Golden Sun : Dark Dawn - Ingame Secrets Finish game 2 lần rồi, bây giờ cuối năm cũng rảnh rảnh nên tôi sẽ tranh thủ viết 1 bài tóm lược các secret trong GSDD (ko phải HD hoàn chính - nhưng tôi sẽ viết tiếp HDHC nếu có thời gian). Bài viết này chủ yếu sử dụng các tư liệu dc dịch từ các guide trên gamefaqs và đúc kết kinh nghiệm của cá nhân tôi. Đây là 1 on-going project, thế nên tôi đề nghị KHÔNG AI POST BÀI VÀO ĐÂY KHI CHƯA HOÀN TẤT. Mọi thắc mắc/ nhắc nhở/ bổ sung ... vui lòng PM cho tôi. I/ Danh mục Djinn & Vị trí, cách bắt : Djinn trong GS có 4 loại : Venus, Mars, Jupiter, Mercury. Mỗi loại có 18 con, mỗi con có tên riêng. Sau đây tôi chỉ để cập đến TÊN từng con và dùng code màu để thể hiện loại : Venus, Mars, Jupiter, Mercury (Thí dụ : Flint, Forge ...) Danh mục Djinn sẽ dc sắp xếp theo số thứ tự mà các bạn sẽ gặp trong game. Những Djinn có kí tự [PM] có nghĩa là nếu bạn ko lấy ngay lúc này thì sau này sẽ ko thể quay lại, xem như mất luôn. 1/ Flint Flint tự động có vào đầu game, sau một đoạn cutscene và tutorial dài lê thê. FYI, Flint cũng là Djinn đầu tiên của Isaac (hết cha rồi tới con) 2/ Forge [PM] Nằm ở gần lối vào của Psynergy Training Ground, thoạt nhìn thì nó đứng trên 1 triền núi và ko thể leo tới. Leo lên sân trước của PTG, đẩy các trụ đá bằng "Move" sao cho nó thành 1 hàng ngang phía bên phải cái cây. Sau đó bạn có thể leo lên đỉnh cây và nhảy qua các trụ đá để qua dc vùng cao bên phải. Nhảy qua cái cây bên phải vách nuí, trèo xuống. Đi xuống phía dưới sẽ có 1 cây con, dùng "Growth" để nó mọc dài ra và leo xuống > lấy dc Forge. 3/ Gust [PM] Sau khi đến Carver's Camp và xem đoạn cut-scene về Carver leo lên cáp treo và nhảy qua bên kia vực, đi lên phía trên 1 chút, có 1 căn nhà gỗ lớn - vòng ra sau lưng căn nhà và đi qua bên trái sẽ thấy 1 trụ đá. Dùng "Move" để đẩy nó rơi xuống, nhảy qua và đi tiếp để quay lại khu vực trước đó. Đi theo triền núi sẽ thấy 1 trụ cáp treo nhưng ko có thùng. Dùng "Firebal" bắn về phía bên trái trụ cáp để gọi chiếc xe về, leo lên và "Fireball" 1 lần nữa để đi qua bên kia. Đi hết triền núi bên kia vòng lên trên sẽ tới dc chỗ của Gust. 4/ Chill [PM] Cũng ở khu vực Caver's Camp có chiếc cầu bị gãy (cutscene Carver bay qua vực), đi xuống 1 chút sẽ có 1 thang dây. Leo xuống sẽ thấy có 1 cây con, dùng "Growth" và leo xuống dưới để bắt dc Chill. 5/ Fever [PM] Trên World Map từ Carver's Camp đi xuống và bên trái Konpa Gate, chạy vòng vòng sẽ có thể battle với Fever. 6/ Flower [PM] Tìm thấy ở Konpa Gate. Sau khi yêu cầu ông già mở cổng cho qua, leo lên bậc thang vòng ngược lại vườn hoa trước nhà ông già. Flower sẽ trốn dưới các cánh hoa, dùng "Whirlwind" để đuổi nó ra. 7) Jolt [PM] Trên đỉnh Konpa Ruin, cùng khu vực lấy dc psynergy "Grip". Dùng "Grip" để đi qua 1 vài chỗ nhảy. Khi leo lên thang gần tới Jolt nó sẽ chạy vòng quanh cái bệ. Ép nó đứng qua 1 phía cột, và vòng qua bệ để qua cột đối diện, dùng "Grip" để bay thẳng vào Jolt và battle với nó. *** EVENT CHẶN 1 : Không thể quay lại *** - Không thể quay lại một khi Rief vào party - Chắc chắn rằng bạn đã có đủ 7 Djinns và 1 summon Zagan 8/ Sleet Con này Rief có sẵn khi vào party. 9/ Cinder Tìm thấy ở Harapa. Vào nhà của ông tu sĩ (hồi sinh, giải trừ Curse ...), leo lên tầng 2 và đi dọc tường thành lên phía Bắc. Dùng "Douse" dập tắt ngọn lửa, nhảy qua và đi hết dọc tường lên phía Bắc để gặp Cinder. 10/ Bark Tìm thấy ở Passaj Mountain Climb, rất dễ dàng lấy dc. 11/ Ether Từ Kaocho ra World Map nhìn qua bên trái, bên kia bờ sông có 1 khu rừng. Giữa khu rừng có 1 cái cây đứng rời rạc, chạy vòng vòng quanh đó sẽ battle dc với Ether. 