Tất cả về FFX_Bạn sẽ tìm được tại đây!

Thảo luận trong 'Hộp Lưu Trữ' bắt đầu bởi wiwi, 13/8/04.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*

    Xin chú ý rằng hướng dẫn này hoàn toàn ko liên quan gì đến Walkthrough, nên nếu những ai chưa hề biết cơ bản gì về FFX thì nó ko dành cho các bạn! Còn với những ai đã biết qua cơ bản trò chơi (cũng nên over game một lần) và các tay cao thủ, bản hướng dẫn này là nguồn thông tin tối thượng cho các bạn tra cứu (quảng cáo sản phẩm chút ^_^).
    Để cho hướng dẫn này vốn dài ko thêm rối, nếu huynh đệ nào có ý kiến gì thì cứ gửi tin nhắc cho tôi, và tôi sẽ cố gắng trả lời trong thời gian ngắn nhất, chứ xin đừng Post bài trong này!


    Cám ơn các bạn của Gamefaqs nhiều vì các nghiên cứu công phu của các bạn đã giúp tôi rất nhiều trong bài viết này, đặc biệt là anh Anthony Charles Ambrose, bài Faqs của anh giúp tôi có khái niệm cơ bản về việc trình bày một trang Faqs ^_^!

    Mục lục tra cứu (cập nhật dần theo thời gian, các màu khác hau của tiêu đề giúp bạn dễ tìm cái mình cần trong một bài viết dài ngoẵng, chứ ko phải tôi thích màu mè ^_^):

    Phần 01: Ronso Rage: Overdrive của Kihmari!(Link)

    Phần 02: Bushido, Overdrive của Auron, và các viên Jecht Spheres! (Link)

    Phần 03: Jecht Shot 1 và 2!(Link)

    Phần 04: [Break HP Limit] trên một bộ giáp!(Link)

    Phần 05: Mật mã Al Bhed, cách tìm ra!(Link)

    Phần 06: Dark Matter và mọi thứ liên quan!(Link)

    Phần 07: Các toạ độ ẩn của tàu bay!(Link)

    Phần 08: Monster Arena, những điều cần biết để biến nó thành WTC của FFX! (Link)

    Phần 09: [No Encounters], cách loại bỏ những trận chiến đáng ghét(Link)

    Phần 10: Có Gil là có tất cả, vậy làm sao để có thật nhiều Gil?(Link)

    Phần 11: Celestial Mirror: làm sao để lấy và sử dụng? (Link)

    Phần 12: Thần khí (Celestial Weapon) của Tidus- Caladbolg!(Link)

    Phần 13: Thần khí (Celestial Weapon) của Yuna- Nirvana!(Link)

    Phần 14: Thần khí (Celestial Weapon) của Wakkas- World Champion! (Link)

    Phần 15: Thần khí (Celestial Weapon) của Lulu- Onion Knight!(Link)

    Phần 16: Thần khí (Celestial Weapon) của Kimahri- Spirit Lance! (Link)

    Phần 17: Thần khí (Celestial Weapon) của Auron- Masamune!(Link)

    Phần 18: Thần khí (Celestial Weapon) của Rikku- Godhand! (Link)

    Phần 19: Overdrive ẩn của Valefor!(Link)

    Phần 20: Quay về Bevelle Temple (điện thờ)? Không bao giờ!(Link)

    Phần 21: [Break MP Limit] trên một bộ giáp!(Link)

    Phần 22: Mẹo vặt lấy AP với Don Tonberry: 99 Sphere Levels trong 1 trận đấu 1 phút! (Link)

    Phần 23: Magic Urn: phiền phức và vô dụng!(Link)

    Phần 24: New Game + !!! Một lỗi tuyệt vời cho các gamer !!!(Link)

    Phần 25: Các Overdrive Mode và những điều cần biết! (Link)

    Phần 26: Mọi tuyệt chiêu Overdrive của tất cả nhân vật cùng cách lấy chúng! (Link)

    Phần 27: Bảng Mix của Rikku: khổng lồ và hữu dụng!(Link)

    Phần 28: Trio of 9999: chiêu Mix tối thượng của Rikku!(Link)

    Phần 29: Tất cả Item và cách lấy chúng, đặc biệt quan trọng để Mix và Customize!

    Phần 30: Aeon bí mật Yojimbo cùng với tuyệt chiêu kinh khủng Zanmato! (Link)

    Phần 31: Aeon bí mật và bóng tối Anima!(Link)

    Phần 32: Các chị em nhà Magus phiền phức nhưng cực mạnh (Cindy, Sandy, Mindy)! (Link)

    Phần 33: Danh sách Customize và tác dụng của các auto-ability! (Link)

    Phần 34: Phiên bản International: Dark Aeon, ác mộng kinh hoàng! (Link)

    Phần 35: Blitzball: “trò chơi nhỏ” chính của FFX!
    (Link phần I)(Link phần II)
    Phần 36: Cloister of Trials: Kích hoạt các đền thờ! (Link)
    Phần 37: International-EU Version: Sự khác biệt giữa hai phiên bản! (Link)
    Albed Book do Lufucaosu post!! (Link)

    (Bản hướng dẫn vừa được tổng hợp lại, sửa chữa lỗi và chuyển thành file pdf cho các bạn dễ dàng tài xuống và sử dụng)
     

    Các file đính kèm:

    Silife and tulap_pm like this.
  2. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 01: Ronso Rage: Overdrive của Kihmari!

    Đầu tiên, để học được bất kỳ Overdrive nào của Kihmari thì bạn phải dùng chiêu “Lancet” lên một đối thủ, thì bạn sẽ học được một Overdrive mới của Kihmari (gọi là Ronso rage, cũng chính là Enemy Skill hay Blue Magic của đối thủ đó!). Chiêu Lancet là chiêu mặc định của Kihmari nên bạn sẽ có thể dùng ngay khi điều khiển được Kihmari.

    Bạn chỉ có 12 chiêu Ronso Rage, và trong đó thì “Jump” là chiêu có sẵn nên bạn chỉ học được cả thảy 11 chiêu. Mỗi khi học được một chiêu mới thì sẽ xuất hiện dòng thông báo ngay phía trên cùng màn hình và đồng thời ống Overdrive của Kihmari cũng tự đồng đầy ngay (cho bạn thử chiêu ^_^)! Sau đây là danh sách các đối thủ có chiêu Ronso rage mà dễ gặp nhất:

    Công thức: Tuyệt chiêu - Dùng Lancet lên – Nơi thường gặp (nếu có nhiều loại thì vị trí cứ theo thứ tự mà đọc)
    Jump
    Seed Cannon - Ragora; Sandragora; Grat - Kilika Forest; Sanubia Desert; Mt. Gagazet
    Thrust Kick - YKT-63; YKT-11 - Bevelle Highbridge; Yevon Dome
    Aqua Breath - Chimera (1/2/3) - Macalania Forest/ Al Bhed Home/ Brain Calm Lands
    White Wind - Dark Flan; Spirit - Mt. Gagazet; Omega Ruins
    Mighty Guard – Behemoth; Behemoth King - Mt. Gagazet; Zanarkand Ruins; Inside Sin
    Fire Breath - Dual Horn(1/2); Grendel; Valaha- Mi'hen Highroad/ Mushroom Rock Road/Al Bhed Home; Mt. Gagazet; Zanarkand Ruins; Sunken Cave
    Self Destruct - Bomb(1/2); Grenade; Puroboros - Mi'hen Highroad/ Mushroom Rock Road/ Al Bhed Home; Mt. Gagazet; Omega Ruins
    Stone Breath – Basilisk; Anacondaur - Djose Highroad; Calm Lands
    Doom – Ghost; Wraith - Sunken Cave; Inside Sin/ Omega Ruins
    Bad Breath – Malboro; Great Malboro - Calm Lands/ Sunken Cave; Inside Sin/ Omega Ruins
    Nova - Omega Weapon; Nemesis - Omega Ruins; Monster Arena

    Hầu hết các chiêu này bạn có thể học trong Monster Arena nhưng vẫn có một số không và dù sao thì bạn cũng phải đi bắt bọn quái vật đó mà ^_^. Bởi vì Omega Weapon là Boss phụ nên có thể bạn sẽ “bỏ quên” ko học Nova thì cũng ko sao vì chỉ việc mở khoá Nemesis trong Monster Arena thôi thì cũng học được, nhưng tôi khuyên bạn đừng có “quên” vì Nemesis ko phải một “con ruồi” như Omega Weapon đâu!

    Ngoài ra, trong trận độc chiến giữa Kihmari và 2 anh em Ronso là Biran, Yenke thì bạn có thể học tổng cộng cả thảy 8 chiêu Ronso Rage!!! Vì ống overdrive của bạn tự đầy mỗi khi học một chiêu mới nên hãy vừa học vừa tung đòn lên người chúng nhé (ngoại trừ Self-Destruct ^_^)!
    Biran có các chiêu: Doom, Mighty Guard, Self-Destruct, Thrust Kick
    Yenke có các chiêu: Aqua Breath, Fire Breath, Stone Breath, White Wind

    Nếu bạn ko hiểu rõ tác dụng của các chiêu Ronso Rage thì đây:
    Jump: đả thương ko-thuộc-tính lên một đối thủ
    Fire Breath: đả thương thuộc-tính-lửa lên tất cả đối thủ
    Seed Cannon: đả thương ko-thuộc-tính lên một đối thủ
    Self Destruct: đả thương ko-thuộc-tính lên một đối thủ; hi sinh Kihmari để gây một chấn thương khủng khiếp, Kihmari bị loại khỏi trận chiến (ko thể hồi sinh bằng Phoenix down); nếu bạn vẫn chưa có khái niệm về chiêu này thì hãy thử rồi biết ^_^
    Thrust Kick: đả thương ko-thuộc-tính lên một đối thủ; nhưng ko hất đối thủ khỏi trận chiến (như bọn YKT làm với bạn ^_^)
    Stone Breath: hoá đá tất cả đối thủ
    Aqua Breath:đả thương thuộc-tính-nước lên tất cả đối thủ
    Doom: niệm Doom lên đối thủ (đếm một số lượt nhất định cho đến khi hết thì đối thủ sẽ chết)
    White Wind: hồi phục một lượng HP, bằng nửa lượng HP hiện thời của Kihmari, cho cả nhóm (tưởng tượng khi Kihmari có 99999 HP xem ^_^)
    Bad Breath: niệm (nhiều) thuộc tính bất lợi ngẫu nhiên lên tất cả đối thủ
    Mighty Guard: niệm Protect, Shell và Null-all (tức là tổng hợp 4 chiêu Null của Yuna!!!) lên toàn nhóm
    Nova: đả thương ko-thuộc-tính lên một đối thủ; mạnh nhất trong các chiêu đả thương (dù chỉ đến 99999 là tối đa ^_^)

    Mọi thứ ở trên là gần như đầy đủ về Ronso Rage, tôi ko nghĩ có thể tìm thêm điều gì khó hiểu, ngoại trừ câu văn của tôi ^_^!

    Phần 02: Bushido, Overdrive của Auron, và các viên Jecht Spheres!

    Chế độ Overdrive của Auron là Bushido(võ sĩ đạo), với khả năng tung ra một cú đánh khá mạnh bằng việc kích hoạt tổ hợp phím bấm (của tay cầm, Controller). Chú ý là chỉ có thể nhập các phím của các chiêu Bushido bằng phím mũi tên chứ ko bằng cần Anolog (cần quay). Các chiêu Bushido sẽ tự động đạt được bằng một số lượng Jetch Sphere nhất định(các viên ngọc màu xanh dưới đất mà bạn chỉ có thể nhìn thấy được từ sau trận chiến với con Boss Spherimoth ở Macalania Forest) mà bạn lấy được trong suốt hành trình trên khắp Spira. (chú thích: A đại diện phím tam giác trên tay cầm, còn D đại diện cho phím vuông, tôi thực làm biếng gõ đại loại như vậy ^_^)

    Dragon Fang: (trái) (xuống) (lên) (phải) L1 R1 X O
    Ngoài việc đả thương tất cả đối thủ, chiêu này còn có khả năng như một chiêu Delay Attack-all, làm chậm lượt của tất cả kẻ địch (miễn là chúng ko immune (miễn nhiễm) với Delay attack).
    Shooting Star: A O D X (trái) (phải) X
    Đả thương khá mạnh 1 đối thủ đồng thời có khả năng tống đối thủ ra khỏi trận chiến (coi như overkill!!!), nhưng nhớ là nó ko hoạt động với một số đối thủ immune với chiêu này mặc dù đối thủ đó vẫn mất HP. Chiêu này sẽ có ngay sau khi bạn hạ Spherimorh và xem Jetch Sphere đầu tiên.
    Banishing Blade: (lên) L1 (xuống) R1 (phải) (trái) A
    Chiêu Bushido tuyệt nhất. Đả thương một đối thủ mạnh hơn Shooting Star một chút và đặc biệt “khuyến mãi” thêm 4 cái break cho đối thủ: Power Break, Armor Break, Magic Break, Mental Break!!!! Khả năng đối thủ dính 4 cái break đó là 100% trừ khi chúng immune 100% một cái break nào đó (những cái khác vẫn dính)!!!! Cực kỳ hữu dụng hầu như với mọi đối thủ nhất là với Masamune trong tay thì Auron có thể tung ra chiêu này trước mở đường cho các đồng đội ra tay (vì trong Masamune có First Strike). Tìm thêm 3 Jetch Sphere để học chiêu này.
    Tornado: X (phải) R1 (trái) L1 A
    Đả thương cực mạnh tất cả đối thủ bằng một cơn lốc lửa khổng lồ (2 hit). Mạnh nhất trong các chiêu Bushido. Học được bằng cách tìm đủ 10 viên Jetch Sphere, thực sự ko đáng với công sức vì một mai khi “thế giới đại đồng” (255 tất cả chỉ số tất cả nhân vật) thì chiêu này chỉ được 2 hit x 99999, vẫn thua Yuna, Wakka, Tidus!!!

    Vị trí của các viên Jetch Sphere :
    1. Sau trận chiến với Spherimorh ở Macalania Forest. Lưu ý là bạn chỉ thấy được các viên Jetch Sphere còn lại sau khi đã lấy viên này.
    2. Làng Besaid, gần bên ngoài điện thờ Valefor, gần/trên bậc thang. Đoạn trò chuyện về Jetch muốn ăn một con shoopuf ^_^!
    3. Tàu SS Liki, đậu ở cảng Kilika, trong cabin. Cuộc trò chuyện về định hướng trong đêm trên biển.
    4. Sân vận động Luca, tầng hầm A (basement A), gần phòng khóa. Thông điệp của Jetch để lại cho Tidus về Blizt ball.
    5. Mi’hen Highroad, tận phía dưới con đường cổ, nơi bạn lấy Saturn Crest (hoặc Mars Crest nếu chơi phiên bản EU). Quang cảnh chuẩn bi chạm trán con Chocobo eater.
    6. Mushroom rockroad, gần một thang máy (ráng tìm đi, cũng ko nhiều thang máy lắm ^_^). Câu chuyện…quên mất rùi^_^.
    7. Moonflow, gần trạm shoopuf, dường như là nơi bán đồ lưu niệm. Nỗi xấu hổ của Jetch và lời tuyên bố bỏ rượu (chưa được chứng thực ^_^).
    8. Phía nam (south) Thunder plain , gần kề 1 cây cột thu lôi bên phải.
    9. Phía nam (south) khu rừng (forest) Macalania, ngay bên cửa ra, nếu ko lầm thì kế chỗ save mà từ đó bạn có thể chạy vào chỗ đánh Spherimorh.
    10. Mt. Gagazet Mountain Road (con đường núi mà tuyết phủ), con đường rẽ vào một ngõ cụt.

    Một điều nữa về các chiêu Bushido là cái đồng hồ ko phải để chơi (^_^), bạn nhập tổ hợp phím của các chiêu Bushido càng nhanh thì uy lực càng mạnh, nếu bạn nhập ko kịp thời gian thì chiêu Bushido ko những giảm uy lực khá nhiều (do hết thời gian) mà còn mất cả hiệu quả đặc biệt như “tống đi” hay “full-break”. Đó gần như là tất cả mọi thứ về Bushido, ngoại trừ một số câu chuyện của Jetch Sphere tôi vẫn chưa xem vì làm biếng lấy hết lắm (^_^).

    Phần 03: Jecht Shot 1 và 2!

    Jetch Shot là tuyệt kỹ Blizt ball của Jetch cũng như của Tidus. Nó cộng thêm một vài điểm shoot và loại bỏ 2 hậu vệ truy cản trước khi thật sự bay đến khung thành nên là một tuyệt chiêu rất lợi hại lúc đầu (về sau thì nó hơi chậm chạp và đã có Jetch Shot 2).

    Trên đường đi đến Luca trên con tàu SS Liki, Tidus (chính là bạn ^_^) có thể học được chiêu này, nếu thất bại, bạn vẫn có thể quay lại đây sau để luyện tập (mặc dù luyện thành thì sẽ dễ dàng cho bạn hơn khi dự giải Blizt đầu tiên, cũng như Tidus sẽ ko bẽ mặt trước Yuna ^_^).

    Để họ nó thì khi trên boong tàu, bấm O (hoặc X tuỳ phiên bản) để kiểm tra quả bóng Blizt và bạn sẽ bắt đầu luyện. Công việc rất đơn giản là bấm các phím mũi tên + O tuỳ theo vị trí “ý nghĩ” của Tidus xuất hiện trên màn hình để làm biến mất nó.
    Ví dụ, một “ý nghĩ” xuất hiện bên trái thì bấm (trái + O) (bấm đồng thời chứ ko phải theo thứ tự), phía góc trên bên trái thì (lên + trái + O), ngay giữa thì bấm O…Mặc dù bạn có thể sử dụng cần Analog được nhưng tôi chỉ bấm có một lần là xong nên cũng ko biết cái nào dễ hơn ^_^.
    Mẹo: dùng cần Analog trái quay vòng vòng “như điên” đồng thời nhấp O “như dại” thì bạn sẽ hoàn thành trò chơi nhỏ này trong nháy mắt ^_^! Đồng thời cẩn thận khi dùng phím mũi tên vì bạn hầu như phải nhấp rất nhanh, mạnh, nhiều lần thì mới làm biến mất một “ý nghĩ”, hơn nữa là đừng chú ý đến Tidus làm gì ma chỉ chú ý đến “ý nghĩ” xuất hiện ở đâu thôi, chúc thành công!

    Sau khi học được Jetch Shot 1 thì bạn sẽ có cơ hội học tuyệt chiêu siêu tốn HP (^_^) là Jetch Shot 2 (chỉ có Tidus thôi). Trước tiên bạn phải học hết 3 key technique của Tidus rồi thì Jetch shot 2 sẽ xuất hiện là giải nhất của Tournament cup, hãy vô địch bạn sẽ được!
    Chiêu này rất là tuyệt vời, nó loại bỏ 3 người truy cản và biến quả bóng thành vô hình (giống như Invisible Shot), bạn chỉ việc dùng cần Analog để điều chỉnh quả bóng bay vượt qua thủ môn. Tuyệt chiêu rất đáng 999HP ^_^!

    Đó là tất cả hững điều cần biết về Jetch Shot và tôi ko nghĩ đây thực sự đáng đưa vào Bí mật/ Nhiệm vụ phụ, nhưng quả thật có quá nhiều người thắc mắc về nó!
     
  3. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 04: [Break HP Limit] trên một bộ giáp!

    [Break HP limit], đúng như tên của nó, là một auto-ability trên áo giáp cho phép nhân vật equip nó có HP vượt giới hạn 9.999 HP, đạt đến một mức tối đa là 99.999 HP miễn là bạn đã kích hoạt đủ lượng HP node trên bảng Sphere Grid của nhân vật đó.

    Để Customize auto-ability này lên một cái áo giáp thì bạn cần 30x “wings to discovery”(đây là tên một item, nếu bạn nào chưa biết). Và đây là một số biện pháp để có đủ số item đó:
    a. Overkill Shinryu: Shinryu là một trong các wái vật đặc biệt của Monster Arena, thuộc bảng Original Monster (xem phần Monster Arena để biết thêm chi tiết), mà sẽ cho 2x “Wing to Discovery” nếu Overkill, cho 1x “Wing to Discovery”. Đây có vẻ như là cách hiệu quả nhất mà chính tôi cũng cảm thấy tốt, vì Shinryu chỉ là quái vật bậc trung của Monster Arena (mặc dù vậy, đừng xem thường nó ^_^).
    b. Đua chocobo ở điện thờ Remien: tức là cuộc đua chocobo với con chocobo vô chủ ở Remien, nếu bạn có thể mở được 3 thùng item trong cuộc đua rồi chạy về đích trước con chocobo kia mà ko chạm vào cây đèn nào thì bạn sẽ nhận được 30x “wing to discovery”!!! Tiếc là bạn chỉ có thể làm điều này một lần, nhưng như vậy cũng có nghĩa là đỡ được 15+ trận đấu với Shinryu ^_^, nên tôi cũng yêu phương pháp này lắm (một phần nữa là vì rất dễ, bạn cứ chạy đi lấy đủ 3 thùng rồi về đích vẫn kịp như chơi)!
    Với ai chưa biết cách đến Remien Temple (điện thờ Remien) thì hãy đọc phần Thần khí của Yuna hoặc Phần Celestial Mirror!
    c. Bribe con Malboro: Bribe tức là dùng một số tiền để “hối lộ” đối thủ cho chúng bỏ chạy và để lại một số item đặc biệt mà bình thường ko bao giờ bạn nhận/steal được, nếu đi đúng hành trình thì Rikku sẽ có chiêu này trước tiên. Số tiền bạn cần là 540 000gil để lấy được 2x “wing to discovery”!!! Ko đáng lắm, nhưng vì đã lỡ quảng cáo là “bảng hướng dẫn tối thượng” nên nêu ra cho đủ ^_^!

