Sự thương ghét của con người

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi phukiennhat, 7/6/17.

  1. phukiennhat

    phukiennhat Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    1/2/16
    Bài viết:
    0
    Sau đây là một số thương ghét, có thể do “bản chất” hay “bản tính” của con người và rất “Tự nhiên”. thiên nhiên theo nghĩa nó trình diễn.# liền mà không cần lý trí can thiệp:

    1) Ghét bỏ cái gì xấu xí. Thương quý cái gì đẹp đẽ. Đàn ông, đàn bà đẹp đẽ là nguồn mê đắm lớn nhất của kiếp người. Con cái trong nhà, đứa xấu xí nhiều khi bị hắt hủi. Cây trái thật ngon, nhưng trông bề ngoài xấu xí nhiều khi cũng không được ưa thích.

    2) Ghét bỏ cái gì héo tàn. Trân trọng với cái gì tươi tốt. Hoa tươi trưng lên bàn thờ nhưng khi héo rồi thì quăng vào thùng rác không tiếc thương.

    3) Ghét sợ cái gì nhọn sắc. Thích cái gì tròn trặn. bởi vậy trong Phật Giáo hay dùng chữ “viên” để chỉ sự hoàn hảo như: viên dung, viên mãn, viên giác.

    4) Ghét màu sắc chói lọi. Thích màu sắc dịu dàng. Màu sắc chói lọi làm chóa mắt người ta. Con bò thấy màu đỏ (màu máu) là lao vào húc.

    5) Ghét thói điểm trang lòe loẹt. Thích lối điểm trang nhã. Trong hội họa, trường phái sử dụng màu sắc của hoa rừng, thú rừng gọi là trường phái Dã Thú.

    6) Ghét cái gì bề bộn. Thương cái gì ngăn nắp. Một tỉnh thành dù văn minh như thế nào đi nữa mà đường phố nluộm thuộm, bộn bề, vẽ bậy lên tường thì cũng bị cười chê.

    7) Ghét sợ cái gì bầy hầy. Thích cái gì lành lặn. Vào siêu thị, nhìn một đống thịt bầy hầy, người ta sợ. Nhưng cũng thịt đó, nếu được cắt và trình bày khéo léo# thì người ta lại thích.

    8) Không ưa cái gì sai lệch, lệch lạc. Thích cái gì vuông vức nên chi người ta nói “Mẹ tròn con vuông” là để chỉ chuyện bình an, tốt lành. Một món đồ dù rất tốt nhưng nếu bị méo mó đi một chút, người ta cũng sẽ từ khước. Chiếc xe mới toanh, bị đụng móp một chút cũng mất giá trị.

    9) Ghét sợ cái gì tối tăm. Ưa thích cái gì sáng sủa. Địa ngục thì tăm tối. Cung trời thì ma lanh. Khi tham gia đám tang, người ta mặc áo xống màu đen. Nhưng bây chừ các chiến binh Hồi Giáo lại dùng màu đen làm tượng trưng cho ngọn cờ của mình. Màu đen đang là màu ưa chuộng của thế kỷ, nhất là ở Trung Đông và Hoa Kỳ.

    10) Ghét cái gì bất nhẫn. Kính trọng cái gì an lành.

    11) Ghét cái gì ngông cuồng. Thích cái gì vừa vừa phai phải.

    12) Ghét chiến tranh. ưa thích hòa bình. Nhưng có rất nhiều người hay nhà nước thích chiến tranh, rất thích chém giết mà người ta gọi đó là “diều hâu”, hiếu chiến, trong Phật Giáo gọi là quỷ thần A Tu La.

    13) Ghét lời nói dữ dằn. Thích lời nói ôn hòa.

    14) Ghét thói kiêu căng. Ưa lời khiêm tốn.

    15) Ghét và khinh miệt lối sống ích kỷ. coi trọng sự vị tha.

    16) Ghét lời nói mỉa mai. Thích lời nói ý tứ.

    17) Ghét lời nói bịa đặt. Thương mến người “Có sao nói vậy”.

    18) Ghét thù lời nói cay độc. Thích, ưa lời nói hiền hòa.

    19) Ghét, khinh lời nói đâm thọc. Kính trọng lời nói ngay thẳng.
    20) Ghét khinh lời nói chia rẽ. Kính trọng lời nói kết đoàn. Nhưng trên thế giới này cũng có rất nhiều người thích lời nói

    chia rẽ, phổ quát lời nói chia rẽ, kích động hận thù.

    21) Ghét điều gian dối. Ưa điều chân thật.

    22) Ghét thói lưu manh, lường đảo. Quý, thích sự thật thà.

    23) Ghét thói côn đồ. Ưa kẻ nhân đức.

    24) Ghét tham quan ô. Kính trọng, quý mến, có khi lập miếu thờ các vị quan liêm chính.

    25) Ghét thù bạo chúa. Kính trọng vua hiền đức, có khi lập đền thờ.

    26) Ghét bọn xu nịnh. Mến kẻ trung thần.

    27) Ghét kẻ phản quốc. Yêu người ái quốc.

    28) Ghét kẻ hại người. Quý kẻ cứu người.

    29) Ghét kẻ phá hoại. Yêu người xây dựng.

    30) Ghét kẻ dâm tà. Thương người đoan chính.

    31) Ghét kẻ phản. Thương người trung tín.

    32) Ghét kẻ phá giới. Kính người trì giới.

    33) Khinh kẻ xuất gia mà còn bon chen thế tục. Kính người đạo hạnh.

    34) Ghét kẻ nhăng nhố. Thương người mẫu mực.

    35) Ghét kẻ trọc phú. Quý kẻ thương người.

    36) Ghét kẻ ăn chơi. Thương người cần kiệm.

    37) Khinh kẻ ăn bám. Quý người tự lập.

    38) Khinh kẻ lười biếng. Quý người chăm chỉ.

    39) Ghét kẻ khinh người. Thương người khiêm tốn.

    40) Ghét thói mánh mung. Yêu mến thật thà.

    41) Ghét thói gian tà. Ưa người ngay thẳng.

    42) Khinh ghét lối làm việc vô lương tâm. Kính trọng kẻ làm việc có lương tâm.

    43) Ghét lối làm việc vô trách nhiệm. Thương người làm việc cẩn trọng.

    44) Ghét thói kiêu căng, tự cho mình là “lãnh đạo”, “number one”, “số một” hay “ông nội” người ta. Quý kẻ biết điều.

    45) Và còn cả ngàn vạn thứ thương-ghét khác nữa, không sao kể hết.

    Trích nguồn : http://baihocdedoi.blogspot.com/2017/05/su-thuong-ghet-cua-con-nguoi.html
     

Chia sẻ trang này