12/ Steel Tìm thấy ở Kaocho. Lưu ý Kaocho dc chia 2 khu trong ngoài bởi 1 hào nước. Chạy dọc hào nước phía trong bên phải, chạy thẳng lên hoàng cung, dùng "Grip" nhảy qua cây cột phía bên trái, leo xuống và đi tiếp dọc hào nước bên trái để tới dc chỗ của Steel. 13/ Breath Tìm thấy ở Ayuthay (hào nước bên phải ở phía ngoài hoàng cung). Sau khi đánh bại Sand Prince, cho Tyrell dùng "Arid Heat" lên chậu nước để hạ mực nước ở cái hồ lớn bên ngoài xuống. Di chuyển 3 cái bè bên phải cái hồ bằng "Whirlwind" để đến dc cái thang dây ngoài cùng, góc trên bên phải của cái hồ. Leo lên sẽ đến dc chỗ của Breath. 14/ Surge Tìm thấy bên trong Barai Temple, lúc gần giải xong bài điều khiển cái máng nước. Đứng trên bệ bên này dùng "Fireball" bắn vào nó, nó sẽ nhảy xuống nước. Leo xuống chậu nước dùng "Arid Heat" để rút nước và xuống bắt Surge 15/ Mist 16/ Mellow 17/ Claw 3 con này có sẵn theo Amiti khi vào party. 18/ Lava Góc dưới bên trái Kaocho, có 1 người đàn ông ngồi kế hào nước. Vào tiệm bánh bao mua cho ổng 1 cái bánh bao và ổng sẽ rời khỏi đó. Nhảy qua bên kia để bắt dc Lava. 19/ Vortex Tìm thấy trong mê cung Ouroboros. Dịch chuyển phiến đá xanh và dùng "Whirlwind" nâng nó lên để tạo chỗ đệm và nhảy qua bắt Vortex. 20/ Brand Sau khi gắn Sol Mask để khởi động Alchemy Forge ở Passaj, xung quanh Passaj sẽ xuất hiện 1 bức tường thành cao. Đi dọc tường thành và dùng "Growth" để tới chỗ của Brand (tường thành phía bên phải) 21/ Serac Trong Harapa Ruin, khu vực đóng băng, xuống hồ băng từ phía bên PHẢI và di chuyển như sau : Trái, lên phải, xuống, trái, lên, trái, xuống, phải, xuống. Bạn sẽ trượt xuống dưới tầng hầm, chỗ cái bệ có Serac. 22/ Brick [PM] Ngay sau khi đánh bại Ice Queen và có dc "Coldsnap", quay trở ra Harapa. Ở phía cổng ra bên phải, chỗ sát tường thành có 1 cây con, dùng Growth lên đó. Ở phía bên trái thành phố (gần cổng ra bên trái) có 1 vũng nước, dùng "Coldsnap" lên đó để tạo trụ băng. Quay lại chỗ dây leo để lên tường thành và chạy qua bên trái, nhảy qua trụ băng để vào ngôi nhà ko có cửa. Bên trong đó sẽ bắt dc Brick. 23/ Doldrum [PM] Ở khu vực Craggy Peak - 12 cung Hoàng Đạo. Ở phòng của cung Taurus, dùng "Fireball" vào tượng đầu sư tử để nó nhả Doldrum xuống. 24/ Fury [PM] Gặp ở Te Rya. Dùng "Fireball" lên cây đuốc để con cừu tránh ra, đi vào để bắt Fury. 25/ Dewdrop [PM] Tìm thấy ở cái hồ trước Teppe Ruins. Dùng "Fireball" bắn vào nó để nó nhảy xuống nước. Vào căn nhà gỗ bên trái đưa cành cây mua ở Te Rya cho người đàn ông đứng gần cái bếp. Ông ta sẽ đi ra bên phải câu Dewdrop lên cho bạn. 26/ Fleet 27/ Waft 28/ Bolt 29/ Breeze 30/ Haze 5 con này Sveta có sẵn khi vào party 31/ Vine [PM] Gặp ở Teppe Ruin, khi gần ra khỏi cái hang. Con này sẽ chạy vòng vòng trong bãi cỏ. Leo lên bệ, nhảy vài bước để tới chỗ trụ đá, đẩy cái trụ xuống chặn đường nó lại. Bây giờ xuống rượt nó để chỗ cái trụ đá mới rớt xuống thì nó sẽ nhảy ra khỏi bãi cỏ. 32/ Torrent [PM] Tìm thấy ở Belinsk. Đi qua cổng phía bên phải để ra bến cảng. Đẩy 2 cái thùng và dùng "Coldsnap" lên vũng nước để tạo dc 3 bước đệm để nhảy qua bắt Torrent. 33/ Spout [PM] Vào nhà ông tu sĩ ở Belinks, góc phía bên phải có bậc thang đi xuống tầng hầm. Xuống dưới đó là thư viện, đẩy 3 cái tủ sách liền nhau ở phía trái sẽ lộ ra 1 cửa hầm. Đi vào đó để tìm Spout. 34/ Gears [PM] Từ Belinsk đi qua bên trái, trước khi đến Border Town, thì đi thẳng hoài lên phía Bắc sẽ thấy 1 mỏm đất hơi nhô ra. Chạy vòng vòng ở đó sẽ battle dc với Gears. 35/ Sirocco [PM] Tìm dc ở Border Town. Đi vào cổng trại lính bên trái thành phố, leo lên trên và dùng "Grip" nhảy qua nóc nhà bên phải, leo xuống gác xép để bắt Sirocco. 36/ Furrow [PM] Phía bên trái Port Rago bên ngoài World Map có 1 cù lao nhỏ nhô ra khỏi đất liền, chạy vòng vòng ngoài đó sẽ battle với Furrow. 