    Ngoài ra còn có cách là chơi Blizt ball ^_^ nhưng tôi ko bao giờ nghĩ đến việc đó chứ đừng nói là làm ^_^! Và con quái vật tối thượng của Monster Arena là Nemesis luôn cho bạn một cái giáp với [Break HP Limit] cùng 3 ô trống, miễn là hạ được nó ^_^!

    Một điều chú ý cuối cùng là nếu bạn đã kích hoạt các ô HP trên bảng Sphere grid của nhân vật nào đó vượt hơn 9999 nhưng vẫn chưa có auto-ability này thì ko có gì lo cả, trò chơi vẫn luôn “nhớ” lượng HP tổng cộng của nhân vật và khi bạn equip cái giáp [Break Hp limit] vào thì max HP của nhân vật đó sẽ vượt qua 9999 đúng với tổng số ô HP bạn đã kích hoạt.

    Phần 05: Mật mã Al Bhed, cách tìm ra!

    Hầu như mọi người chơi FFX đều biết 3 mật mã của phi thuyền do “ông cậu” Cid điều khiển: VICTORIOUS, MURASAME, GODHAND. Nhưng đa phần mọi người đều ko biết làm sao để có mật mã đó ngoại trừ đọc hướng dẫn hay mò đại ^_^. Phần này chính là để cho các bạn biết làm sao lại tìm ra các mật mã này để trân trọng hơn những người viết hướng dẫn (như tôi ^_^):

    Trước tiên, bạn phải có đủ hết bảng giải mã chữ Al bhed còn ko thì hãy kiếm một trang FAQS nào chỉ cái đó để hiểu tiếng Al bhed. Sau đó hãy đến Besaid đọc hàng chữ trên phế tích, bạn sẽ có câu:
    Kilika and Bikanel are one (Kilika và Bikanel là một)

    Tiếp theo thì đến các phế tích ở Kilika và Bikanel để lần lượt tìm ra các dòng chữ:

    tepswrs
    VCOIU

    hasod i
    ITROS

    Hoàn toàn khó hiểu phải ko? Nhưng nếu theo gợi ý của câu văn ở Besaid, ta đặt 2 cụm từ quái dị đó vào nhau thì được:

    tepswrsVCOIU
    hasodi ITROS

    Cũng chưa hiểu phải ko? nếu đọc theo một kiểu zizac thì ta sẽ được dòng chữ: thepasswordisVICTORIOUS (mật mã là VICTORIOUS)
    Khá rắc rối chỉ để có một cái mật mã!

    Và giờ là đến MURASAME: hãy quay về Baaj và đến nơi Tidus xuất hiện lần đầu trên Sprira, sẽ có một phế tích chứa bài thơ Al bhed:

    In the land where bolts of light (ở vùng đất các tia sáng)
    Illuminate the blackest night (toả sáng đêm đen)
    With Macalania behind (với Macalania đằng sau)
    The fourth pillar you sight (cây cột thứ 4 bạn thấy)
    Look not on the left (đừng nhìn bên trái)
    But on the right (mà bên phải)

    Một bài thơ quá rõ ràng và quá tệ-chả trách Squaresoft chẳng bao giờ làm một bài thơ nào khác cả ^_^! Nội dung thì khá rõ ràng cho bạn tìm thấy câu chỉ dẫn Al bhed trên cây cột thu lôi: MURASAME.
    Với GODHAND thì sự việc còn tệ hơn vì nó dẫn đến nơi giữ Celestial Weapon của Rikku: Godhand.
    Trên Highroad (khi mà vừa rời Luca) sẽ có chỉ dẫn này:

    There is a valley in a vast plain with a great thorn beside. (có một thung lũng trên đồng bằng rộng lớn với một cái gai bên cạnh)
    From the thorn look cross the vale to the other side.(từ cái gai, nhìn băng thung lũng qua bên kia)

    Đó chính là Calm land, gần hẻm núi bạn sẽ tìm ra chỉ dẫn:

    With the Vale at your back go fortynine. (với thung lũng sau lưng đi 49 bước)
    Then seven to the right in the truest line. (rồi qua phải 7 bước theo đường thẳng)

    Hãy quay lưng lại thung lũng và làm đúng như chỉ dẫn rồi tìm thấy:

    [một hòn đá ghi]: Right sixteen and right four (qua phải 16 và qua phải 4)

    [một hòn đá nữa ghi]: With me at your back go twenty, then twenty to the
    right. (quay lưng lại với tôi rồi đi 20, rồi 20 về bên phải)

    [một vòng tròn ghi]: Continue on. Find me. (tiếp tục nào. tìm tôi đi)

    Hãy đi đến chỗ hẻm núi nơi có cái gai và tìm ra mật mã GODHAND.

    Bạn đã thấy sự vất vả để khám phá bí mật của FF chứ, nếu bạn đã làm được tất cả các bước trên trước khi đọc hướng dẫn thì bạn đã có thừa kiên nhẫn và tài năng để bỏ bản hướng dẫn này một bên mà tự khám phá các bí mật của FF đấy ^_^!

    Phần 06: Dark Matter và mọi thứ liên quan!

    Mọi người cứ điên lên về Dark Matter vì vậy nên tôi phải đưa một phần riêng về nó ở đây.Dưới đây là tất cả các cách để lấy Dark Matter, ngoại trừ cách Bribe con Land Worms trong nhân của Sin, bởi vì bạn ko còn save cũng như ra ngoài được nên nó hầu như vô dụng:

    a. Blizt ball: chậc, cũng như khi lấy Wing to Discovery, đây thực sự là một cách tệ hại trừ khi bạn là một fan điên cuồng của môn này và dự định luyện Tidus lên lv.99 thì có lẽ bạn đủ kiên nhẫn lấy chừng vài chục Dark Matter.
    b. Monster Arena: mọi quái vật sản phẩm (creation) nằm trong 3 bảng Area, Species và Original đều có một cơ hội nhỏ (chừng 1/5 cơ hội nếu bạn thử đánh chừng 50 trận liên tiếp) cho 2x Dark Matter khi overkill chúng (kill thì là 1x). Khả năgn là như nhau nên nếu bạn dự định kiếm Dark Matter theo cách này thì nên chọn những con rất yếu như Vidatu, Hornet. Tôi cũng có được báo về việc lấy Dark Matter từ bọn Dark Aeon đặc biệt là Dark Yojimbo, nhưng có vẻ như ko phải là ý hay lắm, nếu so với việc chạm trán bọn quái vật nhẹ nhàng trong Monster Arena.
    c. Mở khóa Ultima Buster: là cách tuyệt nhất để lấy 99x dark matter dù chỉ được một lần. Hãy bắt mỗi loại quái vật 5 con và trở về Monster Arena, ông chủ sẽ cho bạn 99x Dark Matter. Cách này có rất nhiều ưu điểm vì: 1) bạn cũng phải bắt hầu hết các quái vật của Spira để mở khoá một số quái vật cần cho việc max mọi chỉ số, cũng như luyện AP, kiếm Gil,…2) ko đòi hỏi sức mạnh cao gì cả, chỉ với một đội hình bình thường là cũng đã đủ để bắt hết quái vật (mặc dù Inside Sin và Omega Ruins khá là mạnh).

    Vậy, bạn tìm Dark Matter để làm gì?

    1. 60x Dark Matter dùng để customize [Break Damage limit] vào trong vũ khí và bạn có thể tạo một Celestial hoàn chỉnh mà ko cần theo những bước tìm sigil khó nhọc!!!
    2. 90x Dark Matter dùng để customize [Ribbon] (yes, Ribbon!!!) vào trong một cái giáp nào đó và nhân vật của bạn gần như được bảo vệ đến tận răng. Nếu ko biết [Ribbon] dùng để làm gì thì hãy Equip nó và đấu với Great Malboro thử xem ^_^!
    3. Dark Matter khá mạnh nếu dùng bằng lệnh USE để tọng vào họng bọn quái vật, ngoài ra cũng khá được giá ở chợ trời ^_^!
    4. Các “siêu phẩm” của chiêu Mix rất cần đến Dark Matter, trong đó có cả Trio of 9999, Eleccentric,…

    Nhưng với tôi thì Dark Matter hoàn toàn vô dụng, tại sao?
    Đơn giản vì [Break Damage Limit] vốn đã có sẵn trong Celestial Weapon của mọi nhân vật, nên trừ phi bạn muốn tạo một phiên bản “cho ngầu” thì no-table ^_^!
    Với [Ribbon] thì tôi vẫn chuộng phương pháp lấy từ bọn Dark Aeon hơn, chỉ vài lần là đã có đủ cho đội hình, trừ khi bạn đang chơi bản EU thì đành chịu!
    Vậy nếu bạn vẫn còn muốn tìm Dark Matter trong bản International thì hãy tự chọn một phương pháp đi!

    Phần 07: Các toạ độ ẩn của tàu bay!

    Có tất cả 6 vị trí ẩn trên Spira, và bạn phải dùng chế độ search để tìm, ko cần chính xác như phía dưới, chỉ gần đúng rồi nhấp O là được:
    X : Y : Địa điểm
    14 : 57 : Baaj Temple
    15 : 42 : Sanubia Desert
    30 : 74 : Besaid Falls
    34 : 56 : Mi'ihen Ruins
    39 : 57 : Battle Site
    72 : 34 : Omega Ruins
     
  4. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 08: Monster Arena, những điều cần biết để biến nó thành WTC của FFX!

    Monster Arena là gì?

    -là một dạng cửa hàng quái vật nằm ở góc trên bên phải Calm Land, gần đường ra Sunken Cave! Nó cho phép bạn chọn đấu với một loại quái vật mà bạn muốn với một giá tiền, miễn là quái vật đó có tên trong “danh sách quái vật”.

    -Để đưa một quái vật bình thường nào đó vào trong “danh sách quái vật” thì bạn phải “bắt” (“capture”) nó, bằng cách giết nó bằng tấn công thường (tức là lệnh Attack, ko được bằng magic, skill, hay overdrive) và nhân vật giết nó phải equip một loại vũ khí đặc biệt có auto-ability [Capture] chỉ có bán ở Monster Arena (ko customize được).

    -Mỗi lần bạn bắt thêm 1 con của cùng loài đó thì số lượng quái vật ‘trữ” trong Monster Arena sẽ tăng thêm 1 con. Monster Arena chỉ trữ tối đa mỗi loài 10 con.
    Khi bạn chọn đánh nhau với một quái vật nào đó trong Monster Arena, cho dù bạn giết chết nó thì số lượng chủng loại đó cũng ko giảm đi, bạn được giữ tất cả item và vũ khí/giáp mà quái vật đó cho, cũng như bạn steal được. Chỉ có điều vì bạn phải tốn tiền để được đánh nhau với chúng nên mọi quái vật trong đó đều ko cho tiền.

    -Ông chủ Monster Arena dường như là một nhà sinh vật học, phối giống thiên tài (^_^) vì thỉnh thoảng ông ta lại “tạo” ra một loài quái vật mới từ các quái vật bình thường, điều đó tôi sẽ gọi là “mở khóa quái vật”. Bởi vậy trong danh sách quái vật, ngoại trừ danh sách của 13 khu vực trên thế giới Spira, còn có thêm 3 danh sách là Area Conquest, Species Conquest và Original Creation Conquest chứa các quái vật được mở khóa với điều kiện nào đó (mà tôi sẽ nêu phía dưới trong phần riêng của chúng).

    -Để có thể sử dụng Monster Arena thì lần đầu tiên bạn vào đó, bạn phải giúp ông chủ hồi phục Arena, bằng cách bắt tất cả quái vật của Calm Land, mỗi loài một con, tức là mở khóa con Chimerageist. Từ đó về sau, mỗi khi bạn bắt được quái vật ở đâu thì nó cũng sẽ xuất hiện trong Monster Arena => bạn có thể tìm hầu như mọi Item, vũ khí, giáp trong Monster Arena, và cũng là nơi được nhắc nhiều nhất trong bảng hướng dẫn này.

    -Lưu ý cuối cùng là một số loài quái vật như máy móc và undead thì ko thể bắt được và chúng cũng ko có tên trong danh sách quái vật nên bạn ko lo về việc thiếu chúng nhưng vì chúng cũng giữ một số thứ “độc quyền” nên đành chịu thiếu một số thứ (ko quan trọng lắm đâu ^_^)!


    Area Conquest: Để mở khóa các quái vật của bảng Area Conquest thì bạn phải bắt tất cả các loại quái vật của một khu vực (mỗi loại một con), và đây là khu vực và quái vật mở được cùng với item mà chúng sẽ cho và bạn steal được (các armor/weapon hầu như vô dụng vì bạn có thể customize những thứ tốt hơn nhiều):

    BESAID ISLAND: Stratoavis: Amuletx4: Stamina Springx4
    KILIKA: Malbora Menace: Mana Tonicx4: Mana Springx2
    MI'IHEN HIGHROAD: Kottos: Healing Springx40; Soul Springx2
    MUSHROOM ROCK ROAD: Coeuriregina: Shinning gemx6:
    DJOSE HIGHROAD: Jormungand: Supreme gemx4: Three Starsx2
    THUNDER PLAINS: Cactuar King: Blessed gemx6: Designer Wallet
    MACALANIA: Espada: Rename Cardx2: Farlane Windx3
    BIKANEL ISLAND: Abyss Worm: Stamina Tonicx2: Stamina Tablet
    CALM LANDS: Chimerageist: Return Spherex2, Stamina Springx2
    SUNKEN CAVE: Don Tonberry: Farlane Windx6: Designer Walletx2
    MOUNT GAGAZET: Catoblepas: Three Starx2: Stamina Tonicx2
    INSIDE SIN: Abaddon: Mana Tabletx2: Shining gemx2
    OMEGA DUNGEON: Vorban: Friend spherex2: Healing Springx2

    Species Conquest: là các quái vật trùm, đại diện cho toàn bộ 1 chủng loại quái vật (ví dụ như One-Eye là trùm của dơi một mắt), nhớ điều đó và bạn chỉ việc bắt mỗi loại chừng 3-5 con, nhưng tôi có danh sách chính xác:

    FENRIR
    Item: Agility Sphere x2
    Steal: Chocobo Wing x3
    Bắt mỗi loại quái vật sau 3 con: Dingo, Mi'ihen Fang, Garm, Snow Wolf, Skoll, Bandersnatch, Sand wolf
    ----------------
    ORNITHOLESTES
    Item: Gambler's Spirit x4
    Steal: Chocobo Wing x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 3 con: Dinonix, Ipiria, Raptor, Melusine, Iguion, Yowie, Zaurus
    --------------------
    PTERYX
    Item: Evasion Sphere x2
    Steal: Candle of Life x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Condor, Simurgh, Alcyone
    ---------------------
    HORNET
    Item: Accuracy Sphere x2
    Steal: Purifying Salt x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Killer Bee, Bite Bug, Wasp, Nebiros
    ----------------------
    VIDATU
    Item: MP Sphere x2
    Steal: Mana Tonic x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Gandarewa, Aerouge, Imp
    --------------------
    ONE EYE
    Item: Magic Defense Sphere x2
    Steal: Blessed Gem
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Floating Eye, Buer, Ahriman, Evil Eye, Floating Death
    ---------------------
    JUMBO FLAN
    Item: Magic Sphere x2
    Steal: Mana Tablet x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 3 con: Water Flan, Ice Flan, Snow Flan, Thunder Flan, Flame Flan
    ---------------------
    NEGA ELEMENTAL
    Item: Twin Stars x4
    Steal: Twin Stars x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 3 con: Yellow Element, White Element, Red Element, Gold Element, Blue Element, Dark Element, Black Element
    ---------------------
    TANKET
    Item: Defense Sphere x2
    Steal: Lunar Curtain x8
    Bắt mỗi loại quái vật sau 3 con: Raldo, Bunyip, Murussu, Mafdet, Shred, Halma
    ---------------------
    FAFNIR
    Item: Light Curtain x40
    Steal: Stamina Spring x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Vouivre, Lamashtu, Kusariqqu, Mushussu, Nidhogg
    ---------------------
    SLEEP SPROUT
    Item: Teleport Sphere x2
    Steal: Farplane Wind
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Funguar, Thorn, Exoray
    ---------------------
    BOMB KING
    Item: Door to Tomorrow x2
    Steal: Shining Gem
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Bomb, Grenade, Puroburos
    -----------------------
    JUGGERNAUT
    Item: Strength Sphere x2
    Steal: Shining Gem
    Bắt mỗi loại quái vật sau 5 con: Dual Horn, Grendel, Valaha
    ------------------------
    IRON CLAD
    Item: HP Shere x2
    Steal: Stamina Tablet x2
    Bắt mỗi loại quái vật sau 10 con: Iron Giant, Gemini (A), Gemini (B)

    Original Creation Conquest: Đáp ứng một số yêu cầu nhất định và bạn sẽ mở được các quái vật bảng này: nổi tiếng kinh khủng ^_^!

    EARTH EATER
    Item: Fortune Sphere x2
    Steal: Lv. 1 Key Sphere
    Mở khóa 2 quái vật của Area Conquest.
    ---------------------
    GREATER SPHERE
    Item: Luck Sphere x2
    Steal: Return Sphere
    Mở khóa 2 quái vật của Species Conquest.
    ----------------------
    CATASTROPHE
    Item: Designer Wallet x2
    Steal: Lv. 2 Key Sphere
    Bắt mọi loại quái vật của 6 khu vực khác nhau (mỗi loại một con).
    ----------------------
    TH'UBAN
    Item: Underdog's Secret x2
    Steal: Teleport Sphere
    Bắt hết tất cả quái vật của 6 chủng loại khác nhau (mỗi loại 1 con)
    -----------------------
    NESLUG
    Item: Pendulum x4
    Steal: Friend Sphere x3
    Bắt mỗi loại quái vật 1 con (tức là mở hết Area Conquest).
    -----------------------
    ULTIMA BUSTER
    Item: Winning Formula x2
    Steal: Lv. 3 Key Sphere x2
    Bắt mỗi loại quái vật 5 con.
    -----------------------
    SHINRYU
    Item: Wings to Discovery x6
    Steal: Three Stars x2
    Bắt mỗi loại quái vật của Mt. Gagazet và Gagazet Mountain Cave 3 con.
    ------------------------
    NEMESIS
    Item: Warp Sphere x6
    Steal: Lv. 4 Key Sphere x2
    Bắt mỗi loại quái vật 10 con. (^_^)

    Giải thưởng của ông chủ Monster Arena mỗi khi mở một loại quái vật:

    Area Conquest

    Besaid Island: 99xStamina Tonic
    Kilika: 99xPoison Fang
    Mi'ihen Highroad: 99xSoul Spring
    Mushroom Rock Road: 99xCandle of Life
    Djose Highroad: 99xPetrify Grenade
    Thunder Plains: 99xChocobo Wing
    Macalania: 60xShining Gem
    Bikanel Island: 99xShadow Gem
    Calm Lands: 60xFarplane Wind
    Sunken Cave: 40xSilver Hourglass
    Mt. Gagazet: Blossom Crown (key item)
    Inside Sin: 99xLunar Curtain
    Omega Ruins: 60xDesigner Wallet

    Species Conquest

    Chim(PTERYX): 99xMega Pheonix
    Tắc kè(ORNITHOLESTES): 99xStamina Spring
    Sói(FENRIR): 99xChocobo Feather
    Imp(VIDATU): 99xMana Spring
    Bomb(BOMB KING): 60xTurbo Ether
    Element(NEGA ELEMENT): 99xStar Curtain
    Flan(JUMBO PLAN): 60xTwin Stars
    Chuột chũi(TANKET): 99xGold Hourglass
    Ong(HORNET): 60xMana Tonic
    Rồng(FAFNIR): 99xPurifying Salt
    Nấm(SLEEP SPROUT): 99xHealing Spring
    Cầu mắt(ONE EYE): 60xStamina Tablet
    Thú sừng(JUGERNAUT): 99xLight Curtain
    Khổng lồ sắt(INRON CLAD): 60xMana Tablet

    Original Monster Prizes
    Earth Eater: 60xThree Stars
    Greater Sphere: 60xSupreme Gem
    Catastrophe: 99xDoor to Tomorrow
    Th'uban: 99xGambler's Spirit
    Neslug: 99xWinning Formula
    Ultima Buster: 99xDark Matter
    Shinryu: 30xMegalixir
    Nemesis: 10xMaster Sphere
     
  5. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 09: [No Encounters], cách loại bỏ những trận chiến đáng ghét!

    Đối với các fan lâu năm của dòng FF thì chắc ko còn lại gì kỹ năng này, [No Encounter] là một auto-ability trên áo giáp mà có tác dụng bỏ hoàn toàn các trận chiến ngẫu nhiên khi bạn đang chu du, miễn là có một nhân vật trong nhóm (ko nhất thiết phải là nhóm chính) equip bộ giáp có auto-ability này. Một kỹ năng tuyệt vời để làm nhiệm vụ mà ko muốn bị bọn quái vật “quấy rầy” ^_^!

    Để customize [No Encounter] thì bạn cần 30x Purifying Salts và chỉ có 2 cách để lấy thứ item này:
    a. Steal từ đối thủ: như con Abbadon trong Monster Arena (100%) hay các Warrior Monk và Fallen Monk ở Zarnakan Ruins (hiếm khi). Với auto-ability [Master Thief] trên một cái giáp được equip, bạn có thể steal được Purifying Salts từ con Hornet trong Monster Arena.
    b. Mở khóa Fafnir: để nhận 99x Purifying Salts từ ông chủ Monster Arena (xm phần Monster Arean để biết cách mở khóa Fafnir). Một cách tuyệt vời để lấy Purifying Salts.

