Giải phẫu và nắn chỉnh cột sống

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi anvybui613, 31/8/23.

  1. anvybui613

    anvybui613 Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    16/8/19
    Bài viết:
    0
    Nơi ở:
    Hà nội citi
    Cột sống là một trong những bộ phận phức tạp với nhiều đốt sống khác nhau, mỗi một đốt sống mang một tác dụng khác nhau. Vậy làm sao để xác định được vị trí của các đốt sống, cấu tạo của các đốt sống như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau của chúng tôi để biết thêm thông tin.

    Cấu tạo cột sống
    Cấu trúc của cột sống thường bao gồm từ 33 đến 35 đốt sống và được chia thành các phần khác nhau. Cụ thể, cột sống được chia thành ba phần chính, bao gồm:

    • Đốt sống cổ (từ C1 đến C7): Gồm 7 đốt sống và nằm ở vùng cổ. Đáng chú ý, đốt sống C1 và C2 không có đĩa đệm.
    • Đốt sống lưng (từ T1 đến T12): Gồm 12 đốt sống và nằm ở vùng lưng cao hoặc ngực. Đốt sống lưng liên kết với xương lồng ngực.
    • Đốt sống thắt lưng (từ L1 đến L5): Gồm 5 đốt sống và nằm ở vùng thắt lưng hay còn gọi là lưng thấp.
    Ngoài ra, còn có hai phần khác của cột sống:

    • Xương cùng (đốt sống hông – từ S1 đến S5): Gồm 5 đốt sống dính nhau và nằm ở vùng chậu.
    • Xương cụt: Gồm 4-6 đốt sống cuối cùng dính nhau.
    Mỗi đốt sống bao gồm các thành phần sau:

    • Thân đốt sống: Là khối xương hình trụ nằm ở phía trước, có hai mặt tiếp xúc với đĩa gian của đốt sống.
    • Chân cung: Nằm phía sau thân đốt sống và gồm hai mảnh cung đốt sống ở phía sau và hai cuống cung đốt sống nối hai mảnh với thân đốt sống.
    • Các mỏm: Bao gồm mỏm gai, mỏm ngang và mỏm khớp.
    • Lỗ đốt sống: Được tạo thành từ thân và cung đốt sống, nhiều lỗ đốt hợp lại tạo thành ống sống chứa tủy.
    • Các mốc giải phẫu trên cột sống bao gồm: Đốt cổ (C4, C7); đốt sống lưng (T1, T3, T7, T12); đốt sống thắt lưng (L4, L5) và đốt sống hông.
    [​IMG]

    Cấu tạo cột sống cổ
    Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống được đánh số từ C1 đến C7, hợp nhất với nhau tạo thành một đường cong hình chữ C khi nhìn từ bên cạnh. Nó bắt đầu từ dưới xương sọ và kết thúc tại đốt sống T1 (đỉnh vai).

    Các đốt sống cổ có cấu trúc và đặc điểm riêng như sau:

    • C1: Được gọi là đốt đội, nằm trên đường thẳng nối 2 bờ chẩm. Nó có hình dạng của một vòng tròn dẹt, không có thân đốt rõ ràng và lỗ đốt rộng. Đặc điểm này giúp cho hộp sọ có khả năng xoay chuyển dễ dàng.
    • C2: Được gọi là đốt trục, có hình dạng giống một khuyên tròn. Phía trên và phía trước của đốt trục này có một mỏm lồi gọi là mẩu răng khế (hay còn gọi là mỏm răng). Nếu không có vấn đề về cơ bệnh lý, đốt sống này không nên bị tác động vào, để tránh nguy cơ gây bệnh.
    • C3: Nằm trên đường thẳng kéo từ hai bên mang tai.
    • C4: Nằm trên đường thẳng kéo từ yết hầu vào.
    • C7: Là đốt sống lồi cao nhất và có khả năng chuyển động.
    Cấu trúc cột sống cổ được chia thành hai vùng chính:

    • Cột sống cổ cao: Bao gồm C1 (đốt đội) và C2 (đốt trục). Hai đốt sống này có cấu trúc khác biệt so với 5 đốt sống cổ còn lại, không có tính năng đĩa đệm và thực hiện chức năng vận động cho đầu cổ.
    • Cột sống cổ thấp: Bao gồm 5 đốt sống từ C3 đến C7, với thân đốt sống phía trước và cung đốt sống phía sau.
    Các đốt sống cổ này có những đặc điểm chung như sau:

