Ích lợi sức khỏe của thảo mộc bìm bìm

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi nguyenlieuduoc, 12/11/19.

  1. nguyenlieuduoc

    nguyenlieuduoc Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    25/12/18
    Bài viết:
    1
    [​IMG]

    Bìm bìm có tên gọi kỹ thuật là Turpeth, thuộc họ Convolvulaceae. Nó được phát hiện trên những vùng cao trên khắp Ấn Độ lên rộng hàng ngàn feet vuông và cũng được trồng làm cho vật trang hoàng trong vườn. Là dòng thực vật được cung ứng ở những vùng nhiệt đới của Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan, Philippines, Trung Quốc, Madagascar, Bangladesh, Châu Phi và Mauritania. Nó nằm rải rác ở Úc, Châu Phi, thanh bình Dương, Châu Á. Hơn nữa, nó được nhập cảng vào Nam Mỹ (Tây Ấn).

    Thường ngày nó được trồng khiến nguồn liệu cho những phương thuốc thực vật Ấn Độ. Cây là 1 cây leo thơm lâu năm mang thân hình phổ thông. Nó mang gần như lá mọc so le hoặc thành từng chùm. Lá với hình bầu dục và dài từ 2 tới 5 inch. Rễ với dạng hình trụ. Nó với 3 đến 4 thân cây đựng hoa và quả màu trắng. Thân cây sở hữu hình tròn và đường kính 1/2 hoặc 3/4 inch. Sự ra hoa và đậu quả xảy ra trong khoảng tháng ba tới tháng mười hai.

    Rễ mang vị ngọt, đắng, được dùng làm thuốc chữa bệnh, thuốc tẩy, gan, vị chát, thuốc trừ sâu, chống viêm và kích thích. Nó được điều chế thành dạng bột cao bìm bìm dùng trong các phương thuốc khác nhau như một phương thuốc chữa đau bụng, sốt không liên tiếp, vàng da, chảy nước mắt, táo bón, béo phì, khối u và tê liệt. Vỏ rễ hài hòa nhựa glycosid mang turpethein glycoside không hòa tan. bên cạnh đó, nó với số lượng lớn các chất chuyển hóa thứ cấp bao gồm saponin, glycoside, flavonoid và phenolics. Hơn nữa, các thành phần hóa học khác nhau như nhựa glycosid, beta-sitosterol, coumarin được chứa trong đó.

    Biểu đạt thảo mộc

    Bìm bìm được ví như là 1 nhà leo núi lớn lâu năm mang thân cây đơn giản, hình phổ thông. Thân cây mang lông mu, xoắn, với cánh và góc cạnh, thường cứng và màu nâu khi phát triển thành già. Rễ dài, thuôn, phổ quát nhánh và rộng rãi giết thịt. Rễ mỏng có hình tròn với đường viền lượn sóng ko đều và sở hữu đường kính 4 mm. Lá đơn thuần, mọc ở hai bên nhưng hình dạng khác nhau. Lá hình bầu dục dài khoảng 2 tới 5 inch. Đế lá mang dây hoặc cắt ngắn và dài khoảng 5 -12,5 cm và rộng một,3-7 cm. Hoa với màu trắng, hình chuông mang những cánh dài được hình thành trong những cymes của một vài bông hoa thành tựu có hình dáng như viên nang được bao bọc trong những cánh hoa giòn chồng lên nhau. Quả hình viên nang tròn khoảng 1-1,5 cm có bốn hạt mịn. Hạt với màu đen, sáng bóng và dài khoảng hai inch.

    Sử dụng ăn được

    – Thân mềm được ăn và có khả năng nhai được.

    – Trái cây tươi xanh và các phòng ban của cây được tiêu thụ sống hoặc nấu chín như đậu Hà Lan.

    Công dụng chữa bệnh

    – Ở Ấn Độ, điều chế cây bìm bìm được dùng để đẩy nhanh nhu động ruột.

    – Trong hệ thống y học Ấn Độ và y khoa Việt Nam, vỏ rễ và hạt được sử dụng để chữa trị rối loàn da, táo bón, sốt, bệnh gút mãn tính, loét, viêm phế quản, khối u, trĩ, vàng da, béo phì, mụn rộp.

    – Sử dụng bào chế bột rễ để trị đầy khá, thấp khớp, chích bọ cạp, tê liệt và rắn cắn.

    – Nước ép lá tươi được sử dụng cho viêm kết mạc và mờ giác mạc.

    – Ở Tanzania, thuốc sắc được khiến bằng thân rễ và lá được dùng để cái bỏ giun móc.

    – Sử dụng thuốc sắc dược để tạo điều kiện tiện dụng cho việc sinh nở.

