Đăng ký sáng chế khác với đăng ký thiết kế kiểu dáng sản phẩm phần 2

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi ngocbe, 21/11/16.

  1. ngocbe

    ngocbe Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    14/6/16
    Bài viết:
    0
    2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai hồ sơ đăng ký bản quyền nhãn hiệu nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
    3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
    a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
    [​IMG]
    b) Sáng chế được người có quyền đăng ký hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
    c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại đăng ký thương hiệu logo cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
    Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
    Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày hồ sơ đăng ký mã số mã vạch nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
    Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
    Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp đăng ký bản quyền tác giả nhanh nhất nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. xem: Thủ tục đăng ký sáng chế
    Đăng ký thiết kế kiểu dáng sản phẩm chi phí đăng ký bản quyền thương hiệu hay gọi Kiểu dáng công nghiệp (KDCN), KDCN hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
    Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
    Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
    1. Có tính mới;
    2. Có tính sáng tạo;

    3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
     

Chia sẻ trang này