pandenoma,Alexander):none-chống đỡ phụ thuộc 1 yếu tố-100
    Elem Atk J x2(Quezacotl,Shiva,Ifrit,Leviathan,Pandenoma,Alexander):tấn công phụ thuộc 2 yếu tố-130
    Elem Def J x2(Alexander,Doomtrain):Elem Guard- chống đỡ phụ thuộc 2 yếu tố-180
    ST Atk J(Siren,Doomtrain,Carbuncle,Cerberus):Status Atk-tấn công phụ thuộc 1 trạng thái-160
    ST Def J(Siren,Carbucle,Cerberus):none-chống đỡ phụ thuộc 1 yếutố-100
    St Def J x2(Siren,Carbuncle,Cerberus):none-chống đỡ phụ thuộc 2 yếu tố-130
    ST Def x4 (Doomtrain-Cerberus):Elem Guard-chống đỡ phụ thuộc 4 yếu tố-180
     
  19. YN 4ever

    YN 4ever I ♥ Armin ♫ Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    20/2/04
    Bài viết:
    2,334
    Nơi ở:
    Hà Nội, Vietn
    ----------------------------------
    Tiêu đề : Đầy đủ về Guadian Force.
    Tác giả : YN 4ever
    ----------------------------------


    Có 2 loại GF tất cả=> đó là loại có thể Junction được và GF không Junction được

    A> Loại có thể Junction được - Junctionable
    Loại này có 16 GF
    1)Quezacolt:
    Tấn công bằng phép Thunder cấp cao
    Summon: Thunder Storm
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +T-Magic RF
    +Card Mod
    +Mid Magic
    Nơi lấy:Bàn học ở trường Balamb Garden hoặc là ra cổng trường. (đĩa 1)

    2)Shiva:
    Tấn công bằng phép Blizzard cấp cao
    Summon: Diamond Dust
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +I-Magic RF
    Nơi lấy:Bàn học ở trường Balamb Garden hoặc là ra cổng trường. (đĩa 1)

    3)Ifrit:
    Tấn công bằng phép Fire cấp cao
    Summon: Hell Fire
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +F-Magic RF
    +Ammo RF
    Nơi lấy: Đánh Ifrit ở hang Fire Carven (đĩa 1)

    4)Siren:
    Tấn công bằng phép Silence cấp cao
    Summon: Silent Voice
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +L-Magic RF
    +ST-Med RF
    +Tool RF
    Nơi lấy: Hút(Draw) từ Elvoret sau khi đánh xong BiggWedge ở trạm thông tin ở Dollet (đĩa 1) hoặc hút từ Tri-Point ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4)

    5)Diablos:
    Tấn công bằng phép Demi cấp cao
    Summon: Dark Messenger
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Time-Magic RF
    +ST-Magic RF
    +Enc-Half
    +Enc-None
    Nơi lấy:Đánh Diablos bằng cách sử dụng Item Magical Lamp Headmaster Cid đưa cho trước khi đến Timber ở đĩa 1.(đĩa 1,2,3,4).Nếu ai làm mất Magical Lamp có thể hut Diablos từ con Ultra Weapon ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4)

    6)Brothers:
    Tấn công bằng phép Quake cấp cao
    Summon: Brotherly Love
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    Không có
    Nơi lấy: Đánh SacredMinotaurTomb of Unknown King (đĩa 1,2,3,4) hoặc hút từ Sphinxara trong lâu đài Ultimecia (đĩa 4).

    7)Carbuncle:
    Hoá phép(cast) magic Reflect lên các Character trong trận đánh
    Summon: Ruby Light
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Recover-Med RF
    Nơi lấy: Hút từ 2 con IguionDeling City (đĩa 1) hoặc hút từ Krystar ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4).

    8)Leviathan:
    Tấn công bằng phép Water cấp cao
    Summon: Tsunami
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Supt-Magic RF
    +GF Recover-Med RF
    Nơi lấy:Hút từ Master NORG dưới tầng hầm Balamb Garden (đĩa 2) hoặc hút từ Trauma ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4).

    9)Pandemona:
    Tấn công bằng phép Tornado cấp cao
    Summon: Tornado Zone
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    Không có
    Nơi lấy: Hút từ Fujin ở thị trấn Balamb (đĩa 2) hoặc hút từ Red Giant ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4)

    10)Cerberus:
    Hoá phép Magic DoubleTriple lên các Character trong trận đánh
    Summon: Counter Rocket
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    Không có
    Nơi lấy:Đánh CerberusGalbadial Garden (đĩa 2) hoặc hút từ Gargantuar ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4)


    11)Alexander:
    Tấn công bằng phép Holy cấp cao
    Summon: Holy Judgement
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Medicine- Lev Up
    +High Magic
    Nơi lấy:Hút từ EdeaGalbadial Garden (đĩa 2) hoặc hút từ Catoblepas ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4).