    • Thân đốt sống có hình dạng dẹt theo chiều ngang, phần phía trước dày hơn phần phía sau.
    • Cuống cung xuất phát từ mặt sau của thân đốt sống.
    • Mỏm gai được chia thành đôi.
    • Có lỗ ngang để cho động mạch đốt sống đi qua, lỗ ngang này chứa tủy sống.
    • Lỗ đốt sống có hình dạng tam giác, rộng hơn so với lỗ đốt sống ở cột sống đoạn ngực và cột sống đoạn sát lưng, điều này để phù hợp với ống sống cổ chứa tủy gai và đáp ứng được biên độ hoạt động của cột sống cổ.
    Cấu tạo đốt sống ngực
    Số lượng đốt sống ngực trong cột sống người là 12, và chúng có kích thước trung gian giữa đốt sống cổ và đốt sống thắt lưng. Khi tiến xuống về phía đốt sống thắt lưng, kích thước của các đốt sống ngực tăng lên, đặc biệt là các đốt sống ở phía dưới. Chúng được phân biệt bởi sự hiện diện của các khớp xương ở hai bên cơ thể, kết nối với đầu của xương sườn, cũng như các đường viền trên các mặt ngang, trừ cho đốt sống thứ 11 và thứ 12 trong lồng ngực.

    Theo quy ước, các đốt sống ngực của con người được đánh số từ T1 đến T12, với T1 là đốt sống gần hộp sọ nhất và các đốt sống tiếp theo hướng xuống phía cột sống và vùng thắt lưng.

    Các đốt sống ngực kết nối với xương sườn và thông qua xương sườn kết nối với xương ức, tạo thành lồng ngực. Do đó, một đặc điểm quan trọng của đốt sống ngực là mỗi bên của thân đốt sống cổ có hai hố khớp: hố sườn trên và hố sườn dưới, để khớp với đầu của xương sườn.

    Các đặc điểm của đốt sống ngực bao gồm:

    • Thân đốt sống ngực dày hơn so với đốt sống cổ.
    • Khuyết sống dưới nằm sâu hơn so với khuyết sống trên.
    • Mỏm gai dài và hướng xuống dưới, do đoạn sống ngực có ít cử động hơn. Mỏm ngang có một diện khớp được gọi là hố sườn ngang, để khớp với xương sườn. Mỏm khớp có các diện khớp hướng về phía trước hoặc phía sau.
    • Lỗ đốt sống có hình dạng gần tròn. Đặc điểm quan trọng nhất để nhận biết một đốt sống ngực là sự có mặt của hố sườn trên mặt bên của thân đốt sống.
    Cấu tạo đốt sống lưng
    Cột sống thắt lưng nằm giữa lồng xương sườn và xương chậu. Đây là một chuỗi các đốt sống thắt lưng được xếp lại và nối liền với nhau. Các đốt sống thắt lưng được giới hạn bởi thân đốt sống và đĩa đệm phía trước, dây chằng vành và các cung đốt sống phía sau, cùng với cuống sống, vòng cung và lỗ ghép bên cạnh.

    Mỗi đốt sống có những đặc điểm chung như thân đốt sống, cung đốt sống (bao gồm uống cung và mảnh cung), các mỏm (bao gồm mỏm ngang, mỏm gai và mỏm khớp), và lỗ đốt sống (thân đốt sống và cung đốt sống giới hạn bởi lỗ đốt sống, để cho tủy gai và các thần kinh đốt sống đi qua).

    Các đốt sống thắt lưng, trong cấu trúc học người, có 5 đốt sống nằm giữa lồng xương sườn và xương chậu, được đánh số từ L1 đến L5. Đặc điểm quan trọng để phân biệt các đốt sống thắt lưng là chúng không có lỗ ngang như đốt sống cổ và không có các hố sườn trên mỏm ngang và thân như đốt sống ngực.