    Ngoài ra, một số quái vật thỉnh thoảng cho những cái giáp có [No Encounter] bao gồm Ghost, Wrath (2 con ma) và Dimonolith (bọn cục đá trong Omega ruins mà có cánh tay thò ra). Nhưng tôi ưa thích hơn hết là cách này, một lỗi của trò chơi: con Geosgaeno, boss giữ cửa điện thờ Baaj (dò bằng bảng ở “phần 07”) thỉnh thoảng cho một VŨ KHÍ có [No Encounter], tôi đã từng có thanh kiếm của Tidus, quả bóng của Wakka và găng tay của Rikku có [No Encounter] qua các lần hạ nó.
    Mẹo: ko biết có đúng hay ko, nhưng khi tôi dùng Overdrive để giết con boss này thì nó ko cho vũ khí có [No Encounter], mà chỉ cho khi tôi dùng tấn công thường giết nó (tức là sau khi nó đã nuốt 1 nhân vật ít nhất 1 lần).

    Nên nhớ thêm là bạn chỉ cần 1 nhân vật equip giáp (hoặc vũ khí ^_^) có [No Encounter] là đủ có tác dụng rồi.

    Phần 10: Có Gil là có tất cả, vậy làm sao để có thật nhiều Gil?

    Nếu bạn đang cần thật nhiều gil (mà thường thì lúc nào cũng vậy ^_^) thì đây là cái đáng giá cho bạn với cách “luyện” gil cực nhanh!

    Cách 1:
    Thực hiện các bước sau đây chính xác và bạn sẽ chật túi trong nháy mắt:
    1-Dùng tàu bay đến Kilika Port.
    2-Đến chỗ bà cụ bán vũ khí (bên cạnh một cái thùng item) chỉ ngay phía bên trái chỗ Save bạn đáp xuống.
    3-Mua một lượng áo giáp khổng lồ cho Tidus (thật ra cho ai cũng được).
    4-Quay về Calm Land.
    5-Đến Monster Arena (ở góc phải, nếu bạn chưa biết vị trí).
    6-Chọn đánh con Kottos trong bảng Area Conquest, overkill nó lấy 40x Healing Spring (đôi khi là 2x Dark Matter).
    7-Dùng “Healing Spring” để Customize auto-ability [SOS Regen] lên những cái giáp mới mua được ở Kilika.
    8-Bán những cái áo giáp mới customize để nhận một khoản lợi khổng lồ.
    9-Lập lại các bước trên.

    Một cái áo giáp (bất kỳ) ở Kilika giá 2.250 Gil. Giả sử bạn mua 100 cái giáp, tốn tổng cộng 225.000 Gil. Để Customize [SOS Regen] lên một cái giáp bạn cần 12x Healing Spring, với 100 cái giáp thì tổng cộng cần 1200x Healing Spring. Nghe có vẻ nhiều nhưng chỉ cần 40 trận overkill Kottos là bạn đã có đủ số. Tuy nhiên, theo thống kê thì có 1/5 khả năng Kottos sẽ cho Dark Matter nên coi như bạn phải đánh 36 lần, tốn tiền thuê chỗ 216.000 Gil (vì một trận đánh Kottos tốn 6000 Gil).

    Cộng lại thì bạn cần bỏ “vốn đầu” là 225.000 + 216.000= 441.000 Gil
    Sau khi Customize thì 1 cái giáp bán được 37.781 Gil. Bán 100 cái thì thu được: 37.781 x 100= 3.778.100 Gil. Trừ đi vốn thi lãi được: 3.778.100 – 441.000= 3.337.100 Gil
    Như vậy bạn lời trung bình 33.371 Gil một cái giáp !!!

    Cám ơn Evandownie về ý tưởng tuyệt vời và ACA vì đã tóm lại gọn gàng dễ hiểu

    Nhược điểm duy nhất của cách này, cách tốt nhất, là bạn cần phải có một sức mạnh tầm trung (trên 100) cùng Celestial Weapon để sao có thể dùng Overdrive hạ Kottos nhanh nhất (ưu tiên luyện bằng Yuna với Oblivion của Anima, hoặc kết hợp thêm Tidus và Wakka).

    Cách 2:
    Đơn giản và hiệu quả: overkill (hoặc kill) One-Eye trong bảng Species Conquest của Monster Arena. Vũ khí của nó cho rất được giá (nhưng bạn nên giữ mỗi nhân vật 1 món có dư 2 ô trống) và đòi hỏi sức mạnh nhóm bạn thấp hơn so với kill Kottos (mặc dù cũng nên có Celestial Weapon với sức mạnh cỡ 90+).

    Cách 3:
    Nhẹ nhàng và chậm chạp: chỉ cần một nhóm bèo nhèo lúc vừa mới có tàu bay, đến Omega Ruins (dò bằng bảng ở “phần 07”) và đánh, đập, đánh, đập,… (^_^). Hang động này thực sự khá nguy hiểm vì vậy bạn đừng đi xa quá chỗ save 5 bước và nên save thường xuyên. Đây là nơi luyện S.LV và Gil rất tốt lúc đầu (nên dùng vũ khí có [Triple AP] hoặc [Double AP] để nhân vật mau S.Lv.up => chuyển qua 2 cách trên ^_^).

    Phần 11: Celestial Mirror: làm sao để lấy và sử dụng?

    Celestial Mirror là thứ cực kỳ quan trọng để lấy và nâng cấp các Celestial Weapon (Thần Khí) của tất cả các nhân vật. Vì vậy tôi sẽ cố miêu tả dễ hiểu trong phần hướng dẫn này:

    1. Đầu tiên bạn cần đến điện thờ Remien. Nếu bạn chưa biết nó ở đâu thì hãy đến Calm Land, nói chuyện với người huấn luyện Chocobo (bà ta hoặc đứng ở góc phía trên bên trái của Calm Land, hoặc đứng ngay ngoài chi nhánh bán hàng của Rin giữa Calm Land), chọn cưỡi chocobo (“I want to ride one”) và điều khiển chocobo đến góc dưới cùng bên phải của Calm Land (rõ ràng hơn là góc bên phải cửa vào Calm Land, từ hướng Macalania), ở đó sẽ có một cái lông chocobo màu vàng nằm trên mặt đất (nếu bạn gặp thùng item thì bạn nhầm chỗ rồi, hãy đi vòng lên mô đất ngay trước). Bấm O (hoặc X) ngay chỗ cọng lông và chocobo sẽ tự động nhảy xuống bãi đất thấp phía dưới, leo xuống chocobo và qua khu vực mới: Điện thờ Remien (Remien Temple).

    2.Bước vào khu vực này bạn sẽ thấy một điện thờ đồ sộ ngay bên khia cầu treo. Nhưng lúc này bạn chẳng có gì để làm với cái điện thờ đó cả. Hãy qua cầu treo và rẽ trái, ở đó có một con chocobo, một quyển sách Al Bhed ở góc trong cùng và một quả cầu xanh trên mặt đất, hãy kiểm tra nó. Nó ko phải Jetch Sphere mà là một viên ngọc hướng dẫn bạn vể việc đua chocobo ở đây. Sau khi đọc xong luật lệ thì hãy đi qua phái đối diện bên kia điện thờ và bạn sẽ thấy một con chocobo nữa. Hãy “nói chuyện” với nó rồi chọn “yes” để bắt đầu cuộc đua.

    3. Cuộc đua này thật sự dễ dàng. Đường đua hình trôn ốc với các cây đèn màu ở các góc và một số thùng item rải rác khắp đường đua. Giờ bạn chỉ việc thắng con chocobo kia thôi và điều đó cực kỳ dễ, hãy chạy theo hướng mũi tên hồng trên bản đồ và bạn sẽ chiến thắng trong nháy mắt, lấy được key item “Cloudy Mirror” (bạn có thể đua nhiều lần nữa và tôi nghĩ bạn nên nhân cơ hội lấy 30x Wing to Discovery, đọc “phần 04” để biết chi tiết).

    4. Cái gương (mirror), bạn vừa lấy được, qua thời gian đã bị mờ và trong FFX thì ko có tiệm đánh bóng hay tráng gương nào cả ^_^. Giờ thì hãy đến Macalania Forest (khu rừng ở Macalania), cách tốt nhất là bạn hãy đáp tàu bay đến Lake Macalania, nó sẽ đưa bạn đến chi nhánh của Rin ở khu vực băng tuyết bên ngoài khu vừng. Hãy đi ngược lại vào khu rừng, bạn sẽ thấy, khi vừa qua màn hình vào rừng, là có 2 cánh cửa rẽ bên phải: một con đường sẽ đưa bạn đến chỗ đánh nhau với con boss Spherimorh trước kia, còn một con đường sẽ đưa bạn lên con đường ánh sáng. Hãy đi theo con đường đó, chạy dọc theo con đường ánh sáng đến khi bạn gặp một ngả rẽ: một hướng rẽ về chỗ bạn sẽ dùng để rửa chiếc gương (cũng như nâng cấp các Celestial Weapon sau này), một hướng rẽ về trung tâm khu rừng Macalania. Hãy đi theo đường đó và khi bạn vừa bước xuống khỏi con đường ánh sánh thì trước mặt bạn (hay mặt Tidus ^_^) là chỗ save, ở bên phải có 2 mẹ con đang đứng. Tại sao lại mất một đoạn dài chỉ để tìm 2 mẹ con này? Tại vì tôi hứa là sẽ cố viết dễ hiểu, và đây là cách đi mà ko thể sai lầm gì được ^_^!

    5. Nói chuyện với mỗi người 2 lần, họ sẽ bảo cho bạn biết về chuyện người chồng (cha) của họ trễ hẹn. Bạn hãy đi tìm ông ta. Nhân thể nếu bạn chưa lấy thì bên phải chỗ bà mẹ có một viên Jetch Sphere. Đi về hướng đó, qua màn hình bạn sẽ thấy một ngả ba, bên trái là đường bộ đến Bevelle giờ đã bị ngăn cản, nên hãy qua phải, qua màn hình thì lại là một ngã tư (nếu tôi nhớ ko lầm thì sẽ có một người đàn bà ở đó). Đường đi qua màn hình bên phải là đường đến Calm Land (ngay ban đầu bạn có thể đi ngược lại theo đường này để tìm 2 mẹ con kia), đường rẽ xuống phía dưới chính là chỗ lãng mạn của Tidus và Yuna ^_^, bạn hãy rẽ lên phía trên màn hình. Đây chính là nơi nhóm bạn nghỉ chân sau khi trốn khỏi Bevelle, hãy nói chuyện với người-đàn-ông-thường đứng đó (2 người kia là người Guado). Ông ta sẽ thắc mắc về chuyện vợ con mình sao chưa đến, bạn hãy chọn chỉ chỗ cho ông ta (“They’re over there”). Ông ta sẽ chạy đi và bạn hãy đi theo ông ta trở về chỗ 2 mẹ con đứng.

    6. Giờ thì đứa con trai của họ đã biến mất, nói rằng đi tìm cha. Nó đang đứng ngay chỗ rửa gương (trên con đường ánnh sáng, nhớ chứ) bạn hãy đến đó nói chuyện với nó và (nếu như tôi nhớ ko lầm, ko thì bạn hãy bấm O/X để kiểm tra cái bục đó cũng được) sẽ xuất hiện chọn lựa cho bạn sử dụng Cloudy Mirror, chọn “Yes” và bạn có được Celestial Mirror (yeah!). Hãy nhớ nơi này (hay ghi nhớ cáh đến nơi này) vì đây sẽ là nơi bạn nâng cấp các Celestial Weapon.

    Vậy Celestial Mirror thật sự dùng làm gì?

    Celestial Weapon của các nhân vật thường nằm trong một chỗ nào đó, khi bạn kiểm tra nơi đó thì sẽ xuất hiện chọn lựa “có sử dụng Celestial Mirror ko?” chọn “Yes” và bạn sẽ lấy được Celestial Weapon đó. Nhưng ko chỉ vậy, các Celestial Weapon khi mới lấy được hoàn toàn chỉ là một đống sắt vụn, với chỉ một auto-ability : [No AP] !!
    Vì vậy nên bạn mới cần phải nâng cấp cho chúng đạt cảnh giới tối cao với đủ 4 Auto-Ability.

    Mỗi Celestial Weapon của mỗi nhân vật đều có 2 key item dùng để nâng cấp sức mạnh cho chúng gọi là [xxx] Crest và [xxx] Sigil với [xxx] khác nhau ở các nhân vật. Sau khi bạn có crest và sigil của cùng một nhân vật (ví dụ, Tidus thì sẽ là Sun Crest và Sun Sigil) thì bạn sẽ có thể quay về nơi rửa gương để nâng cấp cho Celestial Weapon của nhân vật đó (phải có Celestial Weapon đã nhé ^_^).
    Một vũ khí phải nâng cấp riêng rẽ, Crest trước rồi Sigil sau (tức là 2 lần cho một weapon). Sau khi nâng cấp với cái Crest, weapon đó sẽ có 2 auto-ability: [No AP] và [Double Overdrive], đồng thời mở khóa khả năng đặc biệt của chúng (ví dụ sau khi nâng cấp Moon Crest cho Yuna thì aeon Valefor sẽ vượt qua giới hạn 9999).
    Bởi vì những cái crest rất dễ lấy nên mới tệ như vậy, và khi bạn nâng cấp với Sigil thì weapon sẽ đạt sức mạnh tối đa của nó (maximum power) với đủ 4 auto-ability, trong đó tất cả các Celestial Weapon đều có 2 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive]. 2 chiêu còn lại thay đổi tùy nhân vật.
    Đó là tất cả về Celestial Mirror và lễ rửa gương.

    Phần 12: Thần khí (Celestial Weapon) của Tidus- Caladbolg!

    Trước khi lấy Caladbolg thì bạn phải có Celestial Mirror nên nếu chưa có thì hãy đọc phần đó đã nhé.

    Cách lấy Caladbolg:
    Ko có bước nào cả, đơn giản chỉ là bạn hoàn thành 3 vòng huấn luyện chocobo của huấn luyện viên chocobo (chọn”Let me train one”) rồi thắng bà ta trong vòng huấn luyện thứ tư. Sau đó cưỡi chocobo (hoặc đi bộ nếu bạn muốn giãn gân cốt ^_^) đến góc trên bên trái của Calm land, nơi huấn luyện viên chocobo thường đứng lúc trước. Nếu bạn để ý sẽ có một dường nhỏ đi xuống thung lũng và thường là có một người canh giữ đứng đó ko cho bạn xuống. Giờ thì bà ta đã đến xem cuộc đua thú vị khi nãy mà bạn thắng huấn luyện viên chocobo, nên bạn tự nhiên đi xuống và lấy cây Caladbolg (trong dấu ấn trên tường).

    Cách lấy Sun Crest và Sun Sigil:

    1. Sun Crest thực sự khá dễ lấy. Nó nằm trong một cái thùng ở nơi bạn đánh nhau với Yunalesca, sau trận chiến, chỉ việc đi xuống cầu thang (ở góc trong) và cái thùng chứa Sun Crest sẽ hiện ra, chỉ việc lấy nó mà thôi (nhưng nếu xui nó ko hiện thì thử đi lên/xuống cầu thang vài lần nữa xem)! Nhưng với những ai chơi phiên bản International và quên lấy Sun Crest sau khi hạ Yunalesca, thì chia buồn là bạn phải hạ Dark Bahamut trước khi có thể vào mà lấy cái Sun Crest!!! Còn các bạn chơi phiên bản EU thì tự nhiên, ko sao cả!

    2. Sun Sigil, cũng như các Sigil khác, đòi hỏi bạn trải qua cực hình rồi mới chịu cho bạn lấy ^_^!! Mục tiêu rất đơn giản, bạn phải đua chocobo (vòng huấn luyện thứ tư) thắng huấn luyện viên chocobo, mà phải thắng một cách kinh hoàng, bạn phải có thời gian tổng kết nhỏ hơn 0:00:00 !!!!!!!! Tôi sẽ giải thích:
    -Khi đua nếu bạn lấy được 1 quả bong bóng thì đến l1uc tính thời gian, huấn luyện viên chocobo sẽ trừ 3 giây trong tổng thời gian của bạn. Ngược lại nếu bạn bị những “con chim” đụng trong cuộc đua thì 1 cú đụng sẽ làm Tidus bị “choáng voáng” chừng 1.5-2 giây rồi khi tính kết quả thì huấn luyện viên chocobo sẽ cộng 3 giây vào tổng thời gian của bạn. Như vậy bạn sẽ bị cộng 5 giây cho một con chim, rất tệ!!!
    -Giả sử bạn chạy đến đích với thời gian 0:36:00 và lấy được 14 quả bong bóng, đụng 1 con chim thì thời gian tổng kết của bạn là – 0:3:00, mặc dù trên bảng thành tích ghi 0:00:00. Khi đó bạn sẽ được thưởng Sun Sigil!!! Chú ý là có nhiều lúc hi hữu (tôi chưa thấy, chỉ nghe báo lại) thời gian của bạn vừa đủ 0:00:00 thì bạn ko được Sun Sigil!!!
    -Thực tế là có một số chú ý có thể làm bạn dễ dàng hơn như: mỗi đợt bay ra 4 con chim và có 2 con nhắm vào bạn, 2 con nhắm vào huấn luyện viên chocobo, nên nếu bạn chạy trước bà ta thì chỉ cần lách 2 con chim của mình là có thể thoải mái nhắm bong bóng một chút. Nên nhớ trong đầu là đụng một con chim đáng giá với 2 quả bong bóng!!! Vậy cho nên ưu tiên lách bọn chim, trừ khi việc “đưa đầu cho chúng tông” có thể giúp bạn lấy 2-3 cái bong bóng ngay lập tức. Và đừng bao giờ lo lắng về thời gian, bạn chạy chậm thế nào thì với 12 bong bóng, ko đụng chim, bạn vẫn thắng như thường vì để làm được như vậy thì bạn phải vượt trước huấn luyện viên chocobo cùng với ko đụng con chim nào làm tốc độ bạn chạy khá nhanh!
    -Chỉ có như vậy thôi, nếu bạn đọc ở đâu đó có mẹo nào đại loại như điều khiển chocobo dễ dàng hơn, hay có cách nào để ko bao giờ bị chim đụng, thì xin cam đoan với bạn là toàn nói nhảm!!!
    -Đây là một trò chơi của kỹ năng và may mắn, tôi chẳng giúp gì được ngoài chúc bạn may mắn cả ^_^! Nếu bạn thất bại liên tục thì hãy cố nhớ là hầu hết các gamer của FFX đều thất bại ít nhất là nhiều giờ đồng hồ trước khi có thể thành công, điều đó có lẽ làm bạn tự tin lên chút ít ^_^!

    Sau khi có Sun Crest và Sun Sigil thì bạn có thể nâng cấp Caladbolg ở chỗ rửa gương và Celestial Weapon thực sự của Tidus có 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Evade & Counter] + [Magic Counter].

    Một đặc điểm mà Caladbolg thừa hưởng từ tổ tiên Ultima Weapon ở FFVII (^_^), là khi HP của Tidus đầy (hoặc gần đầy) thì sức mạnh của Caladbolg sẽ tăng lên!!! Đặc điểm này chỉ kích hoạt khi đã nâng cấp đủ!

    Liên quan đến Caladbolg:Đây là tên của thanh kiếm trong thần thoại Ireland với sức mạnh có thể xẻ đội một ngọn đồi của Ireland. Theo các thông tin tôi tìm được thì Caladbolg thực sự ko xa lạ gì với các fan của dòng FF vì Squaresoft đã đưa nó vào các phiên bản trước nhiều lần với cái tên tiếng Latinh: Excalibur!!!
     
  6. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 13: Thần khí (Celestial Weapon) của Yuna- Nirvana!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Nirvana nhé!

    Cách lấy Nirvana:

    Mở khóa Chimerageist của bảng Area Conquest có nghĩa là bắt mỗi loại quái vật của Calm Land 1 con. Quay Monster Arena để nhận phần thưởng từ ông chủ, sau đó sẽ có một thùng item xuất hiện ngay bên trái, nó chứa cây Nirvana!

    Cách lấy Moon Crest và Moon Sigil:

    1. Moon Crest: có thể lấy rất sớm ngay khi Tidus gặp Wakka lần đầu trên bãi biển! Hãy bơi ra biển dọc theo bãi cát, bạn sẽ thấy có một bãi cát nhỏ nằm cách biệt với bãi biển chính, trên đó có thùng chứa Moon Crest!

    2. Moon Sigil: để có Moon Sigil, bạn phải có đủ các Aeon của Yuna, kể cả 3 Aeon ẩn là Anima, Yojimbo và Magus Sisters. Hãy đọc phần hướng dẫn cách lấy chúng nếu bạn chưa biết (mà tôi sẽ viết sau, chắc phải mất mấy ngày, chậc, sao mình lại để ở tận dưới cùng nhỉ ^_^). Đơn giản là bạn hãy đến điện thờ Remien (đọc phần về Celestial Mirror để biết cách đến), vào trong điện thờ và bạn sẽ gặp Belgemine, người thử thách các summoner. Bạn phải đánh bại tất cả các aeon của bà ta. Sau khi bạn thắng aeon cuối cùng (là Magus Sister) và “send” bà ta thì sẽ nhận được Moon Sigil.

    Mẹo: chẳng có gì thật sự khó cả nếu bạn đã dùng Yuna từ trước đến giờ (nữ chính mà lị ^_^), còn ko thì một chuyến “du lịch” trong Omega Ruins sẽ làm mọi thứ dễ dàng hơn ^_^! Cơ bản là bà ta luôn yếu hơn bạn, tốt nhất là dùng Anima cho mọi trận chiến rồi dùng Yojimbo cho 2 trận chiến với Anima và Magus sisters, với một chỉ số magic kha khá của Yuna thì Yojimbo sẽ hạ chúng trong nháy mắt (mỗi lần chỉ cần 1000 thôi)!

