Đăng ký kết hôn với người nước ngoài mất bao lâu

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi ngocbe, 14/2/17.

  1. ngocbe

    ngocbe Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    14/6/16
    Bài viết:
    0


    Tôi là công dân Việt Nam kết hôn với một người Hàn Quốc. Chúng tôi đã nộp đủ hồ sơ dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh xin đăng ký kết hôn đến Sở Tư pháp thành phố H – nơi thường trú của tôi nhưng đã gần 2 tháng mà chúng tôi vẫn chưa nhận được Giấy chứng nhận kết hôn. Tôi muốn biết trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Thời hạn là bao lâu?
    Theo Điều 16 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và thủ tục ly hôn gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam được quy định như sau:
    [​IMG]
    - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
    + Niêm yết việc kết hôn trong bảy ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam niêm yết việc kết hôn đó. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 7 ngày liên tục thuê luật sư ly hôn tại trụ sở Uỷ ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư pháp;
    + Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, ly hôn đơn phương lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
    + Báo cáo kết quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
    - Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng dịch vụ tư vấn ly hôn của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
    - Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối kết hôn dịch vụ ly hôn đơn phương quy định tại Điều 18 của Nghị định này thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
    Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn trên được kéo dài thêm 20 ngày. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thời hạn tối đa để giải quyết việc đăng ký kết hôn ở Việt Nam là 50 ngày.
     

Chia sẻ trang này