    – Ở Mauritius, lá thuốc sắc được tiêu dùng khiến cho thuốc tẩy.

    – Sử dụng thuốc tiêm truyền rhizome trong điều trị chán ăn, sốt, phù, béo phì, thiếu máu, ho, trĩ, khó tiêu, hen suyễn, liệt, đầy tương đối, tê thấp, gút, u bụng và viêm màng não.

    – Áp dụng dán rhizome bên ngoài khi bị rắn cắn, bọ cạp, nhiễm giun, loét, vết thương, rối loạn da, bạch biến và ngứa.

    – Đối mang bệnh lao, mụn rộp và nôn ra máu, sử dụng hẩu lốn bột thân rễ, mật ong và bơ.

    – Xoa hẩu lốn bột thân rễ và lá nước ép tươi làm thuốc nhỏ mắt để điều trị mờ đục giác mạc và viêm kết mạc.

    – Ở miền tây Ấn Độ, hoa được ứng dụng vào đầu để điều trị đau đầu.

    – Cây thuốc được sử dụng trong y khoa Trung Quốc để trị liệu phù năn nỉ và khiến cho chất làm se.

    – Đối với những vấn đề tê thấp và tê liệt, tiêu dùng thực vật này mang gừng.

    – Nó được dùng trong y khoa dân gian để điều trị táo bón, thấp khớp, vàng da, cọc, bệnh gút kinh niên và khối u.

    – Ứng dụng rễ cho chancres, trĩ và loét.

    – Dầu được điều chế trong khoảng vỏ rễ được tiêu dùng cho các bệnh với vảy da liễu.

    – Ở Nepal, vỏ rễ được dùng làm thuốc kháng axit và nhuận trường.

    – Nó khiến giảm sự đi qua của phân và xúc tiến nhu động ruột.

    – Nó làm cho giảm những triệu chứng can dự đến bệnh trĩ như đỏ, kích ứng, ngứa, sưng vòng vo hậu môn.

    – Nó điều hành những triệu chứng như sưng các mô dưới da, da căng và tăng kích cỡ bụng.

    – Nó làm cho sạch độc tố.

    Áp dụng y học Novaco

    – Đối có giọt, tiêu dùng hai đến 4 gram rễ củ trộn với bột chiêu liêu (myroblan chebulic).

    – Đối có bệnh gút, dùng bìm bìm theo phương pháp tương đương như nhiễm trùng giọt.

    – Lấy 1 hoặc hai muỗng canh bìm bìm sở hữu nước hot hai lần mỗi ngày để chữa trị vàng da.

    – Nghiền thân rễ cây bìm bìm và trộn muối đá và hạt tiêu dài. Lấy bột này (6 gram) cho điều trị táo bón.

    – Nghiền mang lô hội đảm bảo mật độ lô hội và bìm bìm là bằng nhau, bìm bìm, nước ép củ cải và catechu trắng. Hãy để nó trong 24 giờ. Khiến cho nửa viên thuốc trong khoảng các nguyên liệu này và phơi khô. Uống 1 đến hai viên thường xuyên hai lần 1 ngày cho cọc.

    – Ứng dụng : Hạt vừng, rễ bìm bìm, rễ cây thiên thảo (madder), cây cơm rượu (crotonative), muối đá, mật ong và ghee trên khu vực bị ảnh hưởng. Điều này chữa lỗ rò.

    – Chuẩn bị bột bằng cách nghiền 50 gram rễ cây bìm bìm, 25 gram đường và 10 gram hạt tiêu. Lấy 14 thìa bột này với mật ong để giảm bớt chứng khó tiêu.

    – Đối có vàng da, lấy hổ lốn bột rễ cây bìm bìm và đường (10 gram) hai lần mỗi ngày.

    Liều dùng

    Bột: 1-3 gram (chia liều mỗi ngày).

    Biện pháp đề phòng

    – Không được tiêu dùng trong thai kỳ, con nít dưới 12 tuổi, người cao tuổi, người yếu về thể chất hoặc ý thức và ở các người bị đi tả, sa trực tràng, chảy máu trực tràng và đại tiện không tự chủ.

    – Nó hoạt động như phá thai khi được tiêu dùng tại thời điểm với thai.

    – Mọi người có khả năng gặp các tác dụng phụ như đau bụng, nôn mửa, mất nước, đau ngực, chóng mặt, hạ áp huyết, lầm lẫn, sốc và ngút lúc tiêu dùng rễ Bìm bìm.

    Thông tin thêm về cây bìm bìm >>> http://www.novaco.vn/cao-bim-bim—cao-duoc-lieu-s128.html

    Thông tin về nguồn dược chất quý >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu
     

Chia sẻ trang này