    Quay về chỗ rửa gương để nâng cấp cây Nirvana lên sức mạnh tối đa của nó với 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Double AP] + [One MP Cost]

    Cây Nirvana đầy đủ sức mạnh sẽ mở khóa 9999 cho aeon Valefor (tức là có thể đả thương hơn 9999) đồng thời sức mạnh của Nirvana (tấn công và magic) sẽ tăng lên khi MP của Yuna đầy (hoặc gần đầy)!

    Liên quan đến Nirvana: “nirvana” có nghĩa là “cõi niết bàn”, thế giới sau khi chết của đạo Phật. Cũng dễ hiểu, vì đạo Yevon trong game là một dạng cải biến của đạo Phật, tôn giáo lâu đời của Nhật Bản.

    Phần 14: Thần khí (Celestial Weapon) của Wakka- World Champion!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Celestial Weapon nhé!

    Cách lấy World Champion:

    Còn nhớ quán bar nơi Kihmari và Biran, Yenke suýt đánh nhau ở Luca ko? Nếu ko thì tôi phải chỉ đường rồi (^_^): đáp tàu bay xuống Luca thì bạn sẽ ở ngay trung tâm sân vận động Luca, từ đó đi xuống dưới, qua màn hình là một ngã ba với bùng binh nhỏ, rẽ trái và bạn đến công viên, cái quán bar ở phía bên kia (chậc, ko biết nhớ đúng đường ko, ko thì tự mò nhé ^_^). Vào đó nói chuyện với người chủ đứng sau quày, ông ta sẽ cho bạn World Champion!

    Cách lấy Jupiter/Mercury Crest và Jupiter/Mercury Sigil:
    Dường như do trục trặc trong việc dịch thuật nên bản International đã làm lộn tùng phèo tên đúng của các crest, sigil của các nhân vật, ngoại trừ Tidus và Yuna. Tên phía trước là tên dùng bên bản EU, cũng là tên chính xác của chúng!

    1. Jupiter/Mercury Crest: nằm ngay trong phòng thay đồ của đội Besaid Auroch khi trước (ở Luca). Hãy vào kiểm tra các tủ quần áo thì bạn sẽ tìm được Jupiter/Mercury Crest.

    2. Jupiter/Mercury Sigil: sẽ là giải nhất của giải League trong Blizt Ball sau khi bạn đã có chiêu Overdrive cuối cùng của Wakka “Auroch Reels”. Nhiều khi nó ko xuất hiện thì bạn có thể dùng một mẹo vặt là save trước trận cuối cùng của giải League, tham dự giải Tournament để lấy Auroch Reels, rồi save lại. Chơi trận cuối của League rồi chọn “quit” sau trận đấu, nếu muốn có thể save lại rồi vào chơi Blizt ball, nếu giải League mới ko có Jupiter/Mercury Sigil thì hãy load lại.
    -Nếu bạn hoàn toàn ko chơi Blizt Ball từ đầu thì sau khi bạn đã trải qua 450 trận chiến với quái vật, các Overdrive của Wakka sẽ hiện ra gần như lần lượt, nếu ko thì bạn chỉ việc chọn RESET TEAM DATA là chúng sẽ xuất hiện thôi, đừng lo, Jetch Shot sẽ ko mất đâu (chỉ mất hết mọi thứ bạn đã đạt được như tech, exp, lv, cầu thủ thuê… từ sau trận đấu chung kết ở Luca) và bạn đã có tàu bay nên có thể thuê bất kỳ cầu thủ giỏi nào mà bạn muốn. Vậy bạn chỉ mất 2 giải Tournament, 2 giải League để có Jupiter/Mercury Sigil với tổng cộng khoảng 26 trận, ko phải là quá nhiều với một trò giải trí như Blizt Ball.

    Việc còn lại là đem World Champion về khu rừng, chỗ rửa gương để nâng cấp lên đủ sức mạnh với 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Double AP] + [Evade & Counter].

    World Champion nâng cấp đủ sẽ mở khóa 9999 cho Ifrit đồng thời kích hoạt khả năng tăng sức mạnh của World Champion khi HP của Wakka đầy hoặc gần đầy!

    Liên quan đến World Champion: chậc, nó thật sự là một quả bóng rất ngầu và cũng rất xứng tên “nhà vô địch thế giới” vì chẳng có thủ môn nào dám bắt quả bóng đó cả ^_^! Một chuyện bên lề: “Jupiter” (tên đúng của crest và sigil) có nghĩa là sao Mộc, nên việc World Champion mở khóa cho Ifrit là đúng với thuyết “ngũ hành sinh khắc”: Mộc vượng Hỏa!

    Phần 15: Thần khí (Celestial Weapon) của Lulu- Onion Knight!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Celestial Weapon nhé!

    Cách lấy Onion Knight:

    Hãy đến điện thờ Baaj (xem “phần 07” để dò ra vị trí, xem phần “Anima” để biết thêm chi tiết). Lặn xuống hồ và lục ở phía đối diện cửa vào điện thờ (tôi ko rõ có cần phải đánh hạ con boss giữ cửa ko, vì luôn lấy sau khi hạ nó ^_^), nó hơi bị kín nhất là ở dưới nước, nên hãy bơi sát thành hò và nhấp nút kiểm tra (O hay X) để tìm, tốt nhất nê nhờ một người phụ giúp vì vừa phải nhấn nút lặn (X hay O) vừa nhấp quả hơi khó. Nhưng dù sao một lát bạn cũng sẽ có được Onion Knight(cái gì liên quan đến phụ nữ cũng thật phiền ^_^).

    Cách lấy Venus/Mars Crest và Venus/Mars Sigil:
    Dường như do trục trặc trong việc dịch thuật nên bản International đã làm lộn tùng phèo tên đúng của các crest, sigil của các nhân vật, ngoại trừ Tidus và Yuna. Tên phía trước là tên dùng bên bản EU, cũng là tên chính xác của chúng!

    1. Venus/Mars Crest: hãy quay về Farlane (nơi người chết ở á, trong Guado Salam, nếu bị cản thì hãy đi làm nhiệm vụ “đục lỗ vào bụng Sin” xong rồi quay lại ^_^), bạn ko thể nào ko thấy nó chứ, tôi lúc nào cũng lấy nó ngay lần đầu đến Farlane.

    2. Venus/Mars Sigil: giờ đến một cực hình khác, chán ngắt và mệt mỏi, giá mà có một cô gái đấm lưng cho tôi trong khi làm trò này nhỉ ^_^!
    Nhiệm vụ đơn giản của bạn là né sét, ở Thunder Plain, 200 cú liên tiếp!!! Bạn ko biết né sét à? Nó thuộc về phần của Walkthrough, nhưng tôi cũng nhắc luôn: ngay khi màn hình nhá sáng trắng thì bấm O (hoặc X), đừng lo vì nó nhá tương đối lâu, Tidus sẽ nhảy qua lách cú sét, thế gọi là một cú né nét, okie?

    Làm theo 10 điều răn sau đây cũng quá đủ chỉ dẫn cho bạn:
    -Bạn không được save giữa chừng, không thì máy đếm sẽ trở lại 0.
    -Bạn không được qua màn hình giữa chừng, không thì máy đếm sẽ trở lại 0.
    -Bạn không được dùng tay cầm turbo, trò chơi phát hiện ra gian lận.
    -Bạn không được nhấp O (hay X) liên tục, trò chơi biết kẻ gian lận.
    -Bạn không được quăng tay cầm hay đập phá đồ đạc trong cơn giận. (^_^)
    -Bạn không được phàn nàn rằng trò chơi này gian lận hay không công bằng. (^_^)
    -Bạn sẽ cần tập trung và giữ bình tĩnh mọi lúc.
    -Bạn sẽ cần đọc hướng dẫn “phần 09” để có một cái giáp có [No Encounter].
    -Bạn sẽ cần đi lên góc trên bên trái của đại lý Rin vì sét ở đó nhiều hơn bình thường.
    -Bạn sẽ cần tôi chúc may mắn. Chúc may mắn. (^_^)

    Sau 200 cú né sét bạn hãy quay lại trước cửa hàng đại lý Rin để lấy phần thưởng trong thùng:
    005 cú né – 2x X-potion
    010 cú né – 2x Mega-Potion
    020 cú né – 2x MP Sphere
    050 cú né – 3x Strength Sphere
    100 cú né – 3x HP Sphere
    150 cú né – 4x Megalixir
    200 cú né – Venus/Mars Sigil
    Bạn có thể né 1 lần 200 cú rồi quay lại lấy hết các phần thưởng hoặc né 50 rồi cái quay lại lấy 4 phần thưởng, né tiếp 200 cú nữa rồi quay lại lấy 3 phần thưởng còn lại để khỏi nặng túi ^_^!

    Sau khi có đủ crest và sigil thì chỉ việc quay về chỗ rửa gương mà nâng cấp Onion Knight lên với 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Magic Booster] + [One MP Cost].

    Onion Knight nâng cấp đầy đủ sẽ mở khóa 9999 cho Shiva và kích hoạt khả năng năng tăng sức mạnh của Onion Knight một khi MP của LuLu đầy hoặc gần đầy!

    Liên quan đến Onion Knight: “Hiệp sĩ củ hành” đã trở lại từ FFIII (đừng hỏi tôi về nó, tôi chỉ nghe người bạn chơi FFIII nói thôi ^_^), giống như các búp bê-vũ khí khác của LuLu, chúng đều là các sinh vật vui nhộn của loạt FF như cactuar, mumba, moogle,…. Chuyện ngoài lề: “venus” có nghĩa là “thần vệ nữ”, tên La Mã của thần tình yêu Hi Lạp Aphrodite, và LuLu quả có vài điểm xứng với điều đó ^_^. Hơn nữa “venus” còn là sao Kim và đúng với thuyết ngũ hành sinh khắc: “Kim vượng Thủy” nên Onion Knight mới mở khóa cho Shiva, đồng thời tôi cũng thấy vài điểm giống nhau giữa LuLu và Shiva (nếu bạn hiểu ý tôi, hehehe ^_^).

    Phần 16: Thần khí (Celestial Weapon) của Kimahri- Spirit Lance!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Celestial Weapon nhé!

    Cách lấy Spirit Lance:

    Nếu bạn chú ý trong khi chơi trò né sét ở Thunder Plain thì có vài bia đá có hình Qactuar (ko phải Cactuar ở Bikanel đâu nhé). Hãy đến trước các bia đá có lân tinh phát sáng và bấm [vuông] thì Tidus sẽ làm lễ trước các bia đá (theo kiểu tín đồ Yevon ^_^). Sau khi làm lễ 3 bia đá thì sẽ có một bóng ma Qactuar bay lởn vởn, hãy đi đến phía nam của Thunder Plains (tức là hướng về Guado Salam), nó sẽ dẫn bạn đến một cột thu lôi đổ bên phải ngay giữa (tức là từ đó đến 2 cửa ra phía trên và đến phía dưới bằng nhau). Làm lễ ở đó thì bạn sẽ xem đoạn Kihmari lấy Spirit Lance.

    Cách lấy Saturn/Jupiter Crest và Saturn/Jupiter Sigil:
    Dường như do trục trặc trong việc dịch thuật nên bản International đã làm lộn tùng phèo tên đúng của các crest, sigil của các nhân vật, ngoại trừ Tidus và Yuna. Tên phía trước là tên dùng bên bản EU, cũng là tên chính xác của chúng!

    1. Saturn/Jupiter Crest: nó nằm trên ngọn Mt. Gagazet, sau trận chiến với Seymour, giữa đống cột hai bên, có lẽ bạn đã lấy nó từ trước vì nó khá lộ liễu (tôi nghĩ đáng lẽ nó cũng phải khó nhìn thấy một chút ^_^).

    2. Saturn/Jupiter Sigil: bạn còn nhớ trò chơi bắt bướm khi trước ở khu rừng Macalania ko? Đó chính là thử thách lần này đấy! Có 2 đoạn bắt bướm ở 2 màn hình, bắt đầu trò chơi bằng cách chạm vào con bướm xanh ở cuối đường (ở cả 2 màn hình). Bạn phải hoàn tất cả 2 đoạn mới có Saturn/Jupiter Sigil. Khi chơi trò này bạn nên equip giáp [No Encounter] mặc dù nếu bạn chạm vào bọn bướm đỏ thì vẫn phải đánh nhau. Nên hãy tránh bọn bướm đỏ và bắt hết bướm xanh trong thời gian cho phép. Trò này thực ra ko khó lắm ngoại trừ đoạn thứ 2 (khu vực ko có ông nhạc công mỏ chim) vì có một con bướm xanh “đi rong” ở ngay sau lưng bạn, còn lại thì chỉ việc bắt thử vài lần rồi bạn sẽ quen thôi. Chú ý ghi nhớ vị trí của bọn bướm đỏ sau mỗi lần thử, vì “hiệu ứng hình ảnh” nên nhiều khi con bướm ở bên trái đường trông rất giống như đang ở bên phải đường, nên chỉ việc ghi nhớ vị trí của chúng rồi cứ chạy theo một lộ trình cố định. Cuối cùng bạn sẽ có Saturn/Jupiter Sigil (chỉ có thể đạt được sau khi đã có tàu bay, nỗ lực trước đó ko thể lấy được).

    Đem Spirit Lance về nâng cấp chỗ rửa gương để đủ 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Double AP] + [Evade & Counter].

    Spirit Lance hoàn chỉnh mở khóa 9999 cho Ixion, có lẽ vì ko còn ai để mở cho Ixion ^_^!

    Liên quan đến Spirit Lance: là một cái tên ko chính xác từ bản tiếng Nhật nên nó chẳng có ý nghĩa gì lắm. Tên tiếng Nhật của cây Spirit Lance là Longinus, được cho là đặt theo tên người lính La Mã đã đâm một mũi thương vào chúa Jesus khi Người treo mình trên thánh giá. Hơn nữa, các Crest và Sigil của nhân vật thực tế trong bản tiếng Nhật là cuộn kinh và thánh kinh, đồng thời tên của các kinh đó ứng với mỗi nhân vật bằng tên một ngày trong tuần chứ ko phải là tên các hành tinh (hoặc vệ tinh như Moon-mặt trăng!!!). Và do đó tên của Saturn Sigil trong bản tiếng Nhật (cũng chính là bản International) là Thánh Kinh thứ Sáu, ngày lễ Thánh thứ Sáu dường như là một ngày khá quan trọng với tín đồ Thiên Chúa (ko phải tôi, nên tôi ko rõ lắm ^_^).

    Phần 17: Thần khí (Celestial Weapon) của Auron-Masamune!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Celestial Weapon nhé!

    Cách lấy Masamune:

    Hãy đến Sunken Cave, nếu bạn ko biết Sunken Cave ở đâu thì bạn cần một cái walkthrough thực sự chứ ko phải bản hướng dẫn này (^_^)! Coi như bạn đã biết nó ở đâu thì hãy đi về phía đối diện cửa hang (ko vào hang), ở đó bạn sẽ gặp thủ môn Yumai (nếu bạn là fan của Blizt ball ^_^), kệ anh ta, hãy đi sâu vào hẻm núi đó đến một chỗ lõm nhỏ vào vách núi là thanh Rusty Sword, lấy nó. Giờ thì đến Mushroom Rockroad, ko đừng dùng tau bay, ko thì nó sẽ đưa bạn đến bên kia. Hãy đến Mi’ihen Highroad và dùng Chocobo đi lên phía trên để tới đó, cẩn thận khi bạn vừa bước vào Mushroom rock road nếu bạn đang chơi phiên bản International vì 3 chị em Dark Magus đang đợi ở đ1o phục kích bạn, dù sao cũng cố chạy đến ngã rẽ thứ 2 bên trái, lên thang máy và cắm cây Rusty Sword vào chỗ bức tượng Mi’ihen để “tráo” lấy cây Masamune (^_^).

    Cách lấy Mars/Saturn Crest và Mars/Saturn Sigil:
    Dường như do trục trặc trong việc dịch thuật nên bản International đã làm lộn tùng phèo tên đúng của các crest, sigil của các nhân vật, ngoại trừ Tidus và Yuna. Tên phía trước là tên dùng bên bản EU, cũng là tên chính xác của chúng!

    1. Mars/Saturn Crest: lấy khá nhanh nếu bạn đủ can đảm và tài luồn lách đi ngược con đường mới vào lấy Masamune để ra lại chỗ bạn xuống chocobo. Ko thì lên tàu bay rồi đáp xuống Mi’ihen Highroad lần nữa, cưỡi chocobo đến cuối đường Mi’ihen tức là giáp với Mushroom Rockroad, ở đây có một con đường rẽ xuống phía dưới với tên Mi’ihen-Old Road, cưỡi chocobo theo đường này đến tận cùng và sẽ có cái thùng chứa Saturn Crest!

    2. Mars/Saturn Sigil: ko khó để lấy lắm nếu so với né sét hay đua gà ^_^! Bạn chỉ việc mở khóa tổng cộng 10 con quái vật của bảng Area Conquest hay bảng Species Conquest, ko tính bảng Original Creation Conquest! Xem “phần 08” về Monster Arena để thêm chi tiết về các quái vật đó. Sau khi xong công việc tốn thời gian đó thì bạn sẽ được ông chủ thưởng cho Mars/Saturn Sigil.

    Quay về chỗ rửa gương để nâng cấp Masamune lên đủ 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [First Strike] + [Counterattack].

    Cây Masamune thật sự sẽ mở khóa 9999 cho Yojimbo (vì là samurai như Auron ^_^) và hơi quái dị một chút, khi Auron đang trong tình trạng nguy kịch (HP vàng) thì Masamune sẽ tăng sức mạnh và đó là cách duy nhất để các cú tấn công thường của Auron đạt 99999 khi đánh nhau với các đối thủ mạnh >_<!

    Liên quan đến Masamune: là một thanh kiếm khá quen thuộc với fan của loạt game Chrono Trigger/Cross, với sức mạnh điên cuồng, khi Frog dùng nó xẻ đôi vách núi trong CT và khi Dario dùng nó để tẩn nhóm của bạn ra trò trong CC ^_^! Nếu bạn muốn biết rõ hơn nguồn gốc của Masamune thì đây:
    Masamune là tên một nghệ nhân đúc kiếm dưới thời nhà Mạc ở Nhật, là sư phụ của một nghệ nhân khác tên Murasame (ko tìm ra họ của 2 người, sorry ^_^ ). Tương truyền thanh kiếm do Murasame rèn có thể thả trôi trên mặt nước và chém đứt đôi một chiếc lá thả nằm trên mặt nước. Còn thanh kiếm do Masamune rèn thả trên mặt nước thì ko chém đứt chiếc lá. Vì vậy thanh kiếm của Masamune được coi là thanh kiếm chính nghĩa ko bao giờ vấy máu người vô tội, còn kiếm của Murasame là một thanh kiếm sắc bén khát máu.
     
  7. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 18: Thần khí (Celestial Weapon) của Rikku- Godhand!

    Như mọi khi, kiểm tra xem bạn đã có Celestial Mirror chưa rồi hãy lấy Celestial Weapon nhé!

    Cách lấy Godhand:

    Hãy nhập mật mã GODHAND vào con tàu để mở khóa khu vực mới trong danh sách vị trí đáp, nơi đó sẽ có 1 thùng item chứa Godhand. Đơn giản nhỉ? Nhưng hãy đọc “phần 05” để biết người ta đã tìm ra chúng vất vả thế nào ^_^!

    Cách lấy Mercury/Venus Crest và Mercury/Venus Sigil:
    Dường như do trục trặc trong việc dịch thuật nên bản International đã làm lộn tùng phèo tên đúng của các crest, sigil của các nhân vật, ngoại trừ Tidus và Yuna. Tên phía trước là tên dùng bên bản EU, cũng là tên chính xác của chúng!

    1. Mercury/Venus Crest: nằm ngay trong một hố cát lún ở sa mạc Sanubia ở màn hình tận cùng phía trên. Đáp tàu bay xuống Bikanel rồi hãy đi lên, đi lên,…qua màn hình, màn hình,… cuối cùng bạn đến 1 màn hình có một khu vực bão cát liên miên (đó là làng Cactuar-xương rồng), gần cửa vào màn hình có một bia đá Cactuar (xương rồng), trên có 10 ô trống, đó là bia Cactuar, hãy ghi nhớ những điều này cho phần sau. Giờ thì bạn hãy rẽ trái, đi sát góc màn hình để tìm thấy một thùng item nằm trong một hố cát xoáy “bị giấu” trong đống đá ngổn ngang. Đó là Mercury/Venus Crest.

