Điều một. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng một. Thông tư này hướng dẫn cách lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối mang những khoản đầu tư vào doanh nghiệp con, công ty liên doanh, liên kết và bí quyết kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và doanh nghiệp liên doanh, liên kết. 2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động dưới Dịch vụ kế toán chuyên nghiệp hình thức công ty mẹ - doanh nghiệp con thuộc các ngành, các thành phần kinh tế lúc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất. 3. doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc hợp nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và những đơn vị trực thuộc không sở hữu tư bí quyết pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Điều 2. Giải thích thuật ngữ Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau: 1. doanh nghiệp con cấp 1 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ. 2. doanh nghiệp con cấp 2 là công ty con bị Dịch vụ báo cáo thuế tại Hà Nội doanh nghiệp mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua những doanh nghiệp con khác. 3. doanh nghiệp mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là các doanh nghiệp TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong mô hình doanh nghiệp mẹ - doanh nghiệp con theo quy định của pháp luật. 4. Tập đoàn gồm doanh nghiệp mẹ và các doanh nghiệp con. 5. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm doanh nghiệp mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2. 6. Giao dịch theo chiều xuôi là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong ấy bên bán là công ty mẹ hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong ấy bên bán hoặc góp vốn là nhà đầu tư. 7. Giao dịch theo chiều ngược là giao dịch giữa những đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đấy bên bán là doanh nghiệp con hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên bán là công ty liên doanh, liên kết. 8. Đơn vị có tiện lợi công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động sở hữu liên quan phổ biến đến lợi ích của công chúng, gồm: - doanh nghiệp đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và những doanh nghiệp quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty môi giới bảo hiểm; - doanh nghiệp, tổ chức khác với liên quan đến tiện lợi của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị ấy theo quy định của pháp luật. Khái niệm công ty đại chúng được quy định tại khoản một Điều 2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). 9. Lãi từ giao dịch sắm giá rẻ: Là khoản chênh lệch giữa giá phí Kê khai thuế hàng tháng khoản đầu tư vào doanh nghiệp con nhỏ hơn phần có của doanh nghiệp mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày sắm (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm). 10. Cổ đông ko kiểm soát: Là cổ đông không mang quyền kiểm soát doanh nghiệp con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số). Điều 3. yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất 1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ bắt buộc trả, nguồn vốn chủ với tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như 1 doanh nghiệp độc lập ko kể đến ranh giới pháp lý của những pháp nhân riêng biệt là doanh nghiệp mẹ hay những doanh nghiệp con trong tập đoàn. 2. cung ứng thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả marketing và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự báo trong tương lai, khiến cho cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của những chủ mang, nhà đầu tư, chủ nợ ngày nay và tương lai và các đối tượng khác dùng Báo cáo tài chính. Điều 4. Kỳ lập Báo cáo tài chính hợp nhất một. Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên). Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng toàn bộ, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng gần như hoặc dạng tóm lược. 2. Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất; - Báo cáo kết quả hoạt động buôn bán hợp nhất; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất; - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất. Điều 5. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất 1. Kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ sở hữu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn, cụ thể: a) công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô to và công ty mẹ thuộc mang Nhà nước buộc phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng hầu hết, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng gần như ví như có nhu cầu). b) Đối có công ty mẹ không thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên: - phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ; - Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng toàn bộ hoặc dạng tóm lược (nếu mang nhu cầu). 2. công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn hầu hết những điều kiện sau: a) doanh nghiệp mẹ ko phải là đơn vị mang thuận tiện công chúng; b) công ty mẹ không hề là thuộc với Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; c) công ty mẹ đồng thời là doanh nghiệp con bị với bởi một doanh nghiệp khác và việc ko lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của những cổ đông, kể cả cổ đông không sở hữu quyền biểu quyết; d) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của doanh nghiệp mẹ đấy ko được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường khu vực); đ) công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan với thẩm quyền để xin phép phát hành các chiếc công cụ tài chính ra công chúng; e) công ty có công ty mẹ đấy lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng ưa thích với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Điều 6. Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất một. Báo cáo tài chính hợp nhất năm cần nộp cho chủ với và những cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày đề cập từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày nhắc từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. doanh nghiệp mẹ là đơn vị sở hữu tiện lợi công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán cần nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 2. Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ bắt buộc nộp cho những chủ có và các cơ quan quản lý Nhà nước sở hữu thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày nói từ ngày kết thúc kỳ kế toán. công ty mẹ là đơn vị mang thuận tiện công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán bắt buộc nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Điều 7. Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) cần nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau: 1. Cơ quan tài chính: Tập đàn, doanh nghiệp mẹ thuộc có Nhà nước do UBND cấp tỉnh có mặt trên thị trường nên nộp Báo cáo tài chính hợp nhất của cho Sở Tài chính. các Tập đoàn, doanh nghiệp mẹ thuộc mang Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập buộc phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các nếu sau: - Tập đoàn, công ty mẹ thuộc với Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và marketing vốn Nhà nước (SCIC); doanh nghiệp mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ko kể việc nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn buộc phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp; - Tập đoàn, công ty mẹ thuộc với Nhà nước hoạt động trong những lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm); - Tập đoàn, công ty mẹ thuộc có Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán cần nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán. 2. doanh nghiệp mẹ thuộc có Nhà nước bên cạnh việc nộp báo cáo theo quy định tại khoản một Điều này còn bắt buộc nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị thực hiện quyền chủ mang theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và những văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). 3. Cơ quan thuế và cơ quan thống kê: a) Tập đoàn, doanh nghiệp mẹ thuộc mang Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê địa phương. b) Tập đoàn, công ty mẹ khác bắt buộc nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê địa phương. 4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh: công ty mẹ ko thuộc có Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing. 5. công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, doanh nghiệp chứng khoán, doanh nghiệp đầu tư chứng khoán, quỹ và những doanh nghiệp quản lý quỹ nên nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết. Điều 8. Xác định công ty mẹ một. một công ty được coi là doanh nghiệp mẹ của một công ty khác ví như sở hữu quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được tiện lợi kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp này mà ko chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty ấy. công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong những giả dụ sau đây: a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở doanh nghiệp con. ví như với sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa những bên; b) có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn phần lớn các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con; c) mang quyền bỏ đông đảo phiếu tại những cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; d) có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp con; đ) các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho doanh nghiệp mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; e) sở hữu quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. 2. lúc xác định quyền kiểm soát của doanh nghiệp mẹ, không tính các quy định tại khoản 1 Điều này, công ty buộc phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ những quyền tìm mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn sở hữu thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại. ví như những công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm ngày nay, ví dụ ko thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đấy trong tương lai hoặc cho tới khi một sự kiện trong tương lai xảy ra thì ko được sử dụng để xác định quyền kiểm soát.