37/ Coral [PM] Tìm thấy ở bến sửa tàu tại Port Rage. Phía bên phải con tàu của Briggs có 1 chậu nước, dùng "Arid Heat" cho mực nước hạ xuống sẽ lộ ra 1 cửa ngầm. Đi vào đó để bắt Coral. 38/ Garland [PM] Tìm dc ở Kolima Village. Lên tầng 2 của ngôi nhà cây ở giữa làng, nhảy qua các cành cây để tới chỗ của Garland. 39/ Glare [PM] Tìm thấy trong Phantasmal Bog (thế giới trong mơ). Đẩy cây gỗ bên trái qua phải, "Coldsnap" vũng nước ở dưới. Đẩy cây gỗ bên phải qua lại, bây giờ nó sẽ bị trụ băng chặn. Vòng lên đẩy cây gỗ ở trên xuống, nó sẽ bị cây gỗ kia chặn nằm ngay trên vũng nước ở trên. "Coldsnap" vũng nước đó sẽ tạo 1 trụ băng nâng cây gỗ lên. Đi qua để bắt dc Glare. 40/ Wisp [PM] Tìm ở dưới cái giếng nối liền Saha và Kolima. Từ Saha leo xuống cái giếng bên trái, dùng "Move" đẩy cái bệ đá qua để tạo chỗ đệm. Leo lên và xuống cái giếng bên phải, đi vào của hang bên trái. Dùng "Crush" đập vỡ khối đá và đi vào bắt Wisp. 41/ Pewter Con này tự động có sau event nói chuyện với Tret và Launrel trong Kolima Forest. 42/ Teardrop [PM] Sau khi có Pewter đi lên phía Bắc của Kolima Forest để đến dc bờ suối. Sau đoạn cutscene với Ryu Kou và Hou Jan, đi qua bên trái. "Move" cây gỗ lăn xuống và "Crush" khối đá, các cây gỗ sẽ tạo thành đường đi. Đi men theo bờ suối lên trên, Teardrop sẽ từ trong thác nước nhảy ra. 43/ Puff [PM] Tìm thấy ở Talon Peak. Sau khi đánh bại con chim Mountain Roc và lấy dc Roc Feather, đi vào trong miệng nó nhặt các mảnh Magma Shards. Sau 1 cutscene thì đi ra bên phải. Phía mô đất nhô ra có 1 chỗ nứt, dùng "Crush" đập vỡ để tạo ra 1 đường trượt. Trượt xuống dưới để tìm Puff. *** EVENT CHẶN 2 : Không thể quay lại *** - Không thể rời Belinsk sau khi kích hoạt event Lunar Tower Nhật thực - Chắc chắn rằng có đủ 10 Venus, 7 Mars, 12 Mercury and 14 Jupiter djinn (tính luôn 5 con của Sveta) và các summon : (Zagan), Moloch, Ulysses, Haures 44/ Chasm [PM] Tìm trong Belinks Ruin (sau khi ban nhạc chơi Arangoa Prelude và đi vào từ bức tượng lớn ngoài quảng trường). Trong 1 căn phòng chỗ có các cây cột phải dùng "Crush" để đập cho luân phiên nhau nổi lên. Đi đường bên trái để tới chỗ Chasm. Đập cây cột bên trái nhô lên, nếu ko thì khi lên thang lại gần nó Chasm sẽ nhảy qua cây cột đó. 45/ Pincer [PM] Sau khi kích hoạt Lunar Tower, quay lại quảng trường Belinsk vào 1 căn nhà bên trái. Vào phòng trong nói chuyện với ông lão nằm trên giường, ổng sẽ đi ra rồi lại quay vào nằm. Đi ra phòng khách, dùng "Douse" dập tắt ngọn lửa trong lò, và dùng "Coldsnap" lên vũng nước. Leo lên tủ sách và nhảy qua để lên gác xép tìm Pincer. *** EVENT CHẶN 3 : Không thể quay lại *** - Không thể quay lại vùng Belinks, Border Town, Rago Port, Saha, Kolima một khi lên tàu của Briggs - Chắc chắn có đủ 11 Venus, 7 Mars, 13 Mercury, 14 Jupiter djinn và các summon : (Zagan, Moloch, Ulysses, Haures), Eclipse, Crystallus. 46/ Reflux 47/ Wrath 48/ Chili 49/ Glow 50/ Stoke 5 con này có sẵn khi Eoleo vào party. 51/ Spring Tìm thấy ở Harun, trong 1 hang động mé dưới bên trái thành phố. Dùng "Crush" đập tảng đá và đẩy vài khúc cây, tương đối dễ. 52/ Chain Sau khi kích hoạt tòa tháp thứ 2 ở Warrior's Hill (bên trái), thì đi ra cửa, leo lên cái cây để nhảy lên vách nuí, đi xuống dưới 1 chút để bắt Chain. 53/ Sizzle Tìm thấy trên hòn đảo Nihan (phía bên phải bản đồ, nhìn giống nước Nhật). Chạy theo chiều kim đồng hồ quanh ngọn núi lửa sẽ có thể battle với Sizzle. Con này có rate xuất hiện khá thấp nên chắc cũng phải battle 4-5 trận mới gặp dc. 54/ Kite Tìm thấy ở Yamata. Trong thành phố, kế bên căn nhà góc trên bên trái có 1 trụ đá. "Move" nó qua 1 bên sẽ thấy 1 khe nứt, dùng "Crush" đập vỡ tạo thành 1 cái hố. Nhảy xuống sẽ có thể leo lên cái gờ kế bên căn nhà. Kite ở đó. 55/ Buckle 56/ Clover 57/ Magnet 58/ Geode 59/ Pepper 60/ Swift 6 con này Himi có sẵn khi vào party. 