Mỡ bôi trơn công nghiệp Mỡ bôi trơn http://daunhotcastrol.com/ là chất bôi trơn ở dạng bán rắn. Mỡ được ứng dụng để bôi trơn đáp ứng rất nhiều cơ cấu không yêu cầu bôi trơn thường hoặc tại rất nhiều vị trí hở yêu cầu sự thất thoát của chất bôi trơn thấp. Mỡ cũng có có thể bịt kín để khắc phục sự xâm nhập đúng nước cũng như những vật liệu không nén được. Thành phần đúng mỡ bao bồm dầu gốc, chất làm đặc (giúp mỡ tồn ở ở thể bán rắn) và các phụ gia tạo nên nhiều đặc tính chuẩn mỡ ví như khả năng loại bỏ mài mòn, tác dụng chống lại rất nhiều tác động của rất nhiều chất oxy hóa, môi trường…Tính chất chính mỡ phụ thuộc chủ yếu vào nhiều thành phần cấu thành nên mỡ bôi trơn Dầu gốc: Tùy thuộc vào loại dầu gốc thi công để mang tới mỡ ta sẽ có mặt hàng tương ứng là mỡ gốc dầu mỏ và cũng như mỡ tổng hợp, do đó nhiều tính chất đúng mỡ đạt được từ nhiều thành phần dầu gốc này cũng có những khả năng tương ứng từ thành phần dầu gốc giả dụ là loại tuổi thọ, có thể kháng rất nhiều tác nhân o-xi hóa, độ bám dính… Chất làm đặc: Xà phòng nhũ hóa là loại tác nhân phổ biến nhất được vận hành làm chất làm đặc cho mỡ. Xà phòng kể cả Stearat Canxi, Stearat Natri, Stearat Lithium và cũng như hỗn hợp chính những thành phần này. nhiều dẫn xuất đúng axit béo cũng được hoạt động làm chất làm đặc, đặc biệt là Lithium 12-hydroxystearate. công năng chịu nhiệt , công dụng chịu nước hoặc sự bình thường hóa học chuẩn mỡ bôi trơn phụ thuộc phần lớn và đặc tính tự nhiên đúng chất làm đặc hoặc thành phần dầu gốc. Mỡ bôi trơn http://daunhotcastrol.com/danh-muc/dau-banh-rang-116.html chất làm đặc Lithium được thi công hay dùng nhất, Mỡ bôi trơn natri hoặc lithium có điểm nóng chảy cao hơn so nhờ mỡ Canxi nhiều khả năng chống nước lại kém hơn. Mỡ lithium có nhiệt độ chảy giọt ở 190-2200C. cho dù nhiên, nhiệt hoạt động cực lớn phục vụ mỡ gốc Lithium là loại 1200C. Phụ gia: Phụ gia là loại các chất được tăng vào để cải tiến rất nhiều khả năng của dầu mỡ bôi trơn nhằm đạt hiệu quả thi công như nhu cầu. như ví dụ mỡ bôi trơn chuyên sử dụng có chứa glycerol hoặc este sorbitan có thể hoạt động bôi trơn trong cái gì đó kiện nhiệt độ thấp. Mỡ bôi trơn có chứa nhiều chất bôi trơn rắn như than chì và cũng như Disulfide molypden được ứng dụng để bôi trơn đáp ứng rất nhiều cơ cấu truyền động chịu tải trọng nặng. Dưới chuyện kiện chịu tải trọng nặng, chất bôi trơn chịu nén ép khiến đáp ứng màng chất bôi trơn quá mỏng, lúc đó các chất rắn bôi trơn sẽ liên kết với bề mặt kim loại chính cơ cấu bảo vệ việc tiếp xúc trực tiếp kim loại – kim loại cũng như làm giảm ma sát. Đồng được kéo thêm vào mỡ bôi trơn để cho nhiều ứng dụng chịu áp suất cao, và cũng như ở tại các địa vị ăn mòn khá cao có công dụng cản trở việc tháp lắp những cơ cấu trong quá trình bảo trì, bảo dưỡng. Một số phụ gia thông dụng: Phụ gia ức chế sự ô-xy hóa Phụ gia chịu cực áp Phụ gia ngăn chặn ăn mòn Phụ gia loại bỏ mài mòn 1 số khả năng cơ bản đúng mỡ bôi trơn: Độ cứng: Độ cứng được định nghĩa là loại chỉ số mà một chất liệu nhựa ngăn lại sự biến dạng dưới tác động của lực. Đối bằng mỡ bôi trơn, độ cứng là 1 đại lượng đặc trưng cho tác dụng chảy và cũng như lưu thông chuẩn mỡ. Độ cứng được đo theo tiêu chuẩn ASTM F 217, Độ xuyên kim chuẩn mỡ hoặc thường được qui của theo cấp NLGI Cấp NLGI (National Lubricants and Greases Institute – Viện dầu mỡ bôi trơn quốc gia) phân biệt độ cứng chuẩn mỡ. Bảng dưới đây chỉ ra sự liên quan giữa độ cứng cũng như độ xuyên kim tương ứng: Nhiệt độ chảy giọt: Nhiệt độ chảy giọt là nhiệt độ khá cao nhất mà tại đó mỡ bôi trơn bắt đầu có sự chuyển hóa từ dạng bán rắn sang dạng lỏng. Nhiệt độ chảy giọt là 1 đại lượng đặc trưng đáp ứng sự ổn định nhiệt chuẩn mỡ. tuy nhiên đây không phải là một đại lượng sử dụng để xác định nhiệt độ thi công giới hạn trên chính mỡ, nhiệt độ mà ở tại đó xảy ra sự suy giảm và phá hủy rất nhiều chất phụ gia, chất làm đặc, sự tách dầu… chính mỡ.