    Các đốt sống thắt lưng có những đặc điểm riêng bao gồm:

    • Thân đốt sống lớn, rộng bề ngang.
    • Lỗ đốt sống có hình tam giác, rộng hơn đốt sống ngực nhưng nhỏ hơn đốt sống cổ.
    • Cuống cung ngắn và có đường kính lớn, khuyết sống dưới sâu hơn khuyết sống trên.
    • Mỏm ngang mỏng, hẹp và dài, chiều dài tăng dần từ đốt sống thắt lưng thứ I đến đốt sống thắt lưng thứ III, sau đó ngắn dần. Mỏm phụ có thể xuất hiện ở một số đốt sống thắt lưng.
    • Mỏm gai hướng ngang ra phía sau, rộng dày và có hình chữ nhật.
    • Mỏm khớp trên dẹt theo chiều ngang, mặt ngoài có mỏm núm vú, mặt trong lõm.
    • Mỏm khớp dưới lồi hình trụ, phù phù hợp với diện khớp của mỏm khớp trên.
    Mỗi đốt sống thắt lưng có những đặc điểm riêng. Đốt sống thắt lưng đầu tiên (L1) có mỏm ngang ngắn nhất và mỏm sườn kém phát triển hơn so với các đốt sống khác. Đốt sống thắt lưng thứ 5 (L5) có thân đốt sống ở phía trước dày hơn và hai mỏm khớp dưới cách xa nhau hơn so với các đốt sống thắt lưng khác. Mỏm gai của đốt sống thắt lưng thứ 5 là mỏm gai nhỏ nhất trong số các đốt sống thắt lưng.

    [​IMG]

    Đốt sống cùng
    Xương cùng nằm ở phần dưới nhất của cột sống, được hình thành từ sự kết hợp chặt chẽ của các đốt sống cùng nhau, tạo thành một khối xương gọi là xương cùng. Xương cùng kết nối với đốt sống thắt lưng thứ V (L5) ở phía trên, với xương cụt ở phía dưới và hai bên kết nối với xương chậu.

    • Xương cùng có hình dạng như một tháp với hai mặt là mặt trước và mặt sau, hai phần bên, nền ở phía trên và đỉnh ở phía dưới.
    • Mặt trước (mặt hông chậu) bao gồm bốn đường ngang, ở hai đầu mỗi đường có các lỗ trước để cho các nhánh trước của các dây thần kinh đi qua.
    • Mặt sau (mặt lưng) có bề mặt gồ ghề với năm gờ dọc bao gồm gờ trung tâm, hai gờ trung gian và hai gờ bên. Chúng đại diện cho các mỏm gai, mỏm khớp và mỏm ngang. Phía ngoài của gờ trung gian có các lỗ sau tương ứng với các lỗ trước (ở mặt trước). Phần dưới của mặt sau có hai sừng ở hai bên cuối dưới của xương cùng.
    • Hai phần bên bao gồm diện nhĩ và diện loa tai kết nối với xương chậu, phía sau diện nhĩ có hình lồi cùng.
    • Nền của xương cùng có một lỗ ở phía sau của ống cùng và mặt trên của thân đốt sống cùng I ở phía trước, bờ trước của mặt trên thân đốt sống cùng I nhô ra trước gọi là ụ nhỏ. Hai bên của nền là hai cánh xương cùng và hai mỏm khớp trên.
    • Đỉnh của xương cùng hướng xuống phía dưới, khớp với xương cụt.
    Hình dạng của xương cùng khác nhau tùy thuộc vào giới tính. Ở phụ nữ, nó có kích thước ngắn hơn và bề ngang rộng hơn. Xương cùng ở phụ nữ có cấu trúc nghiêng hơn về phía trước, do đó, nó tạo ra không gian rộng hơn trong khoang chậu, giúp phụ nữ thuận tiện hơn trong quá trình mang thai và tạo điều kiện cho sự phát triển của thai nhi trong tử cung.

    Trên đây là chia sẻ của hệ thống Dr. Allen Chiropractic

    Hệ thống phòng khám quốc tế Nắn chỉnh cột sống Dr. Allen Chiropractic là đơn vị tiên phong ứng dụng liệu pháp Chiropratic trong phác đồ đa chuyên khoa điều trị bệnh lý cơ - xương khớp - cột sống mang lại hiệu quả tối ưu mà không phẫu thuật - không dùng thuốc.
     

Chia sẻ trang này