61/ Shell Sau khi có Himi trong pary, đi thuyền chéo xuống góc phải để đến Gaia Falls Isle. Dùng "Search" để mở cửa hang, đi vào trong đó và xuống dưới. Trượt theo dòng thác để xuống dưới cùng và ra cửa hàng bên phải. Vào lại cửa hang bên trái, đi lên dòng thác và dùng "Grip" níu qua cây cột bên phải. Trôi theo dòng thác nhưng nhớ men vào sát mép bờ bên trái. Đi lên trên, đánh 1 cái rương Mimic và đi qua bên phải (phía sau thác nước) sẽ có 1 cửa ngầm. Shell ở trong đó. 62/ Rime Sau khi đến Tonfon và có dc mảnh ngọc Echo, dùng nó để dò đường đi lên vùng các tảng băng trôi phía trên bên trái World Map. Sau khi đi ngoằn ngoèo trong các tảng băng sẽ đến dc 1 hòn đảo hoang nơi chiếc thuyền của Ryu Kou bị đắm. Đi vòng qua bên phải căn nhà, leo lên vách núi, "Grip" qua bên trái và leo xuống bên trái căn nhà để bắt Rime 63/ Geyser Tìm thấy ở Snowrift Shrine. Leo lên chỗ cao nhất của vách núi và trượt xuống giữa 2 cái thềm có cái rương để rơi xuống chỗ có Geyser. 64/ Tinder Tìm thấy ở Tonfon. Đi qua bên trái góc dưới thành phố, leo lên cái thùng và dùng "Slap" vào ông già lái đò đang ngủ gục để gọi ổng dậy. Ổng sẽ chèo con thuyền đi lên phía trên dòng sông. Lúc này đi qua cây cầu, quẹo trái nhảy lên nóc thuyền để có thể lên nóc nhà chỗ có Tinder. 65/ Foam Từ Tonfon ra World Map, chạy chéo xuống góc dưới bên trái, có 1 khu rừng rậm rạp phía bên phải 1 vách núi. Chạy vòng vòng để battle với Foam. 66/ Flare Tìm thấy bên trong Burning Cave Island. Dùng "Thermal" của Eoleo để thổi vùng hơi nóng ngoài cùng bên phải lên, khiến Flare bị bốc lên tầng trên. Quay lại tầng trên để bắt nó. 67/ Simoom Từ Burning Cave Island đi thuyền qua bên trái sẽ có 5 cái cù lao giữa biển. Cái to nhất ở giữa là nơi có thể battle với Simoom. Lưu ý là con này có thể bỏ chạy giữa chừng nên nhớ Save lại trước khi chạy vòng vòng để kiếm nó. 68/ Fugue Gặp ở Champa. Đi lên sát mé trên của thành phố sẽ thấy Fugue đang đu trên cây dừa. Dùng "Slap" vỗ cho nó té xuống (), sau đó chạy xuống bãi biển đi vòng qua bên phải, đi ngược lên chỗ mấy cây dừa để bắt nó. 69/ Lull Từ Yamata nhìn xéo qua bên trái 1 chút có 1 hòn đảo rất nhỏ, bao bọc bởi 1 vòng đai đá ngầm. Để ý cơn lốc xoáy xung quanh cái đảo và chạm vào nó, nó sẽ thổi con thuyền vào ngay hòn đảo. Vào trong hang động và dùng "Search" để nhảy đến chỗ có Lull 70/ Ivy Quay lại Passaj, đi vào Inn, đi sâu vào trong và rẽ vào căn phòng sát phía trên bên trái. Có 1 cái bàn giữa 2 người đàn ông, lấy tấm giấy da trên bàn và đi ngược ra Inn, rẻ phải vào chỗ mấy cái giường ngủ của Inn và nói chuyện với cô gái nằm trên giường, đưa mảnh giấy da cho cô ta. Sveta sẽ bước ra giúp cô ta nhớ lại và cô ta sẽ chạy vào chỗ cái bàn lúc nãy. Nói chuyện với người đứng sát bên trong cái bàn (bên trái) và chọn "Yes", anh ta sẽ đi theo bạn. Đi ra lại thành phố và qua phải đến chỗ cái thang máy lên xuống, nhưng ko vào thang mà đi thẳng qua bên trái cái hầm, chỗ có 1 cục Zol bị dính vào tường. Anh ta sẽ phá nó ra và Ivy sẽ nhảy ra theo. 71/ Hemlock Khi có 2 viên Orb xanh đỏ, quay trở lại hầm mộ ở Yamata và giải các bài toán đẩy những cây cột để nốt liền các mạch. Đẩy 1 vài cây cột để tạo mạch đi đến chỗ của Hemlock, tương đối dễ. 72/ Aurora Tìm thấy bên trong Apollo Sanctum, chỗ lăn cái vòng tròn của Venus. Leo lên trên cao dùng "Move" cho bức tượng đè lên cái nút (có 2 lần như thế) thì ở dưới cùng sẽ thò ra 1 cây cọc. Leo cái thang sắt xuống dùng "Grip" bay qua bên kia là lấy dc Aurora. Đến đây là xong phần về Djinn và cách lấy. Lưu ý những con [Permenently Missable] thì lấy ngay khi có thể, vì đi qua là ko quay lại dc đâu. (To be continued ...)