    2. Mercury/Venus Sigil: ko khó lấy nhưng khá là rắc rối nên tôi sẽ cố hết sức để viết rõ ràng, nếu vẫn chưa hiểu thì hãy vừa đọc vừa “mò”, bạn sẽ hiểu ngay thôi ^_^!
    Cái Sigil bạn cần nằm ngay trong ngôi làng Cactuar nhưng bạn ko thể vào được vì bão cát ở đó, trừ khi bạn có “ấn tín” của 10 con cactuar giữ cổng làng. Bạn sẽ phải đi tìm chúng theo câu gợi ý trên bia đá (ko cần tìm vì tôi sẽ chỉ cho bạn ^_^), rồi bắt chúng, dù đánh thắng hay thua chúng thì bạn vẫn có viên sphere bạn cần để gắn vào bia đá cactuar. Mỗi lần lấy được 1 viên sphere, bạn phải quay về bia đá để gắn vào và nhận chỉ dẫn mới-cho dù biết vị trí mà chưa có câu chỉ dẫn thì cũng ko gặp được chúng!
    =================
    Đây là một số tên tắt tôi sẽ dùng để hướng dẫn bạn cho hướng dẫn dễ hiểu hơn:
    Khu vực 1: màn hình có hồ nước, tên trong menu (bấm [tam giác] để mở xem) là Sanubia Desert—Oasis
    Khu vực 2: màn hình có con đường uốn khúc, tên trong menu là Sanubia Desert-East
    Khu vực 3: màn hình có sa mạc khổng lồ, với đống phế tích Al Bhed bên trái, tên trong menu là Sanubia Desert-Central
    Khu vực 4: màn hình cuối cùng có bia đá và làng Cactuar, tên trong menu là Sanubia Desert-West
    =================
    Giờ bắt đầu với bọn Cactuar, hãy kiểm tra bia đá để nhận câu chỉ dẫn đầu tiên. Nên nhớ là khi bạn tìm thấy bọn cactuar thì sẽ có một trò chơi nhỏ diễn ra để tóm chúng, mục tiêu của bạn chỉ là tóm được chúng, còn trận chiến với chúng thì kết quả ko quan trọng, nhưng đây cũng là cơ hội tốt để bắt đủ 10 con cactuar khá là khó gặp cho Monster Arena. [No Encounter] và tàu bay là bắt buộc:
    #################################
    a)TOMAY:
    Chỉ dẫn: Tomay’s gone. Gone to fetch the water.
    Địa điểm: ngay bên phải hồ nước ở khu vực 1, ko thể nhầm được.
    Mẹo: khá dễ, cứ chạy thẳng đến, hãy quan sát cử động của con cactuar, nếu nó quay đầu nhìn lại thì dừng lại, hoặc là nếu ko nhìn cử động của nó thì hãy canh chừng chữ Al Bhed “Needletime” hiện lên, những lúc đó là lúc con cactuar đang cảnh giác, nếu bạn cử động thì coi như hỏng. Thời gian ko phải đáng lo.

    b)ROVIVEA:
    Chỉ dẫn: Rovivea’s gone walkabout.
    Địa điểm: bạn sẽ tìm thấy nó ở khu vực 2 nếu đi vào khu vực 2 từ khu vực 3, bạn sẽ dễ dàng thấy nó.
    Mẹo: tương tự như TOMAY.

    c)CHAVA:
    Chỉ dẫn: Little Chava likes big number.
    Địa điểm: ở khu vực 4 có một con đường hẹp mà 2 bên có 2 cái bảng chỉ đường quay vào nhau, hãy chạy đến bên bảng chỉ đường bên trái và đọc nó. Bảng đó sẽ nói về một cuộc đại hạ giá 20% của cửa hàng Al Bhed (tuyệt ^_^), sau khi đọc xong cái bảng đó thì CHAVA sẽ hiện ra.
    Mẹo: tương tự như TOMAY.

    d)ALEK/ALOJA:
    Chỉ dẫn: Alek and Aloja play tag in the ruins of men.
    Địa điểm: chúng đang chạy chơi ở khu phế tích tận cùng bên trái khu vực 3. Hãy tìm chúng ở chỗ thấp nhất của khu vực phế tích, bạn sẽ thấy chúng.
    Mẹo: chiến thuật tương tự như TOMAY với khác biệt duy nhất là thời gian khá hạn chế cho bạn, cố lên.

    e)VACHELLA:
    Chỉ dẫn: Vachella seeks the shining blue.
    Địa điểm: điểm xanh phát sáng chính là điểm save đó ^_^, bạn sẽ tìm thấy nó ở điểm save khu vực 2, dưới cái lều. Hãy mở menu save lên (và save nếu muốn) rồi thoát ra, Vachella sẽ xuất hiện.
    Mẹo: ko khó nhưng đòi hỏi phản xạ của bạn. Vachella sẽ quay lại nhìn, rồi quay nhìn, rồi quay nhìn,… tổng cộng 8 lần trong suốt thời gian chơi, nên hãy tận dụng tốt những khoảng thời gian nó ngưng việc đó.

    f)ROBEYA:
    Chỉ dẫn: O, Robeya’s stuck inside.
    Địa điểm: nó đang bị kẹt trong một thùng item tận cùng phía dưới bên trái của sa mạc khổng lồ ở khu vực 3. Hãy đi dọc màn hình phía dưới sang trái hoặc dọc hàng rào bên trái xuống dưới tùy bạn, bạn sẽ thấy một thùng item chưa mở, mở ra và Robeya xuất hiện.
    Mẹo: dễ, nhưng thử thách xuất hiện là bạn phải làm sao lấy được 3 thùng item trong quá trình chơi trong đó: thùng phía sau bên phải là 2x Shadow gem, thùng phía trước bên trái là 2x Shinning Gem còn thùng phía trước bên phải là 1x Blessed Gem. Tùy bạn, tôi thì ko thích mấy món ăn vặt ^_^!

    g)ISRRA:
    Chỉ dẫn: A fiery description--The lord of the hole is gone, Isrra thinks.
    Địa điểm: một lỗi nhỏ là nếu bạn ko rời khỏi khu vực 4 sau khi gắn sphere của Robeya thì Isrra sẽ ko xuất hiện! Chỉ việc ra khỏi màn hình này rồi quay trở lại, 1 trong 3 hố cát xoáy của khu vực này sẽ có Isrra chạy lung tung ở đó.
    Mẹo: khá khó Isrra sẽ nhìn bạn hàng giây (trong tổng thời gian chỉ mười mấy giây ^_^), nhưng có một mẹo để túm nó: ngay khi vừa có cơ hội để đi, thì hãy chạy xuống hố cát gần đó, sau khi vào trong đó thì hãy chạy thẳng về phía Isrra, một lát sau là bạn đã đứng bên cạnh nó rồi!!!

    h)ELIO:
    Chỉ dẫn: Much-curious Elio has left on a journey.
    Địa điểm: bạn phải quay lại khu vực 1, tiến đến gần cái hồ từ trên xuống (ko phải là màn hình, chỉ là với cái hồ thôi, điều này tức là nếu bạn đáp tàu bay xuống Bikanel thì bạn sẽ phải chạy lên trên gần cửa vào khu vực 2 rồi quay lại hồ, okie?). Bạn sẽ thấy một hoạt cảnh Elio nhảy lên nóc tàu bay của bạn !!! Hãy leo lên đó và túm nó
    *** hãy cẩn thận nếu bạn đã đánh Sin lần một nhưng chưa mở đường vào bụng nó thì khi bạn lên nóc tàu bạn sẽ phải đánh nó (xem walkthrough cho điều này), bạn ko còn chọn lựa nào ngoài việc làm xong việc này rồi mới được bắt Elio***
    Mẹo: khó, bạn vừa phải xem chừng Elio mà vừa phai xem chừng con tàu bay nêu muốn thành công, 11 giây là một thời gian rất ngắn cho công việc bộn bề này. Hãy save trước khi làm, và bạn ko cần đánh nhau với Elio, chỉ chạm vào nó là có sphere rồi.

    i)FLAILE:
    Chỉ dẫn: Flaile is always behind.
    Địa điểm: sau khi gắn viên sphere của Elio vào thì hắn sẽ nhảy ra và bắt đầu trò chơi, thật đỡ mệt ^_^!
    Mẹo: cũng như với Elio, save trước khi chơi trò này. Nó khá khó vì lần này ko thể sử dụng chữ Needletime nữa, nó vô nghĩa. Bạn chỉ có thể nhìn cử động của Flaile để canh giờ chạy đến, thời gian khá ngắn nên đừng chần chừ.
    ##################################

    Sau khi gắn viên sphere đỏ đặc biệt của Flaile vào bia đá thì bão cát sẽ biến mất và bạn sẽ vào được làng Cactuar. Có 2 thùng item ở phía dưới làng, ccái bên trái là Mercury/Venus Sigil yêu dấu ^_^, còn bên phải là một item tuỳ theo số cactuar bạn đã đánh bại, với phần thưởng cao nhất là Friend Sphere, chẳng có gì đáng chú ý cả nên thắng thua bọn cactuar là ko quan trọng.

    Nâng cấp sức mạnh của Godhand lên được 4 auto-ability: [Break Damage Limit] + [Triple Overdrive] + [Double AP] + [Gillionaire].

    Godhand sẽ tăng sức mạnh lên mỗi khi HP của Rikku đầy hoặc gần đầy và cũng là Celestial Weapon có chiêu “độc quyền”: [Gillionaire].

    Liên quan đến Godhand: nó là một món vũ khí của cô nàng Tifa ở FFVII vậy thôi, có lẽ vì vũ khí của Rikku là cơ khí nên nó ko liên quan gì được với các truyền thuyết ? Cái tên “bàn tay của Chúa” làm tôi nhớ đến Maradona, bạn có nghĩ vậy ko ^_^!

    Phần 19: Overdrive ẩn của Valefor!

    Valefor là aeon duy nhất có chiêu overdrive thứ 2, nếu có ai bảo là có aeon nào khác có được overdrive thứ 2 thì trừ khi bạn tận mắt thấy, ko thì đừng tin!

    Để lấy được chiêu overdrive thứ 2, Energy Blast, thì bạn phải quay về làng Besaid sau khi có tàu bay (tôi đã nghe một số người bảo có thể lấy trước đó, nhưng vì bản thân tôi chưa bao giờ làm được cũng như thấy được nên tôi cho đó là lời đồn, và bạn có thể tự thử nếu muốn). Nếu chơi phiên bản EU thì mọi việc thật đơn giản, chỉ cần chạy vào làng, nói chuyện với người đàn bà có con chó bên cạnh điện thờ thế là xong. Nhưng nếu bạn đang chơi bản International thì Dark Valefor đang chờ bạn ở cổng và ko có cách nào vào làng ngoại trừ hạ nó.

    Tại sao lại là Valefor? Cũng ko có gì khó hiểu lắm, chỉ có Valefor, Bahamut, Yojimbo và Magus Sisters là ko-thuộc-tính (Anima là bóng tối), trong đó thì Yojimbo và Magus Sisters là aeon ẩn, còn Bahamut là “đàn ông” (^_^), duy có Valefor thì vừa thân thiết với Yuna (xem đoạn nó cứu Yuna ở Bevelle), vừa là “phụ nữ” (^_^), hơn nữa ko có lý do gì cho Bahamut vốn đã khá mạnh thêm một Overdrive nữa chứ nhỉ?

    Phần 20: Quay về Bevelle Temple (điện thờ)? Không bao giờ!

    Có khá nhiều thông tin về việc trở lại điện thờ Bevelle nhưng thực tế là KO BAO GIỜ.
    Một số bạn cho rằng mình đã bỏ lỡ Destruction Sphere ở điện thờ Bevelle thì xin nói chắc rằng: bạn ko thể bỏ lỡ Destruction Sphere ở đó được vì bạn buộc phải dùng Destruction Sphere để vượt qua được điện thờ Bevelle và như vậy là đủ rồi!!!

    Nếu khi bạn đến điện thờ Baaj mà có một biểu tượng chưa mở khóa thì chắc chắn đó ko phải là điện thờ Bevelle (của Bahamut), tôi có thể cam đoan điều đó vì các lập trình viên đã quyết định việc bạn ko trở về Bevelle được nên họ làm cho bạn ko bỏ lỡ bất cứ thứ gì quan trọng của trò chơi ở đó!!!

    Một lần nữa: Bạn ko thể quay về điện thờ Bevelle, okie?
     
  8. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 21: [Break MP Limit] trên một bộ giáp!

    [Break Mp Limit] là auto-ability trên một cái giáp và như tên nó miêu tả, nó cho phép nhân vật mặc giáp đó có thể vượt qua giới hạn 999MP để đạt mức tối đa là 9999MP (mặc dù bạn ko cần nhiều thế đâu).

    Để customize auto-ability này vào một cái giáp bất kỳ thì bạn cần 30x Three Star.
    Các cách lấy Three Star:

    1. Steal: từ Shinryu và Jormungand trong Monster Arena, mặc dù khả năng khá thấp, nếu trang bị giáp với auto-ability [Master Thief] thì bạn sẽ thường xuyên steal được Three Star từ chúng.

    2. Đua chocobo ở Remien: nếu bạn có thể ở được 5 thùng item mà ko chạm một cây đèn nào rồi về đến đích trước tiên thì bạn sẽ có 60x Three Star, tuyệt vời! Nhưng điều đó đòi hỏi một kỹ thuật điêu luyện cùng may mắn của bạn nên tôi chúc bạn may mắn trước ^_^!

    3. Mở khóa Earth Eater: tức là mở khóa 2 quái vật trong bảng Area Conquest thì bạn sẽ mở được Earth Eater của bảng Original Creation Conquest, ông chủ sẽ thưởng cho bạn 60x Three Star, tuyệt hơn đua gà nhiều ^_^!

    4. Bride con Behemoth King: Bride tức là dùng tiền mua chuộc đối thủ để nó bỏ đi để lại một số item hiếm mà nó ko bao giờ cho cũng như bạn ko thể steal. Hãy bride con Behemoth King với 1.350.000 Gil, để nhận ~14x Three Star, save trước khi làm kẻo có trục trặc.

    Ultima Buster trong bảng Original Conquest cũng thỉnh thoảng cho giáp với [Break MP Limit] nếu bạn hạ nổi nó!

    Chỉ vậy thôi, thực tế thứ này vô dụng hơn [Break HP Limit] nhiều nên tôi chẳng để ý đến nó lắm!

    Phần 22: Mẹo vặt lấy AP với Don Tonberry: 99 Sphere Levels trong 1 trận đấu 1 phút!

    Ý tưởng to bự này do Ryan Charles khởi xướng đầu tiên và nó đã giúp hàng triệu tay chơi có thể max chỉ số dễ dàng, cám ơn Ryan rất nhiều!/

    Tôi sẽ hướng dẫn bạn theo thứ tự để có thể đạt 99 S.LV chỉ trong 1 trận chưa đầy một phút nhưng vẫn đòi hỏi bạn có một sức mạnh và kha khá chừng 100+ (ưu tiên Tidus và Wakka).

    Bước 1: One-Eye

    One-eye là trùm của chủng loại dơi một mắt, nằm trong bảng Species Conquest của Monster Arena. Để mở khóa nó, bạn cần bắt các loài sau mỗi loại 4 con: Floating Eye (Mi'ihen Highroad), Buer (Thunder Plains), Evil Eye (khu tuyết của Macalania), Ahriman (Mt. Gagazet), Floating Death (Omega Ruins).

    One-Eye sẽ rất thường cho vũ khí, và vũ khí đó luôn có auto-ability [Triple AP] với 1 hoặc 2 ô trống, mục tiêu của bạn là tìm vũ khí có 2 ô trống để customize thêm 2 auto-ability nữa. Hạ One-eye ko quá khó nhưng ko dễ, vì vậy nên bạn hãy luyện trong Omega Ruins một thời gian trước khi làm điều này, hoặc nếu bạn muốn thì hãy summon Yojimbo để tặng cho One-Eye một chiêu Zanmato để tìm vũ khí [Triple AP] tạm thời, rồi equip nó đi luyện sẽ dễ hơn nhiều.

    (Bạn có thể bỏ qua cả bước 2 và bước 3 nếu như bạn đủ sức đánh bại Ultima Buster (bắt tất cả các quái vật, mỗi loại 5 con) vì Ultima Buster thường cho vũ khí có cả 3 chiêu bạn cần: [Triple AP] + [Overdrive->AP] + [Triple Overdrive]. Nếu bạn đủ sức thì hãy thử đi, còn ko đủ sức nhưng đủ tiền thì hãy giao nó cho Yojimbo ^_^!)

    Bước 2: Customize [Overdrive->AP]

    Kế tới, bạn cần 10x Door to Tomorrow để customize [Overdrive->AP] vào 1 vũ khí AP mới lấy được. Món này thì có rất nhiều nguồn như steal con Ultima Weapon, bride bọn Mech Warrior, hoặc overkill Bomb King trong Monster Arena, bảng Species Conquest.
    Nhưng cách tốt nhất là mở khóa 6 quái vật của bảng Area Conquest trong Monster Arena (tức là mở khóa con Catastrophe, bảng Original Creation Conquest). Khi đó ông chủ sẽ thưởng cho bạn 99x Door to Tomorrow, đủ customize cho vũ khí AP của cả 7 nhân vật. Giờ thì vũ khí AP của nhân vật bạn muốn luyện (ít nhất là Tidus, Wakka và Yuna) sẽ có: [Triple AP] + [Overdrive->AP] và một ô trống nữa.

    Bước 3: Customize [Triple Overdrive]

    Tôi cứ nghĩ One-Eye đã đủ phiền rồi, giờ thì cái này mới thực sự là vấn đề: bạn cần 30x Winning Formula để customize [Triple Overdrive] cho 1 vũ khí AP.
    Bạn có thể bride con Sandworm của Bikanel với 900.000 Gil để nhận ~15x Winning Formula, nhớ save trước khi làm kẻo có trục trặc. (mặc dù với chỉ 200.000 Gil cho Yojimbo là tôi gần như chắc chắn chém được đầu Ultima Buster lấy 1 món vũ khí AP hoàn chỉnh ^_^).
    Bạn cũng có thể cố overkill Ultima Buster để lấy 2x Winning Formula mỗi lần.
    Cách tốt nhất chính là mở khóa Neglus bằng cách bắt tất cả quái vật, mỗi loại 1 con. Khi đó, ông chủ của Monster Arena sẽ thưởng cho bạn 99x Winning Formula, đủ cho 3 nhân vật chính ^_^!
    Coi như bạn đã cố cách nào đó, giờ bạn đã có “vũ khí AP” hoàn chỉnh: [Triple AP] + [Overdrive->AP] + [Triple Overdrive].

    Bước 4: Don Tonberry
    Để mở khóa Don Tonberry bạn cần bắt tất cả các quái vật của Sunken Cave, mỗi loại một con. Trong đó Tonberry và Ghost khá khó gặp nhưng đừng bỏ cuộc.

    Bước 5: “Thành tích chém giết”

    Kế tiếp, bạn phải chắc rằng ít nhất một sát thủ trong nhóm mình đã giết trên 800 đối thủ! Ko nhiều đâu nếu bạn sử dụng thường xuyên một nhân vật từ đầu game, thêm vào quá trình luyện tập ở Omega Ruins thì ít nhất nhân vật đó cũng giết hơn 500 đối thủ rồi. Tại sao lại cần? Vì với mỗi mạng mà nhân vật đó giết thì khi nhân vật đó trúng chiêu Karma của Don Tonberry thì sẽ mất 100 HP (chiêu Karma của Master Tonberry là 10, của Tonberry là 1). Vd:
    Tidus đã giết 635 đối thủ thì khi trúng chiêu Karma của Don Tonberry sẽ mất 63.500 HP!!!

    Cái bạn cần là một chiêu Karma sát thương chừng 80.000-99.999 HP, nghĩa là thành tích giết 800-1000 mạng với max HP của nhân vật đó là <9999!

    Để biết “thành tích” của mình là bao nhiêu thì hãy cho nhân vật đó “thử” trước trên Master Tonberry cho chắc ăn! Nhân vật đó sẽ là “người hi sinh” cho trận chiến 99 S.LV!

    Để nâng “thành tích chém giết” của nhân vật lên cao thì hoặc là bạn quay về Omega Ruins để vừa luyện vừa tăng số kill, hoặc là ở lại Monster Arena, cứ nhè con quái vật đầu tiên trong danh sách (Besaid) mà nện ^_^!!!

    Bước 6: Chuẩn bị cho trận chiến

    Đặt Overdrive Mode của “người hi sinh” ở chế độ Stoic, 2 nhân vật còn lại ở chế độ Comrade. Cả 3 nhân vật cần luyện đều equip vũ khí AP. Một trong 2 nhân vật còn lại nên equip áo giáp có auto-ability [Auto-Phoenix], cùng với 99x Phoenix Down để đỡ mất thời gian hồi sinh cho “người hi sinh”.

    Bước 7: Trận chiến 99 S.LV

    Trận chiến chỉ trong chưa đến một phút, thật may cho bạn.
    Vào trận chiến với Don Tonberry, “người hi sinh” xông vào tấn công Don Tonberry. 2 người kia chỉ việc defend (bằng phím [Tam Giác]). Sau chừng 5-6 cú Karma phản công của Don Tonberry thì dùng skill-> Flee để chạy khỏi trận chiến và nhìn xem AP chạy!!! Thật tuyệt!!!

    Giải thích:

    Comrade và Stoic sẽ tính như sau:
    (Chấn thương nhận được)/(Hp tối đa)=(Phần Overdrive cộng vào ống Overdrive)

    Và với một cú Karma hơn 80.000 dành cho một nhân vật HP chưa đến 9999 tức là rất nhiều Overdrive nhận được cho cả nhóm. Nhưng vì ability [Overdrive->AP] nên toàn bộ điểm Overdrive đó sẽ chuyển thành AP, cùng với [Triple Overdrive] (nhân 3 lần số Overdrive nhận được) và [Triple AP] (nhân 3 lần số AP nhận được) thì 99 S.LV là chuyện dĩ nhiên!!!

    Một số biến đổi:

    Trong trường hợp ko thể có [Triple Overdrive] hoặc do nguyên nhân gì khác thì bạn có thể biến đổi bằng cách dùng chiêu Mix : Eccentric và Hot Spur của Rikku để tăng hiệu quả lên khủng khiếp! Hoặc giảm HP của “người hi sinh” thật thấp bằng cách xóa một số ô HP trong bảng Sphere Grid.
    Chú ý là [Double AP] sẽ ko có tác dụng gì khi dùng chung với [Triple AP] cũng như [Double Overdrive] ko có tác dụng gì khi dùng chung với [Triple Overdrive]. [SOS Overdrive] là cực kỳ tệ hại và đừng bao giờ dùng.
     
  9. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 23: Magic Urn: phiền phức và vô dụng!

    Một đối thủ khá quen thuộc với các fan của dòng FF, cho chúng một viên ore hay Elixir, chúng sẽ nhả lại một đống AP , Exp hay Gil. Ko còn như vậy với FFX!

    Tôi phải nhấn mạnh điều này: bạn chỉ có thể giết Magic Urn bằng Zanmato của Yojimbo và bạn KO NHẬN ĐƯỢC BẤT KỲ THỨ GÌ KHI GIẾT NÓ. thậm chí chỉ 1 AP hay 1 Gil.