    12)DoomTrain:
    Tấn công bằng phép Pain cấp cao
    Summon: Runaway Train
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Forbid-Med RF
    +Junk-Shop
    Nơi lấy:Có đủ các Item sau:
    - Remedy+ :6 cái(đổi từ 60 Remedy bằng khả năng Medicine Lev Up của Alexander.
    - Steel Pipe :6 cái(Đánh hoặc Mug Wendingo ở trên núi)
    - Malboro Tentacle :6 cái(Đánh hoặc Mug MalboroIsland Closest to Heaven hoặc Island Closest to Hell - Cần Ribbon để chống độc)
    Sau đó sử dụng Item Solomon Ring nhặt ở Tear's Point là sẽ triệu hồi được GF Doom Train (đĩa 3,4).
    Hoặc có thể hút từ Ultra Weapon ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4).

    13)Bahamut:
    Tấn công bằng phép Flare cấp cao
    Summon: Mega Flare
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Forbid-Magic RF
    Nơi lấy:Đánh BahamutDeep Sea Research Center (đĩa 3,4)

    14)Tonberry:
    Tấn công đối thủ bằng dao
    Summon: Chef's Knife
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +Familliar
    +Call-shop
    +Sell-High
    +Haggle
    Nơi lấy:Giết 15~20 con TonberryCentra Ruin.Sau khi giết xong con Tonberry cần thiết cuối cùng, nó sẽ biến thành Tonberry King.Đánh xong Tonberry King, bạn sẽ có GF Tonberry (đĩa 2,3,4)

    15)Cactuar:
    Tấn công đối thủ bằng gai xương rồng theo level của GF
    Summon: 1000 Needles
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    Không có
    Nơi lấy:Đánh Jumbo Cactuar ở đảo Cactuar (đĩa 3,4)

    16)Eden:
    Tấn công siêu cấp đối thủ từ ngoài dải ngân hà
    Summon: Eternal Breath
    Các khả năng đặc biệt mà các GF# không có:
    +GF Abl-Med RF
    Nơi lấy:Hút từ Ultima Weapon Deep Sea Deposit (đĩa 3,4) hoặc hút từ Tiamat ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4)

    __________________

    B> Loại không Juction được - Non-junctionable

    1)Odin:
    Tấn công đối thủ bằng rìu
    Summon:Zantetsuken
    Nơi lấy: Đến Centra Ruin, lấy cả hai con mắt lắp vào con sư tử bên trên để lấy mật mã sau đó lấy 2 con mắt lắp vào con sư tử ở dưới để nhập mật mã thì cánh cửa sẽ mở ra để bạn vào đánh Odin (đĩa 2,3,4)

    2)Gilgamesh:
    Tấn công đối thủ bằng 4 thanh kiếm.
    Summon:
    + Zantetsuken
    + Excalibur
    + Excalipoor
    + Musarame

    Nơi lấy: có được Odin trước khi đánh SeiferLunatic Pandora (đĩa 3)

    3)Chocobo:
    Gọi con Chocobo của bạn ra tấn công đối thủ.
    Summon:
    + Choco Fire
    + Choco Flare
    + Choco Meteor
    + Choco Buckle

    Nơi lấy:Sử dụng Item Gysahl Green trong trận đánh

    4)Phoenix:
    Tấn công đối thủ bằng phép Flare cấp cao và sử dụng Magic Life lên các Character.
    Summon: Rebirth Flame
    Nơi lấy:Sử dụng Item Phoenix Pinion trong trận đánh

    5)Moomba:
    Tấn công bằng chân và móng.
    Summon: MoombaMoomba
    Nơi lấy:Sử dụng Item Friendship trong trận đánh.

    6)MiniMog:
    Hồi phục toàn bộ HP cho các GF.
    Summon: Mog's Dance
    Nơi lấy: Sử dụng Item Mog's Amulet để GF học Ability MiniMog.
     
  20. YN 4ever

    YN 4ever I ♥ Armin ♫ Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    20/2/04
    Bài viết:
    2,334
    Nơi ở:
    Hà Nội, Vietn
    ----------------------------------
    Tiêu đề : Đầy đủ về các loại Magic (Phần 1).
    Tác giả : YN 4ever
    ----------------------------------


    Có tổng số 50 magic trong game FF8:

    1) Aero
    -Tác dụng: Tấn công bằng gió lên 1 đối thủ (Không bị reflect)
    -Junction: HP+300 ,Str+17 ,Vit+10 ,Mag+16 ,Spr+10 ,Spd+20 ,Eva+8% ,Hit+22% ,Luck+15 .
    -Elem Atk :Tăng yếu tố tấn công gió +80%
    -Elem Def :Chống yếu tố +80%
    -Cách chế : Đổi ra 20 từ 1 Item Shear Feather bằng T-Magic RF(Quezacotl)