Tác dụng của các Djinn : Phần này tôi sẽ chia ra 4 loại Djinn cho dễ theo dõi. Lúc đầu tính viết ra mà thấy ko đẹp nên làm bằng Word rồi up bảng biểu cho hay. * Venus : * Mercury : * Mars : * Jupiter :
II/ Danh mục Summon & Vị trí, cách lấy : Có tổng cộng 14 Summon, và 1 số trong đó cũng là [Permanently Missable] . Chú ý lấy ngay khi có thể kẻo đi qua là khỏi lấy luôn. 1/ Zagan [PM] Tìm ở khu Lumbercamp, đi từ Carver's Camp xuống 1 chút, ở bên trái. Dùng "Whirlwind" thổi các cánh hoa trên 1 đường thẳng để tạo đệm nhảy qua gờ bên trái, leo từ trên cây xuống, và đẩy 1 khúc gỗ để lên dc bậc thang. Vào hang lấy Zagan (1 Mars + 1 Venus) 2/ Megaera Ngay sau khi có Rief trong party, đi từ Konpa Ruin xuống, nhìn bên trái có 1 hang động. Đi vào để lấy Megaera (1 Mars + 1 Jupiter) 3/ Flora Sau khi có dc psy "Coldsnap", quay lại Passaj Mountain Climb, leo lên gần đến đỉnh để ý vách núi bên phải sẽ có những bậc thang có thể bám vào dc. Xuống đó vào hang và giải bài puzzle đẩy Zol. Chú ý cục Zol bên phải đầu tiên "Coldsnap" vũng nước tạo trụ băng chặn lại, đẩy nó vào chỗ, rồi "Fireball" cho mất trụ băng thì mới đẩy vào lỗ dc. Sau khi cửa mở đi vào lấy Flora (1 Venus + 2 Jupiter) 4/ Moloch [PM] Sau khi giải xong 12 cung Hoàng Đạo, rời khỏi Craggy Peak thì đi ra World Map, vòng xuống bên trái và đi men theo triền núi để tới 1 cái hang. Vào đó chủ yếu dùng "Fireball" phá băng lấy đường, "Coldsnap" tạo trụ băng làm đệm, và "Grip" để đu qua cột bên kia là có thể lấy dc Moloch (2 Mercury + 1 Jupiter) 5/ Ulysses [PM] Phía Tây Bắc của Border Town có 1 hầm mỏ bỏ hoang, vào đó và giải bài sửa đường ray của xe goòng, tương đối dễ. Sau cùng thì lên thềm ở trên (bên phải) dùng "Fireball" vào quả bom. Sau khi nó phát nổ sẽ lộ ra summon Ulysses (2 Mars + 2 Mercury) 6/ Haures [PM] Sau khi làm xong Q cứu cây Dream Tree ở Kolima, vào tiệm thuốc mua 1 cái Dream Leaf và đi đến Border Town và Inn ngủ. Trong giấc mơ sẽ đến 1 Border Town khác, đi qua bên trái chỗ chiếc cầu bị chặn, bây giờ sẽ đi qua dc. Đi lên trên dùng "Growth" cho dây leo thòng xuống, leo xuống vào cái hang là lấy dc summon Haures (3 Venus + 2 Mars) 7/ Eclipse [PM] Sau khi kích hoạt Lunar Tower thì leo lên các bậc thang xoắn ốc lên trên cùng đỉnh tháp. Ở đó sẽ lấy dc summon Eclipse (2 Mercury + 3 Jupiter) 8/ Crystallux [PM] Sau khi xem đoạn cutscene về Volechesk dẫn đám lính vào trong nhà hát opera ở Belinsk, đi theo vào đó. Đi cửa bên phải vòng lên trên lầu, rồi đi qua bên trái sẽ vòng xuống dc cánh gà sân khấu. Sau khi battle với 3 con quái sẽ có 1 đoạn cutscene và sẽ thu phục dc summon Crystallux (3 Venus + 2 Mercury) 9/ Coatlicue Sau khi giải bài tháp ở Warrior's Hill, khúc xuống đập vỡ tảng đá cho nước chảy vào, trước đó nhớ "Move" trụ đá và sát bên phải. Sau đó quay ra, đi vào lại Harun Channel, đi men sát theo gờ tường ở trên qua bên phải, lúc này có thể nhảy qua do có trụ đá lúc nãy làm đệm, đi tiếp sẽ tới 1 cửa hang. Vào đó sẽ lấy dc summon Coatlicue (3 Mercury + 3 Jupiter) 10/ Daedalus Sau khi có Sol Blade ở Apollo Sanctuary, quay lại hòn đảo Burning Cave Island, xuống chỗ có các luồng hơi nóng, sẽ có 1 cánh cửa khóa. Dùng "Sol Blade" mở ra, vào trong battle với 5 con Orge Titan (con thứ 5 là mạnh nhất), sau khi đánh thắng sẽ lấy dc summon Daedalus (3 Venus + 4 Mars) 11/ Azul Từ đảo Harun đi lên 1 chút, sẽ có phiến đá hình 5 ngón tay giữa biển. Lái thuyền nằm sát vào trong lòng bàn tay rồi từ đó đi THẲNG qua bên trái. Khi vào giữa đám sương mù sẽ đến dc Lost Ship. Vào đó giải 1 số puzzle và battle với Star Magician (ko mạnh lắm, nhưng rất khó chịu). Sau khi chiến thắng sẽ lấy dc Azul (3 Venus + 4 Mercury) 12/ Catastrophe Từ Yamata