    Khi đối đầu với Magic Urn, mà bạn chỉ có thể tìm thấy trong Sunken Cave, bạn có thể chọn tấn công bất kỳ “con mắt” nào của nó và nếu bạn đánh trúng con mắt thật, bạn sẽ được thưởng một item. Cơ hội bạn đánh trúng con mắt sẽ nhỏ dần sau mỗi lần trúng và đây là các item bạn sẽ nhận được nếu đánh trúng tất cả:

    Phoenix Down, Lunar Curtain, Ether, Elixir, Silver Hourglass

    Ko có món nào thật sự đáng giá cả! Nếu bạn chọn sai, mà rất thường như vậy, thì Magic Urn sẽ nổ tung, lấy một lượng HP kha khá. Cú nổ này là thuộc loại tấn công magic nên nếu Magic Defense của bạn cao thì ko có gì đáng lo cả.

    Trên quan điểm riêng, tôi khuyên bạn flee mỗi khi gặp nó, đỡ mất thời gian (và HP nếu bạn yếu ^_^).

    Phần 24: New game +!!! Lỗi tuyệt vời cho các Gamer!!!

    Một lỗi lập trình của FFX giúp chúng ta có thể quay trở lại một đoạn trong game với các sự kiện được reset lại nhưng vẫn giữ được tất cả những thứ bạn đã đạt được, bạn hiểu chứ CHỈ CÓ SỰ KIỆN!

    Nếu bạn cảm thấy thú vị với điều này thì hãy đọc tiếp, ko thì có thể bỏ qua. Chú ý là về vấn đề này thì vẫn còn nhiều phương pháp khai thác khác nhau, nhưng tôi chỉ nêu ra phương pháp của mình để mang tính chính xác, còn các thông tin khác chỉ nêu ra cho biết và mong ai đó kiểm chứng lại giúp tôi ^_^!

    Lỗi này hiện nay chỉ phát hiện ra trên bản FF International tiếng Nhật và tiếng Indonesia, tôi ko có bản tiếng International tiếng Indo nên ko biết chắc có được ko ^_^! Và xin vui lòng tạo một bản save riêng để nhỡ có gì trục trặc cho đến khi bạn có lại tàu bay nhé!

    Để có thể khai thác lỗi này thì bạn phải đến sa mạc Sanubia ở đảo Bikanel. Nếu bạn còn nhớ con đường đến Home of Al Bhed thì hãy đi theo con đường đó. Nếu bạn ko nhớ thì khi đáp xuống Bikanel, hãy đi thẳng lên phía trên, qua màn hình 3 lần thì bạn sẽ đến khu vực bão cát vô tận nơi lấy Mercury/Venus Sigil của Rikku, cũng là nơi chạm trán Dark Ifrit (đọc thêm phần 18 và phần về Dark Aeon để thêm chi tiết). Bạn cứ tiếp tục đi thẳng đến cửa ra ở phía trên nơi có một hố cát với 2 người đàn ông Al Bhed ngồi nói chuyện và người đàn bà Al Bhed đứng gần đó (nếu bạn đã diệt Dark Ifrit thì người đàn bà ko có ở đó). Nói chuyện với người đàn bà, chon “Yes” giúp bà ta tìm đứa con rồi qua màn hình để đán Dark Ifrit.

    Một số nguồn tin nói rằng ko cần thiết phải hạ Dark Ifrit, nhưng trong trường hợp của tôi thì tôi đã phải hạ nó mới làm được, nên xin nêu ra:

    Phương pháp hạ Dark Ifrit:

    Xin đọc thêm chi tiết về Dark Ifrit trong phần về Dark Aeon, ở đây chỉ nêu tóm tắt phương pháp.

    1. Bình thường: yếu điểm của Dark Ifrit mà bạn có thể khai thác là tốc độ của nó. Với một nhóm thuộc hàng khá (STR 150+, Tidus, trang bị Celestial Weapon) thì bạn chỉ việc Hastega nhóm mình lên, dùng các Overdrive và quick hit để giải quyết Dark Ifrit. Ko thực sự khó vì Dark Ifrit chỉ có thể kill một nhân vật của bạn trong một lượt và với tốc độ vượt trội trang bị thêm [Auto-phoenix] trong một cái giáp, bạn sẽ hạ nó nhanh chóng cho dù có K.O vài lần. Nếu ống overdrive của Dark Ifrit đầy thì hãy summon một aeon nào đó ra “thế mạng” cho nhóm bạn ^_^, mọi thứ sẽ ốn, vấn đề chỉ là thời gian!

    2. Yojimbo: chậc , Zanmato ^_^! Grandsummon Yojimbo rồi tặng cho hắn chừng 300.000-500.000 Gil thì Dark Ifrit sẽ bay đầu ngay, save trước khi làm trò này, okie? (^_^)

    Sau khi hạ Dark Ifrit xong thì theo một số nguồn tin, bạn có thể tiến hành phương pháp New Game + mà ko cần rời khỏi Bikanel. Trong trường hợp của tôi thì tôi đã ra khỏi Bikanel sau khi hạ Dark Ifrit và quay trở lại mới thành công, có lẽ vì lần đầu tôi làm ko chính xác hoặc giả là bắt buộc phải rời khỏi Bikanel, tôi ko rõ!

    New Game +:

    Giờ thì hãy đến nói chuyện với người đàn ông Al Bhed ngồi bên trái, trong khi nói chuyện hãy nhấp nút O (với bản International thì O là nút chính) liên tục cùng với nút chạy lên, nếu đúng thì bạn sẽ thấy câu nói bị lập lại và người đàn ông thì “cà giựt” (chắc thấy mình hạ được Dark Ifrit nên run sợ ^_^), trong khi đó bạn cứ tiếp tục nhấp O và nút lên “như điên”, Tidus sẽ tiến dần để vượt qua người đàn ông và trở vào trong “Home of Al Bhed” nơi mà lẽ ra bạn ko được bao giờ trở lại nên khi bạn vào đó thì mọi thứ giống như lần đầu bạn vào đó!

    -Nếu bạn làm như trên nhưng ko qua được thì hãy cố đổi vị trí đứng nói chuyện với người đàn ông đó, trong trường hợp của tôi thì tôi đứng ngay chỗ đầu gối phải của người đàn ông đó, chỗ gần nhất mà bạn có thể đứng nói chuyện với ông ta.

    -Dường như có thể dùng cần Analog trái để di chuyển nhưng tôi sử dụng phím mũi tên đã quen nên ko để ý đến điều đó, có lẽ như vậy thì dễ hơn?

    -Có một phương pháp là hãy nhấp O như điên trước khi lại gần người đàn ông đó, trong khi đang nhấp O thì tiến gần đến người đàn ông đó và vẫn tiếp tục nhấp O.

    Đó hầu như là mọi cách tôi đã thử và có thể nghĩ ra, nếu có ai có cách nào dễ hiểu và dễ thực hiện hơn thì xin vui lòng giúp tôi, cám ơn ^_^!

    Làm được gì trong “New game +”:

    Như đã nói ở trên, chỉ có những sự kiện là được kích hoạt lại nên dẫn đến những con boss nào mà trước khi đánh nhau có sự kiện diễn ra (như tên nhiều chuyện Seymour ^_^) thì bạn sẽ phải đánh lại, tất nhiên là để trả thù cho khi trước rùi ^_^!

    Những thứ nào bạn đã làm rồi thì ko thể làm lại, những thùng item bạn đã lấy rồi thì ko thể lấy lại được nữa (chúng đều “há miệng” rồi ^_^). Ko rõ bọn Dark Aeon hay Monster Arena có giữ lại kết quả ko (tôi vẫn chưa đến Calm Land), nhưng tôi e là chúng sẽ được giữ lại, nếu vậy thì tiếc quá, mất cơ hội lấy 99x Dark Matter 2 lần ^_^!

    Lỗi New Game +:

    Một số lỗi đã được phát hiện ra trong quá trình nghiên cứu của các gamer trên Gamefaqs và do chính tôi phát hiện ra, xin nêu ra để các bạn cẩn thận khi thực hiện trò này:

    1. treo máy: do đội hình của tôi khi đánh Dark Ifrit có Yuna và quên đổi đội hình nên khi chạm trán con boss Evrae trên nóc tàu bay, Yuna vẫn nằm trong đội hình xuất phát của tôi, tôi dùng lệnh summon và…treo máy, ko thể làm gì được cả!!

    2. Ko có guardian: khi điều khiển Yuna trong Via Purifico thì ko hề có guardian nào xuất hiện, ko có Lulu, Auron hay Kihmari!!

    3. Kẹt hoàn toàn: do lần đầu khi điều khiển Yuna cũng trong đoạn này, tôi đã cố quay lại và cánh cửa đóng sập xuống ngăn tôi làm điều đó nên khi đi “new game +” cánh cửa vẫn ở đó chắn đường, tôi ko thể làm gì được cả!!

    4. ko có Boss: ko hề có con boss Evrae Altana ở dưới hầm nước, chỉ việc bơi đến hết đường hầm!!

    Có lẽ vẫn còn có lỗi khác nhưng có vẻ như mọi thứ sẽ ổn thỏa cho đến tận khi bạn có tàu bay vì đã có người làm được rồi. Lỗi mới sẽ đượ cập nhật lên khi tôi đi tiếp và nếu có ai phát hiện ra lỗi gì khác với những thứ đã nêu thì xin nói cho tôi biết để cập nhật…

    Phần 25: Các Overdrive Mode và những điều cần biết!

    Có 17 loại Overdrive Mode, mỗi chế độ thì có độ tăng Overdrive khác nhau. Các nhân vật đều cần cùng một điều kiện để học một loại Overdrive Mode nhưng với tốc độ khác nhau, xem bảng để biết chi tiết.

    Cám ơn Donni Wells và !ACA! vì công trình nghiên cứu của các bạn, tôi chỉ việc dịch lại mà thôi ^_^!

    Chú thích:
    =================
    TÊN MODE
    ** Điều kiện để tăng Overdrive
    --Cách học
    ** Độ lớn Overdrive tăng thêm

    =================

    STOIC
    ** Bị đối thủ đả thương (đối thủ chứ ko phải đồng đội nhé ^_^)
    --Tự động có sẵn cho mọi nhân vật
    ** (Chấn thương nhận được) x 30/ HP tối đa
    ---------------------------------------
    WARRIOR
    ** Đả thương đối thủ bằng mọi hình thức ngoại trừ Item hay Overdrive
    --Tidus: 150 lần (đả thương đối thủ)
    --Yuna: 200 lần
    --Wakka: 160 lần
    --Lulu: 300 lần
    --Kihmari: 120 lần
    --Auron: 100 lần
    --Rikku: 140 lần
    ** (Chấn thương gây ra)x10/(chấn thương định mức) (con số này tối đa là 16)
    ---------------------------------------
    HEALER
    ** Hồi phục HP cho đồng đội (chú ý là “đồng đội”, tức là nếu “Pray”, “Albhed potion”, “Megapotion”,… chỉ tính 2 lần vì ko tính bản thân)
    --Tidus: 80 lượt (tức là nếu “Pray”, “Albhed potion”, … chỉ tính 1 lượt)
    --Yuna: 60 lượt
    --Wakka: 110 lượt
    --Lulu: 170 lượt
    --Kihmari: 100 lượt
    --Auron: 200 lượt
    --Rikku: 170 lượt
    ** (lượng HP hồi phục)x16/(HP tối đa của đồng đồng đội được hồi phục)
    ---------------------------------------
    COMRADE
    ** Đồng đội bị đả thương (tức là nếu bị tấn công tất cả thì chỉ tính 2, ko tính bản thân)
    --Tidus: 300 lượt (có đồng đội bị đả thương)
    --Yuna: 240 lượt
    --Wakka: 100 lượt
    --Lulu: 100 lượt
    --Kihmari: 100 lượt
    --Auron: 220 lượt
    --Rikku: 100 lượt
    ** (chấn thương đồng minh nhận được)x20/(HP tối đa của đồng minh bị đả thương)
    ---------------------------------------
    SLAYER
    ** Tiêu diệt một đối thủ (mọi phương tiện)
    --Tidus: 100 đối thủ
    --Yuna: 110 đối thủ
    --Wakka: 90 đối thủ
    --Lulu: 130 đối thủ
    --Kihmari: 120 đối thủ
    --Auron: 80 đối thủ
    --Rikku: 200 đối thủ
    ** 20% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    VICTOR
    ** Có mặt trong nhóm chính khi thắng trận chiến
    --Tidus: 120 trận thắng (có mặt trong nhóm thắng)
    --Yuna: 150 trận thắng
    --Wakka: 160 trận thắng
    --Lulu: 200 trận thắng
    --Kihmari: 120 trận thắng
    --Auron: 200 trận thắng
    --Rikku: 140 trận thắng
    ** 20% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    TATICIAN
    ** Gây trạng thái bất lợi lên đối thủ (như Blind, Sleep, Silence,…)
    --Tidus: 75 lần (thành công)
    --Yuna: 100 lần
    --Wakka: 80 lần
    --Lulu: 75 lần
    --Kihmari: 60 lần
    --Auron: 110 lần
    --Rikku: 90 lần
    ** 16% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    HERO
    ** Tiêu diệt đối thủ có HP gấp 20 lần chấn thương trung bình có thể gây ra hay có ít nhất 10000 HP
    --Tidus: 50 đối thủ (có đặc điểm như trên)
    --Yuna: 50 đối thủ
    --Wakka: 50 đối thủ
    --Lulu: 70 đối thủ
    --Kihmari: 45 đối thủ
    --Auron: 40 đối thủ
    --Rikku: 50 đối thủ
    ** 20% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    ALLY
    ** Đến lượt của nhân vật
    --Tidus: 600 lượt
    --Yuna: 500 lượt
    --Wakka: 350 lượt
    --Lulu: 480 lượt
    --Kihmari: 300 lượt
    --Auron: 450 lượt
    --Rikku: 320 lượt
    ** 4% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    DAREDEVIL
    ** Đến lượt nhân vật trong tình trạng nguy hiểm (HP vàng)
    --Tidus: 170 lượt (trong tình trạng nguy hiểm)
    --Yuna: 90 lượt
    --Wakka: 140 lượt
    --Lulu: 150 lượt
    --Kihmari: 200 lượt
    --Auron: 260 lượt
    --Rikku: 110 lượt
    ** 16% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    LONER
    ** Đến lượt của nhân vật khi 2 đồng đội đang K.O hoặc đã chạy
    --Tidus: 60 lượt (đơn độc trong trận chiến)
    --Yuna: 180 lượt
    --Wakka: 110 lượt
    --Lulu: 45 lượt
    --Kihmari: 90 lượt
    --Auron: 35 lượt
    --Rikku: 170 lượt
    ** 16% ống Overdrive (!!!)
    ---------------------------------------
    COWARD
    ** Escape hoặc Flee khỏi trận chiến (tức là đánh bài chuồn ^_^)
    --Tidus: 600 lần bỏ chạy (bằng lệnh Escape hay Flee)
    --Yuna: 900 lần bỏ chạy
    --Wakka: 400 lần bỏ chạy
    --Lulu: 980 lần bỏ chạy
    --Kihmari: 700 lần bỏ chạy
    --Auron: 1000 lần bỏ chạy
    --Rikku: 450 lần bỏ chạy
    ** 10% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    DANCER
    ** Né được một cú tấn công
    --Tidus: 250 lần (né được một cú tấn công)
    --Yuna: 200 lần
    --Wakka: 200 lần
    --Lulu: 300 lần
    --Kihmari: 130 lần
    --Auron: 200 lần
    --Rikku: 200 lần
    ** 16% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    ROOK
    ** Giảm 1/2 hoặc chống lại tấn công thuộc tính và trạng thái bất thường
    --Tidus: 120 lần (giảm hoặc chống tấn công thuộc tính và trạng thái bất thường)
    --Yuna: 110 lần
    --Wakka: 120 lần
    --Lulu: 120 lần
    --Kihmari: 120 lần
    --Auron: 120 lần
    --Rikku: 120 lần
    ** 10% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    SUFFERER
    ** Đến lượt của nhân vật khi đang bị trạng thái bất thường (như Blind, Silence, Sleep,…)
    --Tidus: 100 lượt (trong khi đang bị trạng thái bất thường)
    --Yuna: 80 lượt
    --Wakka: 100 lượt
    --Lulu: 110 lượt
    --Kihmari: 130 lượt
    --Auron: 120 lượt
    --Rikku: 90 lượt
    ** 16% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    VICTIM
    ** Bị dính trạng thái bất thường do đối thủ gây ra (như Blind, Silence, Sleep,…)
    --Tidus: 120 lần (dính trạng thái bất thường của đối thủ)
    --Yuna: 100 lần
    --Wakka: 110 lần
    --Lulu: 130 lần
    --Kihmari: 100 lần
    --Auron: 160 lần
    --Rikku: 125 lần
    ** 16% ống Overdrive
    ---------------------------------------
    AVENGER
    ** Đồng đội bị đối thủ K.O (nhớ là “đối thủ” nhe ^_^)
    --Tidus: 100 lần (1 đồng đội bị K.O khi đang trong nhóm chính)
    --Yuna: 80 lần
    --Wakka: 100 lần
    --Lulu: 150 lần
    --Kihmari: 100 lần
    --Auron: 120 lần
    --Rikku: 90 lần
    ** 30% ống Overdrive

    Phù! Mệt quá, tôi ghét phải dịch, viết theo ý mình thích hơn nhiều, lại đỡ sai nữa ^_^, nếu có gì ko đúng thì góp ý cho tôi, okie?

    Phần 26: Mọi tuyệt chiêu Overdrive của tất cả nhân vật cùng cách lấy chúng!

    Dưới đây là cách lấy từng chiêu Overdrive của các nhân vật, ngoại trừ Auron, Rikku và Kihmari đã có phần riêng!
    ====================
    =Tidus-Swordplay
    ====================
    Khi thi triển chiêu Overdrive của Tidus thì bạn phải bấm O (hoặc X) vào lúc con chạy đến vạc giữa thanh ngang để tăng sức mạnh cho chiêu Overdrive, càng nhanh càng tốt. Để học chiêu Overdrive mới của Tidus thì bạn phải sử dụng các chiêu Overdrive trước của anh ta, cho dù thi triển có thành công hay ko! Cho nên đừng cố giữ nó cho trận đánh Boss, hãy dùng càng nhiều càng tốt!

    1. Spiral Cut:

    Tuyệt chiêu có sẵn của Tidus, đơn giản là anh chàng vung gương chém đối thủ cao hơn bình thường ^_^!

    2. Slice and Dice:

    Sử dụng “Spiral Cut” 10 lần và bạn sẽ học được “Slice and Dice”. Tidus sẽ tung 6 kiếm với 1/2 sức mạnh thường mỗi kiếm, với điều kiện bạn thi triển thành công, ko thì chỉ 3 kiếm!

    3. Energy Rain:

    Sử dụng thêm 20 lần nữa Overdrive của Tidus để học Energy Rain, nâng tổng số lần Overdrive đã sử dụng lên 30. Mạnh hơn “Slice and Dice” nếu dùng bình thường vì tấn công tất cả đối thủ nhưng ko mạnh nếu dùng cho một con Boss vì chỉ có 1 hit.

    4. Blitz Ace:

    Dùng Overdrive của Tidus thêm 50 lần nữa, nâng tổng số lần sử dụng Overdrive lên 80 lần. Overdrive cuối cùng và cũng là mạnh nhất dù chỉ cho một đối thủ, với tổng cộng 8 hit với 1/3 sức mạnh thường mỗi hit và một cú Sphere Shot (blitz ball ^_^) gấp đôi sức mạnh thường. Chiêu Overdrive mạnh thứ 2 trò chơi sau Attack Reel của Wakka. Vui-vui: tùy theo bạn dùng nhân vật nào nhiều hơn, Yuna, Lulu, hoặc Rikku sẽ là người ném bóng cho Tidus, mặc dù cuối cùng sau một thời gian thì Yuna cũng giành lại vi trí đó (^_^)!

    ======================
    =Yuna-Grand Summon
    ======================

    Cực kỳ hiệu quả và lợi hại, chính điều này làm cho Yuna ko thể thiếu trong nhóm mạnh của bạn! Khi Grand Summon thì Aeon được gọi ra sẽ có 1 ống Overdrive đầy, và nếu Aeon đó đã đầy sẵn ống Overdrive thì Aeon đó của bạn sẽ có thể dùng Overdrive 2 lần!!! Grand Summon Yojimbo cũng tăng khả năng tung chiêu Zanmato của Yojimbo trong bản International ko ít, xem phần về Yojimbo để biết chi tiết.

    Chú ý là Overdrive do Grand Summon cộng vào sẽ ko được giữ lại sau khi dismiss Aeon đó hay hết trận chiến! Đừng quá lo vì ko khi nào mà bạn lại ko dùng Overdrive khi Grand Summon cơ chứ ^_^!

    ====================
    =Wakka-Slots
    ====================

    Giống như trò quay số của Tifa vấn đề là dễ dàng hơn rất nhiều! Bạn có rất nhềiu thời gian cho mỗi Reel vì vậy nên hãy từ từ mà bấm, ko cần vội. Để học được các Overdrive mới cho Wakka thì bạn phải thắng chúng từ các giải League hay Tournament trong Blitz Ball, Wakka ko cần phải là thành viên của đội bóng cũng vẫn học được.

    1. Element Reel:

    Chiêu có sẵn của Wakka, xếp đúng hàng ngang cùng một loại (Lửa, Nước, Băng, Sét) thì Wakka sẽ tung chiêu tấn công thuộc tính đó lên tất cả đối thủ, xếp đúng hàng ngang 2 cột cùng loại thì Wakka sẽ tung tấn công thuộc tính lên 1 đối thủ, xếp hàng ngang với 3 cột khác nhau thì Waka sẽ tấn công bình thường lên 1 đối thủ.