    2) Apocalypse
    -Tác dụng: Tấn công bằng thần chú siêu cấp bí mật lên tất cả đối thủ (Không bị reflect)
    -Junction: Không sử dụng đến
    -Cách chế :Draw từ Ultimecia trong lần biến hình cuối cùng ở lâu đài Ultimecia

    3)Aura -Tác dụng: Khiến cho Character sử dụng được Limit mọi lúc
    -Junction: HP+3400 ,Str+70 ,Vit+22 ,Mag+24 ,Spr+24 ,Spd+10 ,Eva+2% ,Hit+50% ,Luck+40 .
    -Cách chế : Đổi ra 1 từ 1 Aura stone bà đổi ra 5 từ 1 Fury Fragment bằng Supt-Magic RF(Leviathan)

    4)Berserk
    -Tác dụng: Làm cho đối thủ chỉ có thể tấn công
    -Junction: HP+300 ,Str+13 ,Vit+8 ,Mag+14 ,Spr+8 ,Spd+5 ,Eva+2% ,Hit+4% ,Luck+3 .
    -Status Atk :Tăng trạng thái tấn công Berserk +100%
    -Status Def :Chống trạng thái Berserk +100%
    -Cách chế :Đổi ra 20 từ 1 Steel Pipe bằng ST-Magic RF(Diablos)

    5)Bio
    -Tác dụng: Tấn công bằng độc lên đối thủ và khiến cho đối thủ bị trạng thái Poison
    -Junction: HP+700 ,Str+24 ,Vit+15 ,Mag+24 ,Spr+15 ,Spd+5 ,Eva+2% ,Hit+4% ,Luck+4 .
    -Elem Atk :Tăng tấn công yếu tố Poison+100%
    -Elem Def :Chống yếu tố Poison+100%
    -Status Atk :Tăng tấn công trạng thái Poison+100%
    -Status Def :Chống trạng thái Poison+100%
    -Cách chế :Đổi ra 20 từ 1 Venom Fang và đổi ra 40 từ 1 Malboro Tentacle bằng ST-Magic RF(Diablos)

    6)Blind
    -Tác dụng: Khiến cho đối thủ bị trạng thái Darkness
    -Junction: HP+100 ,Str+6 ,Vit+5 ,Mag+12 ,Spr+10 ,Spd+3 ,Eva+2% ,Hit+30% ,Luck+2 .
    -Status Atk :Tăng tấn công trạng thái Darkness+100%
    -Status Def :Chống trạng thái Darkness+100%
    -Cách chế :Đổi ra 1 từ 1 Eye Drop bằng ST-Magic RF(Diablos)

    7)Blizzard
    -Tác dụng: Tấn công yếu tố băng lên đối thủ
    -Junction: HP+100 ,Str+10 ,Vit+4 ,Mag+10 ,Spr+4 ,Spd+8 ,Eva+3% ,Hit+10% ,Luck+3 .
    -Elem Atk :Tăng tấn công yếu tố Ice+50%
    -Elem Def :Chống yếu tố Ice+50%
    -Cách chế :Đổi ra 5 từ 1 M-Stone Piece bằng I-Magic RF(Shiva)

    8)Blizzara
    -Tác dụng: Tấn công yếu tố băng mạnh lên đối thủ
    -Junction: HP+200 ,Str+15 ,Vit+8 ,Mag+15 ,Spr+8 ,Spd+12 ,Eva+4% ,Hit+16% ,Luck+12 .
    -Elem Atk :Tăng tấn công yếu tố Ice+80%
    -Elem Def :Chống yếu tố Ice+80%
    -Cách chế :Đổi ra 5 từ 1 Magic Stone bằng I-Magic RF(Shiva)

    9)Blizzaga
    -Tác dụng: Tấn công yếu tố băng siêu mạnh lên đối thủ
    -Junction: HP+1400 ,Str+30 ,Vit+16 ,Mag+30 ,Spr+16 ,Spd+14 ,Eva+4% ,Hit+20% ,Luck+14 .
    -Elem Atk :Tăng tấn công yếu tố Ice+100%
    -Elem Def :Chống yếu tố Ice+120%
    -Cách chế :Đổi ra 5 từ 1 Wizard Stone bằng I-Magic RF(Shiva)

    10)Break
    -Tác dụng: Khiến cho đối thủ bị trạng thái Petrify
    -Junction: HP+1000 ,Str+20 ,Vit+20 ,Mag+34 ,Spr+35 ,Spd+10 ,Eva+4% ,Hit+10% ,Luck+12 .
    -Status Atk :Tăng tấn công trạng thái Petrify+100%
    -Status Def :Chống trạng thái Petrify+100%
    -Cách chế :Đổi ra 20 từ 1 Cockatrike Pinion bằng ST-Magic RF(Diablos)
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này