nhìn qua bên trái có 1 hòn đảo rất nhỏ bao bọc bởi 1 vòng đai đá ngầm, đó là Otka Island. Đụng vào cơn lốc xoáy để nó cuốn vào đảo, dùng Sol Blade mở cửa và giải bài trong mê cung như sau : Sau đó đánh với Ancient Devil (cũng thuộc loại khó nhằn), sau khi đánh thắng sẽ lấy dc summon Catastrophe (3 Mars + 5 Jupiter) 13/ Charon Tìm thấy ở tầng cuối của Crossbone Isle, phòng cuối cùng bên trái. Vào đó sẽ lấy dc Charon (8 Venus + 2 Jupiter) 14/ Iris Cũng ở tầng cuối của Crossbone Isle, nhưng là phòng cuối cùng bên phải. Cũng như GS2 : TLA, Dullahan canh giữ summon này, và bạn phải thắng dc hắn (RẤT khó khăn). Sau khi đánh thắng sẽ có summon Iris (9 Mars + 4 Mercury)
III/ Danh sách Forgeable Items & nguyên liệu : Sau khi đến Champa và gặp được bà của Eoleo, Obaba sẽ nhận craft đồ cho bạn nếu đem lại cho bà ta các nguyên liệu. Mỗi loại nguyên liệu có thể craft dc nhiều kết quả khác nhau, cho nên trước khi craft làm ơn Save lại, nếu ko ra thứ mình cần thì load lại, vì kết quả là random. Lưu ý là Save trước khi ĐƯA nguyên liệu, chứ trước lúc lấy thì gạo đã thành cơm rồi, Save/Load 1 tỉ lần cũng vậy à . Sau khi đưa NL thì ra khỏi Champa rồi quay lại là craft xong. * Vị trí tìm các loại nguyên liệu đặc biệt: Old Mace : trong vũng nước màu tím nhạt ở bên trái Harun đi qua, bên trái tảng băng trôi nho nhỏ. Rusty Sword (Light Blade) : trong vũng nước màu tím nhạt ở phía dưới quần đảo Yamata, bên phải 1 cụm các đảo nhỏ gần nhau. Rusty Sword (Longsword) : từ bãi biển Champa đi thẳng xuống phía dưới, ở giữa 2 vũng nước tím sẫm. Worn Bow : sát dưới Crossbone Isle ** Các loại nguyên liệu có thể loot từ monsters : Quality Zol Đánh Sky Dragon trên đảo Otka Island Tỉ lệ drop : 1 / 128 Điểm yếu : Lightning Mythril Silver Đánh Skinwalker ở vùng băng tuyết phía tận cùng trên bên trái World Map Tỉ lệ drop : 1 / 128 Điểm yếu : Fire Orihalcon Đánh Nightmare dưới tầng hầm của Otka Island Tỉ lệ drop : 1 / 256 Điểm yếu : Earth Dark Matter Đánh Minos Knight trên đảo Crossbone Isle Tỉ lệ drop : 1 / 256 Điểm yếu : Lightning
IV/ Build team, character : Trước khi đi sâu vào phần này tôi ôn sơ lại về kiến thức về Djinn cái đã. Golden Sun là 1 dòng game độc đáo, do hệ thống Djinn và cách mà Djinn tương tác với mỗi nhân vật làm nên sự khác biệt. * Set : Khi vừa bắt dc 1 con Djinn, nó sẽ tự động dc gán vào nhân vật nào có ít Djinn nhất, và luôn ở trạng thái "Set". Khi "Set" 1 con Djinn vào người, ta có được 3 lợi điểm : - Nhận dc bonus stat do Djinn mang lại (mỗi con mỗi khác) - Có thể thay đổi class của nhân vật, dẫn đến thay đổi stat rất khác biệt, và thay đổi luôn cả bộ skill - Trong battle có thể dùng lệnh Djinn để thả nó ra đi kèm với 1 tác dụng đặc thù nào đó (xem lại phần này) ** Ready : Sau khi sử dụng 1 con Djinn trong battle, nó sẽ dc thả ra trong trạng thái "Ready", lúc này ta có thể dùng lệnh "Summon" trong battle để gọi ra Summon gây sát thương cực mạnh hoặc hỗ trợ toàn party (càng nhiều Djinn dc thả ra thì càng có thể gọi dc những Summon mạnh nhất. Xem lại phần này) Những lưu ý về "Ready" : - Khi Djinn trong trạng thái "Ready" thì nhân vật không dc hưởng bất cứ lợi thế nào của Djinn, từ bonus stat cho đến class (class nhân vật sẽ thay đổi, thường là yếu hơn khi mỗi 1 con Djinn dc "Ready". Nếu Djinn trong người mà "Ready" hết thì nhân vật sẽ trở về class gốc ban đầu. Cho nên đừng thắc mắc vì sao nhân vật đang cao to đẹp trai với 1000 HP mà trúng chiêu Djinn Blast của final boss (force tất cả Djinn đi vào trạng thái "Rest") chỉ số tụt thảm hại, HP còn chừng ... 