    2. Attack Reel:

    Overdrive tuyệt vời nhất trò chơi lại là chiêu Overdrive thứ 2 của trò chơi! Tại sao? Vì khi chỉ số ngang nhau cả (tối đa 255) thì ai tấn công nhiều hit hơn sẽ mạnh hơn, và chiêu này của Wakka có thể tấn công đến 12 hit! Chiêu này sẽ là giải thưởng của Tournament ngay khi bạn có thể chơi Blitz Ball, ko thì hãy đơi đến giải kế hoặc “RESET GAME DATA”, cẩn thận kẻo những gì bạn đạt được từ sau trận chung kết ở Luca tan theo mây khói đó!

    Nguyên tắc là xếp hàng ngang các cột để quyết định số hit (nên nhớ chiêu này tấn công mọi đối thủ) với “SINGLE” 1 hit, “DOUBLE” 2 hit, “MISS” thì ko được hit nào, và đặc biệt nếu hàng ngang là cùng một loại thì bạn sẽ được gấp đôi tổng số hit. Khó hiểu nhỉ? Xem ví dụ dưới đây:

    SINGLE + SINGLE + MISS: thì 2 hit vì 1 + 1 + 0 = 2

    SINGLE + SINGLE + SINGLE: thì 6 hit vì 1 + 1 + 1 = 3 x2 = 6 (gấp đôi vì khớp)

    DOUBLE + SINGLE + DOUBLE: thì 5 hit vì 2 + 1 + 2 = 5

    DOUBLE + DOUBLE + DOUBLE: thì 12 hit 2 + 2 + 2 = 6 x2 = 12 (gấp đôi vì khớp)

    Nên hãy luyện Wakka lên cùng với Tidus thành 2 cái máy nghiền của nhóm nhé ^_^!

    3. Status Reel:

    Sau khi bạn đã trải qua 250 trận chiến với quái vật thì Status Reel sẽ là giải thưởng của Blitz Ball League. Status Reel có khả năng gây trạng thái bất thường cho 1 hay nhiều đối thủ.
    Nếu sau 250 trận chiến mà vẫn chưa thấy nó xuất hiện ở giải League thì hoặc là cố đợi giải sau hoặc “Reset Game Data” lại vài lần xem (tất cả những gì đạt được trong Blitz Ball sẽ mất hết, trở lại như khi bạn vừa rời khỏi Luca).

    4. Auroch Reel:

    Sau khi bạn đã trải qua 450 trận chiến với quái vật thì Auroch Reel sẽ là giải thưởng của Blitz Ball Tournament. Auroch Reel sẽ đả thương tất cả đối thủ với một sức mạnh khổng lồ nếu bạn xếp khớp các biểu tượng nháy sáng, để tăng số lượng các biểu tượng này lên thì bạn phải có càng nhiều thành viên gốc của Besaid Auroch trong đội tuyển Blitz Ball. Dù sao Attack Reel vẫn tốt hơn với 12 hit!!!

    ================
    =Lulu-Fury
    ================

    Quay cần Analog bên phải của Lulu để dùng Fury của cô ta nếu bạn chưa biết!

    Overdrive của Lulu có rất nhiều lợi điểm so với phép thuật thường của cô ta: ko tốn MP, có thể dùng cả khi Lulu đang bị trạng thái Silence,Fury tức là nhồi nhiều phép một lúc và như đã nói, khi chỉ số (cũng như chiêu) mọi người như nhau thì số hit của Overdrive mới quyết định ai lợi hại hơn ai (nên Kihmari, Auron và Rikku là yếu nhất cũng do vậy).

    Nhược điểm: mỗi phép trong chuỗi Fury chỉ đạt 1/3 sức mạnh của phép thuật thông thường nên bạn phải cố “quay” được ít nhất 7 phép thì Overdrive của bạn mới giá trị hơn kỹ năng Double Cast (niệm 2 phép), các phép thuật dùng trong Fury chính là các phép hiện có của Lulu, phép càng mạnh thì càng khó “quay”.

    Độ khó để “quay” Fury của Lulu ko chỉ bị bị ảnh hưởng bởi cấp độ của phép thuật sử dụng và chỉ số Magic của Lulu, nên hãy cố nâng chỉ số Magic cô ta lên 255 để đạt hiệu quả cao nhất, còn lại phụ thuộc vào kỹ thuật của bạn!

    ==========================
    =Kihmari-Ronson Rage
    ==========================

    Quá phức tạp để nêu trong mục này, xin đọc phần riêng dành cho anh ta.

    ====================
    =Auron-Bushido
    ====================

    Quá phức tạp để nêu trong mục này, xin đọc phần riêng dành cho ông ta.

    ================
    =Rikku-Mix
    ================

    Rikku có thể kết hợp 2 item khác nhau để tạo ra Item mới có tác dụng đặc biệt, xem bản Mix của Rikku để biết chi tiết.
     
  10. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 27: Bảng Mix của Rikku: khổng lồ và hữu dụng!

    Khả năng Mix của Rikku khá tuyệt vì có thể tạo ra các item cực mạnh, nhưng một số item đòi hỏi những thứ hiếm hay đắt tiền (mua hoặc Bride) nên cẩn thận khi quyết định, nên nhớ FFX là một game RPG-đánh lượt!

    Dưới đây là bản Mix được chắt lọc bớt những công thức rườm rà, chỉ có những công thức “rẻ nhất”, ngoại trừ một số thứ đặc biệt lợi hại thì sẽ có đầy đủ tất cả công thức dành cho bạn xoay xở! Sẽ hơi rối mắt một chút do công cụ hạn chế của Forum nhưng nếu bạn đang cần thì cố lên ^_^!

    Chú ý: phần trong ngoặc là lựa chọn có thể thay thế cho nguyên liệu thứ 2!

    =============
    Abaddon Flame
    =============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính lửa
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Fire Gem + Musk (Sleep Power; Chocobo Feather)

    ==========
    Aqua Toxin
    ==========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính nước
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Fish Scale + Sleep Powder (Chocobo Feather)
    Dragon Scale + Sleep Powder

    ==========
    Black Hole
    ==========
    - Tất cả đối thủ
    - Giảm HP còn 1/16

    Tất cả các công thức đã tìm ra:

    Shadow Gem + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Disocvery; Winning Formula)

    =========
    Black Ice
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính băng
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Arctic Wind + Sleep Powder (Chocobo Feather; Musk)

    ============
    Blaster Mine
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (yếu)

    Grenade + Antidote (Soft)
    Power Sphere + Musk

    =========
    Brimstone
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính lửa
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Bomb Fragment + Sleep Powder
    Bomb Core + Sleep Powder (Musk)


    ============
    Burning Soul
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính lửa
    - Thay đổi trạng thái
    - 9x Hit (yếu)

    Fire Gem + Level 1 Key Sphere
    Bomb Fragment + Pendulum (Underdog's Secret)

    =============
    Calamity Bomb
    =============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - Thay đổi trạng thái
    - 1x Hit (trung bình)

    Grenade + Pendulum
    Level 1 Key Sphere + Musk (Dream Powder)

    =============
    Chaos Grenade
    =============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - Thay đổi trạng thái
    - 1x Hit (mạnh)

    Pendulum + Pendulum (Musk)
    Petrify Grenade + Winning Formula

    ============
    Cluster Bomb
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - 1x Hit (mạnh)

    Arctic Wind + Shining Gem
    Fish Scale + Blessed Gem
    Frag Grenade + Pendulum

    =========
    Dark Rain
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính nước
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Dragon Scale + Dream Powder
    Water Gem + Chocobo Feather (Musk)


    =========
    Eccentric
    =========
    - Tất cả đồng đội
    - Ống Overdrive tăng nhanh 2 lần bình thường
    - cộng dồn hiệu quả vào với [SOS Overdrive], [Double Overdrive], hoặc [Triple
    Overdrive], (chỉ 1 trong 3) cho ống Overdrive đầy rất, rất nhanh hơn bình thường

    Tất cả các công thức đã tìm ra:

    Amulet + Amulet (Door To Tomorrow; Elixir; Gambler's Spirit; Mana Tablet; Mana Tonic; Mega Elixir; Stamina Tonic; Three Stars; Twin Stars; Underdog's Secret; Wings To Discovery)

    Door To Tomorrow + Elixir (Mana Tablet; Mana Tonic; Mega Elixir; Pendulum; Stamina Tonic; Three Stars; Twin Stars)

    Elixir + Dark Matter

    Gambler's Spirit + Elixir (Mana Tablet; Mana Tonic; Pendulum; Stamina Tonic; Three Stars; Twin Stars)

    Mega Elixir + Accuracy Sphere (Agility Sphere; Attribute Sphere; Black Magic Sphere; Clear Sphere; Dark Matter; Defense Sphere; Evasion Sphere; Friend Sphere; Gambler's Spirit; HP Sphere; Level 1 Key Sphere; Level 2 Key Sphere; Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Magic Defense Sphere; Magic Sphere; Mana Tablet; Mana Tonic; Master Sphere; MP Sphere; Pendulum; Return Sphere; Skill Sphere; Special Sphere; Stamina Tablet; Stamina Tonic; Strength Sphere; Teleport Sphere; Three Stars; Twin Stars; Underdog's Secret; Warp Sphere; White Magic Sphere; Wings To Discovery; Winning Formula)

    Underdog's Secret + Elixir (Mana Tonic; Pendulum; Stamina Tonic; Three Stars; Twin Stars)

    Wings To Discovery + Elixir (Mana Tablet; Mana Tonic; Pendulum; Stamina Tonic; Three Stars; Twin Stars)

    Winning Formula + Elixir (Mana Tablet; Mana Tonic; Pendulum; Stamina Tonic; Twin Stars)

    ============
    Electroshock
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính sét
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Electro Marble + Sleep Powder (Chocobo Feather)
    Lightning Marble + Musk

    ======
    Elixir
    ======
    - Một đồng đội
    - Hồi phục hoàn toàn HP & MP

    Power Sphere + Antidote (Soft; Eyedrop)

    ============
    Final Elixir
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Ưu tiên hồi sinh đồng minh K.O
    - Hồi phục 1 phần HP & MP
    - Chữa trạng thái bất thường

    Potion + Dark Matter
    High Potion + Amulet
    Eyedrop + Three Stars

    ==========
    Fire Storm
    ==========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính lửa
    - 6x Hit (yếu)

    Fire Gem + Fire Gem (Antidote)
    Al Bhed Potion + Bomb Core

    ===========
    Flash Flood
    ===========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính nước
    - 6x Hit (yếu)

    Antidote + Water Gem
    Al Bhed Potion + Fish Scale
    Grenade + Grenade

    ============
    Frag Grenade
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - 1x Hit (yếu)

    Power Sphere + Power Sphere
    Mana Sphere + Mana Sphere
    Ability Sphere + Ability Sphere

    =======
    Freedom
    =======
    - Một đồng đội
    - Dùng Skill/Magic ko tốn MP

    Tất cả công thức đã tìm ra:

    Ether + Farplane Wind (Mega Phoenix; Remedy)

    =========
    Freedom X
    =========
    - Tất cả đồng đội
    - Dùng Skill/Magic ko tốn MP

    Tất cả công thức đã tìm ra:

    Twin Stars + Potion (Fire Gem)
    Ether + Musk

    =======
    Grenade
    =======
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - 1x Hit (yếu)

    Bomb Fragment + Anarctic Wind
    Fire Gem + Ice Gem
    Lightning Gem + Water Gem

    ===============
    Hazardous Shell
    ===============
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - Thay đổi trạng thái
    - 1x Hit (yếu)

    Grenade + Healing Water (Map)
    Dream Powder + Musk

    ============
    Heat Blaster
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính lửa
    - 9x Hit (yếu)

    Fire Gem + Map (Arctic Wind)
    Antidote + Bomb Core

    ==========
    Hero Drink
    ==========
    - Một đồng đội
    - Khả năng Critical Hit cao (gấp đôi sức mạnh cú đánh)

    Tất cả công thức đã tìm ra:

    Potion + Designer Wallet (Fortune Sphere; Luck Sphere)

    =========
    Hot Spurs
    =========
    - Một đồng đội
    - Ống Overdrive tăng nhanh 2 lần bình thường
    - cộng dồn hiệu quả vào với [SOS Overdrive], [Double Overdrive], hoặc [Triple
    Overdrive], (chỉ 1 trong 3) cho ống Overdrive đầy rất, rất nhanh hơn bình thường

    Elixir + Pendulum
    Three Stars + Fire Gem (Water Gem)

    ==========
    Hyper Mana
    ==========
    - Tất cả đồng đội
    - Gấp đôi MP tối đa
    - Focus

    Potion + Mana Tablet (Mana Tonic)
    Water Gem + Mana Tonic

    ==============
    Hyper Mighty G
    ==============
    - Tất cả đồng đội
    - Protect, Shell, Haste, Regen, Auto-Life

    Tất cả công thức đã tìm ra:

    Chocobo Wing + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Discovery; Winning Formula)

    Healing Spring + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Discovery; Winning Formula)

    Light Curtain + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Discovery; Winning Formula)

    Lunar Curtain + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Discovery; Winning Formula)

    Star Curtain + Amulet (Door To Tomorrow; Gambler's Spirit; Pendulum; Underdog's Secret; Wings To Discovery; Winning Formula)

    =============
    Hyper Nul-All
    =============
    - Tất cả đồng đội
    - Cheer, Focus, Nul-Blaze, Nul-Shock, Nul-Tide, Nul-Frost

    Mana Spring + Mana Spring (Lunar Curtain)
    Hypello Potion + Hypello Potion

    ==============
    Hyper Vitality
    ==============
    - Tất cả đồng đội
    - Gấp đôi HP tối đa
    - Cheer

    Stamina Tonic + Potion (Soft; Antidote)

    =======
    Icefall
    =======
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính băng
    - 6x Hit (yếu)

    Ice Gem + Antidote (Echo Screen; Soft)

    ======
    Krysta
    ======
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính băng
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Arctic Wind + Dream Powder
    Ice Gem + Dream Powder (Musk)

    ==============
    Lightning Bolt
    ==============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính sét
    - Thay đổi trạng thái
    - 9x Hit (yếu)

    Electro Marble + Amulet (Gambler's Spirit)
    Lightning Gem + Teleport Sphere

    ====
    Mana
    ====
    - Một đồng đội
    - Gấp đôi MP tối đa

    Ether + Potion (Soft; Power Sphere)

    ===========
    Mega Elixir
    ===========
    - Tất cả đồng đội
    - Hồi phục hoàn toàn HP & MP

    Antidote + Musk
    Eyedrop + Map
    Soft + Chocobo Feather

    =========
    Mega Mana
    =========
    - Tất cả đồng đội
    - Gấp đôi MP tối đa

    Ether + Ether (Ice Gem; Map)

    ============
    Mega Nul-All
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Nul-Blaze, Nul-Shock, Nul-Tide, Nul-Frost

    High Potion + Fire Gem
    Dream Powder + Light Curtain
    Map + Lunar Curtain

    ============
    Mega Phoenix
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Hồi sinh đồng minh K.O với ½ HP

    Phoenix Down + Phoenix Down (Potion; Grenade)

    =============
    Mega Vitality
    =============
    - Tất cả đồng đội
    - Gấp đôi HP tối đa

    Potion + Three Stars (Stamina Tablet)
    Map + Stamina Tablet

    ========
    Mighty G
    ========
    - Tất cả đồng đội
    - Protect, Shell, Haste

    Al Bhed Potion + Musk
    Power Distiller + Power Distiller
    Remedy + Light Curtain

    ===========
    Mighty Wall
    ===========
    - Tất cả đồng đội
    - Protect, Shell

    Antidote + Light Curtain
    Power Sphere + Power Distiller
    Soft + Lunar Curtain

    =============
    Miracle Drink
    =============
    - Tất cả đồng đội
    - Khả năng Critical Hit cao (gấp đôi sức mạnh cú đánh)

    Luck Sphere + Ether (Chocobo Feather)
    Fortune Sphere + Fire Gem

    ==========
    Nega Burst
    ==========
    - Một đối thủ
    - Giảm HP còn 1/16

    Shadow Gem + Map (Grenade; Fire Gem)

    =======
    Nul-All
    =======
    - Một đồng đội
    - Nul-Blaze, Nul-Shock, Nul-Tide, Nul-Frost

    Potion + Bomb Core (Fire Gem)
    Phoenix Down + Fire Gem

    =======
    Panacea
    =======
    - Tất cả đồng đội
    - Chữa trạng thái bất thường

    Potion + Antidote (Soft; Eyedrop)

    =========
    Pineapple
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - 1x Hit (trung bình)

    Map + Power Distiller (Power Sphere)
    Fish Scale + Fire Gem

    =============
    Potato Masher
    =============
    - Tất cả đối thủ
    - 1x Hit (mạnh)

    Fire Gem + Dragon Scale
    Water Gem + Arctic Wind
    Map + Rename Card

    ============
    Quartet of 9
    ============
    - Một đồng đội
    - Mọi hành động đều đạt 9999 (xem phần riêng về Trio of 9999 sau chương này để hiểu chi tiết hơn)

    Water Gem + Pendulum
    Fire Gem + Gambler's Spirit
    Bomb Core + Amulet

    ===============
    Rolling Thunder
    ==============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính sét
    - 6x Hit (yếu)

    Lightning Gem + Antidote (Soft)
    Electro Marble + Healing Water

    ===========
    Snow Flurry
    ===========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính băng
    - 5x Hit (yếu)

    Arctic Wind + (Soft; Eyedrop; Map)

    ============
    Super Elixir
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Hồi phục hoàn toàn HP & MP
    - Chữa trạng thái bất thường

    Potion + Winning Formula (Supreme Gem; Pendulum)

    ==============
    Super Mighty G
    ==============
    - Tất cả đồng đội
    - Protect, Shell, Haste, Regen

    Chocobo Feather + Map (Musk)
    Light Curtain + Light Curtain

    =========
    Supernova
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - 2x 9999 (!)

    Dark Matter + Fire Gem (Amulet)
    Three Stars + Three Stars

    =======
    Tallboy
    =======
    - Tất cả đối thủ
    - Ko thuộc tính
    - 1x Hit (mạnh)

    Grenade + Gambler's Spirit
    Dream Powder + Supreme Gem
    Teleport Sphere + Pendulum

    ============
    Thunderblast
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính sét
    - Thay đổi trạng thái
    - 3x Hit (mạnh)

    Dream Powder + Lightning Marble (Lightning Gem)
    Musk + Lightning Gem

    ===========
    Thunderbolt
    ===========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính sét
    - 5x Hit (yếu)

    Electro Marble + Antidote (Map)
    Lightning Marble + Soft

    ==========
    Tidal Wave
    ==========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính nước
    - 9x Hit (yếu)

    Fish Scale + Door To Tomorrow (Pendulum)
    Water Gem + Teleport Sphere

    ============
    Trio of 9999
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Mọi hành động đều đạt 9999 (xem phần riêng về Trio of 9999 sau chương này để hiểu chi tiết hơn)

    Xem phần sau chương này để biết chi tiết các công thức cũng như mọi thứ về chiêu Mix siêu cấp này của Rikku, theo quan điểm riêng của tôi, nó là Ultimate Mix!

    ==========
    Ultra Cure
    ==========
    - Tất cả đồng đội
    - Hồi phục hoàn toàn HP
    - Chữa trạng thái bất thường

    Power Distiller + Sleep Powder (Musk; Poison Fang)

    =============
    Ultra Nul-All
    =============
    - Tất cả đồng đội
    - Nul-Blaze, Nul-Shock, Nul-Tide, Nul-Frost
    - Mọi chiêu cộng chỉ số (như Focus, Cheer, Reflex,…)

    Chocobo Feather + Healing Water (Tetra Elemental)
    Musk + Healing Spring

    ============
    Ultra Potion
    ============
    - Tất cả đồng đội
    - Hồi phục hoàn toàn HP

    Potion + Potion (Map; Grenade)

    ========
    Vitality
    ========
    - Một đồng đội
    - Gấp đôi HP tối đa

    High Potion + High Potion
    X-Potion + X-Potion (High Potion)

    =========
    Waterfall
    =========
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính nước
    - 5x Hit (yếu)

    Fish Scale + Antidote
    Dragon Scale + Soft
    Water Gem + Electo Marble

    ============
    Winter Storm
    ============
    - Tất cả đối thủ
    - Thuộc tính băng
    - 9x Hit (yếu)

    Anarctic Wind + Amulet (Gambler's Spirit)
    Ice Gem + Teleport Sphere

    Trên là tất cả SÁU MƯƠI BỐN chiêu Mix của Rikku (trừ “Trio of 9999” ở phần dưới đây), cám ơn tất cả những thành viên của Gamefaqs đã góp phần xây dựng nên nó, nhiều quá ko cám ơn hết được ^_^!
     
  11. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 28: Trio of 9999: chiêu Mix tối thượng của Rikku!

    Chiêu Mix của Rikku tạo ra rất nhiều sản phẩm quái dị và tuyệt vời, trong đó đặc biệt rắc rối nhưng cũng đặc biệt tuyệt vời là chiêu Trio of 9999 vì vậy nên nó được ưu ái nằm riêng khỏi bảng Mix ^_^!

    Tác dụng của Trio of 9999:

    Khi dùng (lên cả nhóm) thì mọi hành động của bạn sẽ đạt 9999, nhưng nếu có hành động nào vượt hơn 9999 thì cũng ko bị giảm lui lại 9999, rắc rối nhỉ, xem ví dụ để hiểu rõ:

    Vd1: Tidus bình thường tấn công khoảng 500. Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Tidus tấn công đạt 9999 suốt trận đấu!!!