400 là hạnh phúc rồi ) - Sau khi Summon xong thì Djinn đi vào trạng thái "Rest", hoàn toàn vô dụng. Trong battle thì sau mỗi lượt, mỗi nhân vật sẽ có 1 Djinn từ "Rest" trở lại thành "Set", ngoài battle thì chạy vòng vòng sẽ hồi lại Djinn từ từ. - Có thể tùy ý thay đổi 2 trạng thái "Set" và "Ready" sẵn ngoài battle. Cái đó là chiến thuật của mỗi người, thích vào trận Summon ầm ầm hay vừa đánh cầm chừng vừa đợi Summon. Sau đây là danh sách các Djinn cũng như bonus stat của từng con cộng cho nhân vật khi "Set" : * Venus : ** Mercury : *** Mars : **** Jupiter : Biểu đồ phối hợp Djinn để tạo class : Một đặc thù khác của Golden Sun đã dc nhắc đến ở trên, đó là việc "Set" Djinn vào người sẽ làm thay đổi class. Với những bộ phối Djinn phù hợp chúng ta có thể unlock dc những class rất mạnh, và tôi phải cam đoan là khi đánh final boss cũng như các secret boss mà dùng class gốc hoặc mid-class thì sẽ rất chật vật và khó khăn do stat cũng như skill bị giảm sút rất nhiều so với các ultimate-class. Ở đây do không có tư liệu cụ thể, vì party của tôi luôn là Matthew, Sveta, Eoleo, và Tyrell - thế nên tôi chỉ có thể nói về những ultimate-class của các nhân vật này (Karis có những ultimate-class gần giống Sveta, Himi gần giống Matthew, Rief gần giống Amiti, Eoleo gần giống Tyrell) * Matthew : Hiện tại thì chưa có dữ liệu cụ thể về cách xếp Djinn của các nhân vật khác, nhưng có thể nói là cùng class thì chỉ số giống nhau, và số Djinn cũng ko đổi, chỉ có đổi loại. Thí dụ nếu Matthew set 4 Mars + 5 Mercury thì thành Paladin, Eoleo/Tyrell set 4 Venus + 5 Mercury cũng là Paladin. Cái này khi nào có dữ liệu cụ thể thì sẽ cập nhật sau.
Những nhân vật chính & Nhận xét cơ bản : 1/ Matthew : Tiểu sử : Con trai của Isaac và Jenna. Thừa kế ngoại hình và tính cách của bố. Là 1 Earth Adept mạnh. Ít nói nhưng có tính cách ôn hòa, có tố chất lãnh đạo và khiến người khác tin tưởng. Bạn thân của Tyrell và Karis. Available Class : Slayer, Ronin, Paladin, Protector, Chaos Lord, Master Recommend : Master Vũ khí có thể dùng : Light Blade, Heavy Blade, Axe, Mace Ðánh giá chung : Hero của game thì tất nhiên là phải mạnh rồi ? Là nhân vật có chỉ số khá nổi trội, nhất là về Attack và HP. Đi kèm với class Master thì Matthew có thể là nhân vật có chỉ số cao nhất game. Cũng là nhân vật có thể có nhiều ultimate-class cũng như sử dụng dc nhiều vũ khí nhất game. Build : Matthew có thể trở thành nhiều ultimate-class khác nhau, nhưng tôi luôn luôn cho anh chàng này là 1 Master (4 Mars - 5 Jupiter) vì để thừa hưởng chỉ số mạnh nhất có thể về các khoảng HP, Attack, Speed, và trong thực tế thì PP, Def cũng ko thua sút nhiều lắm so với Paladin hay Ronin. Duy chỉ 1 cái là Luck bị giảm kha khá, nhưng có thể bù đắp bằng cách gán những Djinn tăng Luck. Trang bị cho Matthew Sol Blade cũng như các item khác, cùng với chỉ số rất tốt của class Master, Matthew có thể trở thành 1 chiến binh chuyên đánh tay chân rất tốt (Megiddo của Sol Blade có thể gây đến 1000+ dmg lên boss), nhưng cũng có 1 bộ skill rất đa dạng và mạnh mẽ để sử dụng khi cần. Nhược điểm duy nhất là phải dè chừng những skill có thể reset Djinn như Djinn Blast của Chaos Chimera (final boss) hay Djinn Storm của Dullahan. 2/ Tyrell : Tiểu sử : Là con trai của Garet, ko ngạc nhiên khi Tyrell kế thừa ngoại hình của bố cũng như tính cách nóng nảy, bồng bột, bốc đồng ... rất đặc trưng của Garet thời trai trẻ. Tuy thường gây ra rắc rối, nhưng với tính cách thẳng thắn, dứt khoát của mình , Tyrell nhanh chóng chứng tỏ mình là 1 chiến binh Fire Adept mạnh mẽ trên chiến trường. Bạn thân của Matthew. Available Class : Hero, Ronin, Paladin, Protector, Chaos Lord, Master Recommend : Paladin, Chaos Lord Vũ khí có thể dùng : Heavy Blade, Axe, Mace Đánh giá chung : Cũng là 1 nhân vật có chỉ số mạnh, có thể đảm đương nhiều vai trò trong party (Paladin) : vừa có thể gây 1 lượng sát thương vật lý khá cao ko kém Matthew, vừa có thể heal rất mạnh với Pure Ply (1000 HP cho 1 ally) và Pure Wish (400 HP toàn pt). Hoặc nếu build Chaos Lord thì có thể tập trung thành tay dmg chủ lực của party. Build : Thông thường thì Tyrell tôi hay cho class là Paladin, vừa có chỉ số tốt lại có bộ skill heal rất mạnh, có thể hỗ trợ party tối đa khi đánh boss. Về HP, Attack, Def, Luck thì chúng ta có thể hoàn toàn an tâm khi các khoảng này thì Tyrell cao ngất ngưởng. Vấn đề duy nhất và cũng là vấn đề chung của Fire Adept là có Agility rất thấp, khiến thường act sau cùng trong 1 lượt. Có thể giải quyết vấn đề này bằng cách trang bị Zol Ring (x1.8 Agi) hay Hover Greave (x1.5 Agi), nhưng đôi khi heal party sau cùng trong 1 turn để bảo đảm pt full máu turn sau cũng là 1 ý ko tồi. Với Herculean Axe cũng như các món giáp nặng khác, Tyrell có thể đảm đương vai trò của 1 tanker/supporter của 1 Paladin hoặc trở thành 1 tên sát nhân khát máu với class Chaos Lord. 3/ Karis : Tiểu sử : Con gái rượu của Ivan, Karis thừa hưởng trí thông minh cũng như óc phán đoán nhanh nhạy của cha mình. Tuy đôi khi cô nàng tỏ ra khá là khó tính và hay xét nét, nhưng cũng như cha mình, Karis luôn quan tâm đến người khác và hoàn thành tốt vai trò của mình trong trận chiến. Là bạn của Matthew và cũng là người mà Tyrell sợ nhất. Available Class : Sorceress, Wizard, Dark Shaman, Pure Mage, Oracle, Guru, Warlock Recommend : Wizard, Pure Mage, Warlock Vũ khí có thể sử dụng : Light Staff, Light Blade, Bow Đánh giá chung : Karis nằm trong nhóm mage/supporter, vì thế nên các chỉ số ngoại trừ PP rất cao ra tất cả đều ở mức trung bình. Việc các ultimate-class đều là spellcaster cũng ảnh hưởng ko ít đến các chỉ số. Sở trường về các phép đánh diện rộng với dmg khá, hoặc có thể là 1 healer tốt, cùng với Agi rất cao của mình, Karis có thể tùy biến nhiều vai trò tùy chiến thuật của người chơi. Build : Các class của Karis về cơ bản ko khác nhau nhiều, chủ yếu là 3 loại phép Wind, Water, Fire có thể gây dmg diện rộng cùng 1 số buff/debuff cơ bản. Bản thân tôi thì cũng ít khi đưa nhân vật này vào party chính vì nhiều nguyên nhân. Số lượng Light Blade trong game khá nhiều và cũng có nhiều món mạnh, cho nên Karis sử dụng Light Blade hay Bow (Silver Bow) thì tùy ý, lưu ý là về quần áo thì Karis có thể mang những món cộng Luck rất cao (Iris Robe +15 Luck chẳng hạn). 4/ Rief : Tiểu sử : Em sinh đôi với Norwel, cả 2 đều là con của Mia. 2 chị em cùng theo học Kraden nên lượng kiến thức rộng của Rief giúp đỡ team ko ít trên đường đi. Tính cách thật thà và yêu thích chính nghĩa, Rief ko khoan nhượng với bất cứ hành động xấu nào, dù là từ đồng đội. Available Class : Angel (wtf ?), Guru, Oracle, Wizard, Pure Mage, Dark Shaman Recommend : whatever ... Vũ khí có thể dùng : Mace, Light Staff, Heavy Staff Đánh giá chung : Rief xứng đáng dc trao giải "nhân vật cùi bắp nhất GSDD" do chỉ số tệ hại của mình cộng với việc class thuộc nhóm spellcaster. Các chỉ số của Rief luôn là thấp nhất so với các nhân vật khác, may mắn là, Rief có spell power khá cao để gỡ gạc thể diện cho mình. Build class thì cũng như Karis, Rief có thể đạt nhiều class thuộc nhóm spellcaster, tính ra thì vai trò của Rief ko khác Karis, nhưng lại kém hơn nhiều mặt. Build : Để khiến cho mình tệ càng thêm tệ, Rief chỉ có thể sử dụng dc Mace và Staff, 2 loại vũ khí có dmg thấp nhất game, cũng như có các special tệ hại nhất game. Điều này rõ ràng khiến Rief ko bao giờ có vé trong khoảng đánh tay chân. Rief lệ thuộc hoàn toàn vào các phép của mình, và do đó, kẻ thù tệ hại nhất chính là Bind (silence) Tôi ko bao giờ dùng nhân vật này, đôi khi miễn cưỡng phải đem ra để heal tạm thôi chứ ko thích thú gì. (To be continued ...)