    Vd2: Yuna bình thường “Pray” khoảng 50 HP. Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Yuna “Pray” được 9999 HP (lên mỗi đồng đội) suốt trận đấu!!!

    Vd3: Auron bình thường tấn công khoảng 23.000. Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Auron vẫn tấn công khoảng 23.000.

    Vd4: Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Rikku dùng lệnh Use->”Al Bhed Potion” hồi phục được 9999 HP mỗi đồng đội!!!

    Vd5: Wakka đang có Overdrive và trong nhóm chính. Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Wakka dùng Attack Reel đạt 12 hit 9999!!!

    Vd6: Lulu, Rikku đang trong nhóm chính, Tidus K.O giữa chiến trường. Rikku mix Trio of 9999 và dùng lên cả nhóm. Sau đó, Lulu dùng “Phoenix Down” để hồi sinh cho Tidus với 9999 HP!!! Tidus ko có Trio of 9999 vì đang K.O khi Rikku mix nó!!!

    Một điều bạn cần nhớ là cũng như mọi trạng thái có lợi khác, bị K.O nghĩa là mất hết!!!

    Bảng công thức để Mix:

    Amulet + Blessed Gem (Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem)

    Dark Matter + Arctic Wind (Bomb Core; Dragon Scale; Farplane Shadow; Farplane Wind
    ; Lightning Marble; Mana Tablet; Mana Tonic; Pendulum; Stamina Tablet; Stamina Tonic
    ; Twin Stars)

    Door to Tomorrow + Door to Tomorrow (Blessed Gem; Gambler's Spirit; Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem; Underdog's Secret; Wings to Discovery; Winning Formula)

    Gambler's Spirit + Blessed Gem(Blessed Gem; Gambler's Spirit; Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem)

    Master Sphere + Blessed Gem (Shining Gem; Supreme Gem)

    Pendulum + Blessed Gem (Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem; Supreme Gem)

    Underdog's Secret + Blessed Gem (Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem)

    Warp Sphere + Blessed Gem (Shining Gem)

    Wings to Discovery + Blessed Gem (Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem; Wings to Discovery)

    Winning Formula + Blessed Gem (Level 3 Key Sphere; Level 4 Key Sphere; Shining Gem)

    Đó là tất cả mọi công thức đã tìm ra và có lẽ đã đủ, nên nếu bạn tìm ra cái nào khác thì hãy thử lại vài lần nhé vì có lẽ bạn đã nhầm tên Item thôi ^_^!

    Phần 29: Tất cả Item và cách lấy chúng, đặc biệt quan trọng để Mix và Customize!

    Có lẽ sẽ đầy đủ hơn nếu tôi copy một bản Faqs Item vào đây, nhưng tôi thấy cái này hợp lý hơn vì nó cho biết cách “đáng tin cậy” để lấy một Item nào đó, nên bạn sẽ ko thấy một số cách như Bride hoặc lấy từ con Boss nào đó vì chúng có thể ko đáng tin cậy và hiệu quả bằng steal từ một con quái vật!!! Vì vậy trước khi tìm Item trong bảng này tôi khuyên bạn nên xem phần thưởng của Monster Arena trong phần cùng tên, bởi vì bạn sẽ lấy được hầu như mọi Item quan trọng bằng việc mở khóa quái vật!!!

    Chú ý: Power, Mana, Speed, Ability Sphere có thể lấy bằng cách dùng item “{…} Distiller” hoặc “skill->Extract {…}” lên Kottos (bảng Area Conquest trong Monster Arena) rồi Overkill nó để lấy 40x dễ dàng!!!

    Các viên sphere hiếm:

    Những viên Sphere sau dùng để tạo một ô mới trong bảng Sphere Grid như HP+300, Strength+4,… Đa số chúng đều lấy từ các quái vật trong Monster Arena và bạn phải mở khóa chúng trước khi có thể đấu với chúng, xem phần “Monster Arena” để biết chi tiết. Thỉnh thoảng chúng có thể cho 2x Dark Matter (khoảng 20% cơ hội) nên đừng lo lắng nếu bạn thấy thứ đó ^_^!

    Clear Sphere: sau khi mở khóa Ultima Buster thì ông chủ Onster Arena sẽ có thêm item này với giá 10.000 Gil 1x.

    HP Sphere: giết Ironclad cho 1x, overkill thì 2x

    MP Sphere: giết Vidatu cho 1x, overkill thì 2x

    Strength Sphere: giết Juggernaut cho 1x, overkill thì 2x

    Defense Sphere: giết Tanket cho 1x, overkill thì 2x

    Magic Sphere: giết Jumbo Flan cho 1x, overkill thì 2x

    Magic Defense Sphere: giết One-Eye cho 1x, overkill thì 2x

    Luck Sphere: giết Greater Sphere cho 1x, overkill thì 2x

    Evasion Sphere: giết Pteryx cho 1x, overkill thì 2x

    Accuracy Sphere: giết Hornet cho 1x, overkill thì 2x

    Fortune Sphere: giết Earth Eater cho 1x, overkill thì 2x

    Master Sphere: mở khóa Nemesis được 10x, bọn Dark Aeon thỉnh thoảng cũng cho, đây là thứ rất hiếm!!!

    Item chuyên biệt:

    Chẳng có tác dụng gì cả ngoại trừ dùng để Mix và Customize.

    Amulet: giết Stratavis (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Designer Wallet: thỉnh thoảng steal được từ Cactuar King (Monster Arena) và Don Tonberry (Monster Arena) hay giết Catastrophe (Monster Arena)

    Door To Tomorrow: giết Bomb King (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Gambler's Spirit: giết Ornitholestes (Monster Arena) hoặc steal được từ Earth Eater (Monster Arena) và Greater Sphere (Monster Arena) và Catastrophe (Monster Arena) và Th'uban (Monster Arena) và Neslug (Monster Arena) và Ultima Buster (Monster Arena) và Shinryu (Monster Arena).

    Hypello Potion: steal được từ Shred (Calm Lands) và Halma (Omega Ruins).

    Map: mua được với giá 50 gil

    Musk: steal được từ Ahriman (Mt. Gagazet)

    Pendulum: giết Neslug (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Rename Card: giết Espada (Monster Arena) hay Ornitholestes (Monster Arena)

    Shining Thorn: steal được từ Dark Element (Sunken Cave)

    Underdog's Secret: giết Th'uban (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Wings To Discovery: giết Shinryu (Monster Arena)cho 1x overkill thì 2x

    Winning Formula: giết Ultima Buster (Monster Arena)

    Các viên ngọc thuộc tính:

    Khá tốt để Mix và Customize cũng như để ném “vỡ đầu” bọn quái vật ^_^!

    Anarctic Wind: steal được từ White Element (Mi'ihen Highroad) và Snow Flan (Moonflow)

    Arctic Wind: steal được từ Chimera (Rừng Macalania) và Ice Flan (Khu tuyết Macalania)

    Blessed Gem: thỉnh thoảng steal được từ Barbatos (thành phố Inside Sin) và One-Eye (Monster Arena) và Coerl Regina (Monster Arena) hoặc là giết Cactuar King (Monster Arena)

    Bomb Core: Bride 17,000 gil cho con Red Element (Djose Highroad) được ~16x

    Bomb Fragment: steal được từ Red Element (Djose Highroad)

    Dragon Scale: bribe 4,000 gil cho con Splasher (Hồ nước Mt. Gagazet) được ~4x

    Electro Marble: steal được từ Yellow Element (Rừng Kilika) và Gold Element (Thunder Plains) và Aerouge (Thunder Plains) và Gandarewa (Moonflow)

    Fire Gem: steal được từ Flame Flan (Calm Lands) và Grenade (Mt. Gagazet) và Puroboros (Omega Ruins) và Bomb King (Monster Arena)

    Fish Scale: steal được từ Water Flan (Besaid) và Blue Element (Rừng Macalania)

    Ice Gem: steal được từ Chimera Brain (Calm Lands)

    Lightning Gem: steal được từ Imp (Mt. Gagazet) và Vidatu (Monster Arena)

    Lightning Marble: steal được từ Yellow Element (Kilika) và Aerouge (Thunder Plains) và Chimera (Macalania Woods)

    Shadow Gem: steal được từ Sand Worm (Sa mạc Sanubia) và Abyss Worm (Monster Arena)

    Shining Gem: steal được từ Coerl Regina (Monster Arena)

    Supreme Gem: giết Jormungand (Monster Arena)

    Water Gem: steal được từ Chimera Brain (Calm Lands) và Archelous (Hồ nước Mt. Gagazet) và Maelspike (Hồ nước Mt. Gagazet)

    Item hồi phục và kích (boost) tạm thời chỉ số:

    Đa phần đều mua được từ cửa hàng, nhưng tại sao lại phí một món tiền cho thứ có thể kiếm hàng lô hàng lốc miễn phí chứ nhỉ ^_^?

    Al Bhed Potion: mua từ Rinn (tàu bay) giá 2000 gil (gr…!!) hoặc steal từ bất cứ quái vật Machina (hay máy móc) nào

    Antidote: giá 50 gil

    Chocobo Feather: steal được từ Fenrir (Monster Arena) và Quactuar (Thunder Plains)

    Chocobo Wing: steal từ Cactuar King (Monster Arena) hoặc thỉnh thoảng steal từ Cactuar (Sa mạc Sanubia) và Fenrir (Monster Arena) và Ornitholestes (Monster Arena) hoặc bribe 360,000 gil cho con Machea (Omega Ruins) được ~60x

    Echo Screen: giá 50 gil

    Elixir: bribe 124,000 gil cho con YKT-11 (Điện thờ Zanarkand) được ~12x

    Ether: steal từ Behemoth (Hang động Mt. Gagazet)

    Eyedrop: giá 50 gil

    Healing Spring: steal từ Behemoth King (Thành phố Inside Sin) và Catableplas (Monster Arena) và Vorban (Monster Arena)

    Healing Water: steal từ Adamantoise (Thành phố Inside Sin)

    High Potion: giá 1000 gil

    Holy Water: giá 300 gil

    Light Curtain: giết Faufnir (Monster Arena) cho 20x, overkill thì 40x

    Lunar Curtain: steal từ Larvae (Thunder Plains) và One-Eye (Monster Arena) và Jumbo Flan (Monster Arena) và Juggernaut (Monster Arena)

    Mana Spring: steal từ Master Tonberry (Omega Ruins) và Coerl (Calm Lands) và Chimerageist (Monster Arena)

    Mana Tablet: giết Abadon (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Mana Tonic: thỉnh thoảng steal từ Vidatu (Monster Arena) và Great Malboro (Thành phố Inside Sin)

    Mega Elixir: bribe 54,000 gil cho con Xiphos (Rừng Macalania) được ~1x

    Mega Phoenix: bribe 8600 gil cho con Alcyone (Sa mạc Sanubia) được ~2x

    Mega Potion: thỉnh thoảng steal từ Xiphos (Rừng Macalania) và Grendel (Mt. Gagazet)

    Phoenix Down: giá 300 gil

    Potion: giá 50 gil

    Remedy: giá 1000 gil

    Soft: giá 50 gil

    Soul Spring: steal từ Bashura (Mt. Gagazet)

    Stamina Spring: steal từ Spirit (Omega Ruins) và Kottos (Monster Arena)

    Stamina Tablet: steal từ Ogre (Calm Lands)

    Stamina Tonic: thỉnh thoảng steal từ Machae (Omega Ruins) và Catableplas (Monster Arena)

    Star Curtain: steal từ Dark Flan (Hang động Mt. Gagazet) và Barbatos (Thành phố Inside Sin) và Nega Elemental (Monster Arena)

    Tetra Elemental: thỉnh thoảng steal từ Master Tonberry (Omega Ruins)

    Three Stars: thỉnh thoảng steal từ Shinryu (Monster Arena) và Jormungand (Monster Arena)

    Turbo Ether: bribe 81,600 gil cho con Thorn (Sunken Cave) được ~16x

    Twin Stars: thỉnh thoảng steal từ Nega Elemental (Monster Arena) hoặc giết Nega Elemental (Monster Arena)

    X-Potion: thỉnh thoảng steal từ Wendigo (Khu tuyết Macalania)

    Các viên sphere chuyên biệt:

    Ko cần thiết nhưng thỉnh thoảng có thể khá hữu dụng, VD như Yuna vừa học được Full-life, bạn chỉ việc dùng White Magic Sphere cho các nhân vật khác “ăn theo” ^_^!

    Attribute Sphere: bribe 200,000 gil cho con Maelspike (Hồ nước Mt. Gagazet) được ~1x

    Black Magic Sphere: bribe 152,000 gil cho con Black Element (Omega Ruins) được ~2x

    Friend Sphere: giết Vorban (Monster Arena) cho 1x, overkill thì 2x

    Return Sphere: thỉnh thoảng steal từ Greater Sphere (Monster Arena)

    Skill Sphere: bribe 360,000 gil cho con Zuu (Sanubia Desert) được ~2x

    Special Sphere: bribe 1,088,000 gil cho con Adamantoise (Omega Ruins) được ~1x

    Teleport Sphere: giết Sleep Sprout (Monster Arena)

    Warp Sphere: bribe 260,000 gil cho con Master Coerl (Omega Ruins) được ~1x

    White Magic Sphere: bribe 256,000 gil cho con Dark Flan (Mt. Gagazet Cavern) được ~1x

    Item tấn công:

    Rõ ràng quá: dùng để tấn công! Ngoài ra cũng co thể Mix, Customize,… như mọi item khác.

    Candle of Life: steal từ Don Tonberry (Monster Arena)

    Dark Matter: xem phần riêng về Dark Matter cho thứ này!!!

    Dream Powder: steal từ Bandersnatch (Mt. Gagazet) và Skoll (Calm Lands)

    Farplane Shadow: steal từ Wrait (Omega Ruins) và Coerl (Omega Ruins) và Espada (Monster Arena) và Coerl Regina (Monster Arena)

    Farplane Wind: steal từ Varuna (Omega Ruins)

    Frag Grenade: steal từ Splasher (Hồ nước Mt. Gagazet)

    Gold Hourglass: steal từ Faufnir (Monster Arena)

    Grenade: giá 300 gil

    Petrify Grenade: steal từ Basilisk (Djose Highroad) và Zaurus (Omega Ruins)

    Poison Fang: steal từ Hornet (Monster Arena) và Sleep Sprout (Monster Arena) và Nebiros (Calm Lands)

    Purifying Salt: steal từ Abadon (Monster Arena)

    Silence Grenade: steal từ Exoray (Inside Sin) và Funguar (Moonflow)

    Silver Hourglass: bribe 8,900 gil cho con Kusariqqu (Thunder Plains) được ~20x

    Sleeping Powder: steal từ Sand Wolf (Sa mạc Sanubia) và Snow Wolf (Khu tuyết Macalania)

    Smoke Bomb: steal từ Zuu (Sa mạc Sanubia) và Pteryx (Monster Arena)

    Key Sphere

    Dùng để mở các Ô Khóa (Key Node) trên bảng Sphere Grid, ko thật sự cần hàng lô lốc nhưng lại rất cần vài cái ^_^!

    Level 1 Key Sphere: thỉnh thoảng steal từ Earth Eater (Monster Arena) hoặc giết Master Coerl (Omega Ruins)

    Level 2 Key Sphere: thỉnh thoảng steal từ Catastrophe (Monster Arena) hoặc giết Defender (Điện thờ Zanarkand)

    Level 3 Key Sphere: thỉnh thoảng steal từ Ultima Buster (Monster Arena) hoặc giết Defender (Điện thờ Zanarkand)

    Level 4 Key Sphere: bribe 196,000 gil cho con Chimera Brain (Calm Lands) được ~2x
     
  12. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 30: Aeon bí mật Yojimbo cùng với tuyệt chiêu kinh khủng Zanmato!

    Cám ơn Athony, Azure Edge và các mem khác của Gamefaqs đã hoàn thành phần chi tiết về Yojimbo rất tuyệt vời, mặc dù chẳng giúp gì tôi nhiều lắm trong thực tế ^_^!!

    Yojimbo là một Aeon ẩn, trước tiên bạn cần biết như vậy. Thêm nữa “yojimbo” có nghĩa là “vệ sĩ thuê riêng” và Yojimbo thật sự đúng như vậy: bạn phải trả tiền (Gil) cho gã để thu phục gã cũng như khi cần gã ra tay!!! Ko như các Aeon khác, Yojimbo ko tấn công vật lý hay Magic mà chỉ sử dụng 1 trong 4 tuyệt chiêu mỗi khi bạn yêu cầu gã (bằng tiền ^_^): Daigoro, Kozuka, Wakizashi và Zanmato!

    Mở khóa Yojimbo:

    “Điện thờ” của Yojimbo nằm trong Sunken Cave hay có cái tên chính thức: Cavern of the Stolen Fayth. Nó nằm kế Calm Land, bạn chỉ có thể đến đó bằng cách đi qua Calm Land hoặc Mt.Gagazet, vì nó nằm nay dưới cây cầu treo nối 2 khu vực và nếu bạn còn nhớ thì đối diện cửa động chính là hẻm núi lấy Rusty Sword. Nếu bạn vẫn chưa thể xác định vị trí của nó thì bạn cần một bản Walkthrough hoàn chỉnh!!!

    Mỗi khi ra vào động này, tốt hơn nên dùng vũ khí Capture để nhỡ may gặp được Tonberry hay Ghost thì tóm chúng vì bọn này cực hiếm!

    Chỉ việc đi thẳng và đi thẳng, đến khi (gặp một summoner đã khuất sử dụng Yojimbo, bạn chỉ việc tẩn gã một hồi là xong) tới cái thang máy dịch chuyển cuối hang động, bấm nút [lên] rồi O để vào trong điện thờ và gặp Yojimbo. Gã sẽ hỏi bạn thuê gã làm gì (What do you want to hire me for?), bạn được chọn một trong 3 câu trả lời, chọn câu “Để tiêu diệt những đối thủ mạnh nhất” (To defeat the most powerful enemies) để giảm giá thuê gã xuống còn 200.000 Gil!!! Nhưng sau khi trả tiền rồi thì gã sẽ mãi trung thành với bạn.

    NGUY NGUY: nếu bạn đang chơi bản International thì có nguy cơ khi bạn đi bộ ra sẽ chạm trán Dark Yojimbo, đối thủ nguy hiểm thứ 3 trò chơi!!! May mắn là bạn chỉ việc dùng máy dịch chuyển để chuồn ra cửa hang, phù! (^_^)

    Mỗi lần summon Yojimbo thì bạn chỉ có thể chọn lựa Dismiss hoặc trả tiền cho gã (Pay) để gã tung tuyệt chiêu, khả năng gã sử dụng chiêu nào sẽ được giải thích phía dưới nhưng bạn ko thể cho gã học thêm bất cứ chiêu White/ Black Magic hay Skill nào cả. Yojimbo chỉ giới hạn trong 4 chiêu của gã (bạn vẫn có thể tăng chỉ số cho gã) và mặc dù có ống Overdrive nhưng gã hoàn toàn ko có chiêu Overdrive nào cả, tác dụng của ống Overdrive sẽ giải thích phía dưới!

    Yojimbo sẽ vượt giới hạn 9999 khi Celestial Weapon của Auron là Masamune được nâng cấp đầy đủ!

    Các chiêu của Yojimbo:

    1. Daigoro:

    Yojimbo lệnh cho chú chó trung thành xông tới cắn đối thủ (!?). Bạn sẽ thấy chiêu này rất thường nếu keo kiệt với “người hùng” của mình ^_^! Bản thân tôi ko khuyên chiêu này vì nó sẽ ảnh hưởng đến “tình cảm” của Yojimbo với bạn, điều này sẽ chi tiết hơn trong phần dưới!

    2. Kozuka:

    Yojimbo rút ra 3 thanh trủy thủ để phóng về phía đối thủ. Từ 500-1000 Gil sẽ cho ra chiêu này. “Kozuka” có nghĩa là phi đao!

    3. Wakizashi:

    Yojimbo rút thanh kiếm bên người và chém đối thủ. Chiêu này có một biến thể khác (nếu bạn cho nhiều Gil) là Wakizashi-chém-tất-cả-đối-thủ, dường như mạnh hơn một chút! Chiêu này khá tuyệt nếu bạn đã gỡ giới hạn (limit) 9999 cho Yojmbo, chỉ với 1000 Gil thì đã có thể đả thương 99999! “Wakizashi” là thanh đoản kiếm của các Samurai Nhật thường dùng để làm lễ Seppuku (mổ bụng tự sát) hoặc chiến đấu khi mất trường kiếm, thanh trường kiếm được gọi là “Katana”!

    4. Zanmato:

    Yojimbo summon thanh trường kiếm từ dưới địa ngục (được cho là biến thể của thanh Cutting Sword-thanh kiếm của Odin) để tung ra tuyệt chiêu mạnh nhất FFX! Zanmato tiêu diệt BẤT CỨ THỨ GÌ, kể cả Boss!!! Tuy nhiên số tiền để Yojimbo tung ra Zanmato ko nhỏ chút nào!

    Zanmato làm sao để tung ra?

    Câu hỏi có lẽ là lớn nhất FFX và đã được các cao thủ của Gamefaqs tìm ra dựa vào bản hướng dẫn Ultimania Guide! Theo đó thì Yojimbo quyết định tung chiêu thức nào ra là dựa vào một điểm số ẩn, gọi là “Điểm động lực” (Motivation Points), tạm viết tắt là ĐP cho ngắn gọn! Điểm số này sẽ được tính toán sau mỗi khi bạn trả tiền cho Yojimbo đễ gã ra chiêu, dựa vào 5 yếu tố:

    Độ tương thích (viết tắt TP), Gil (viết tắt GP), Overdrive (viết tắt OP), Ngẫu nhiên (viết tắt NP), cấp Zanmato (viết tắt ZP).

    Đó là 5 số hạng dùng với tổng của chúng chính là ĐP.

    1. Điểm động lực (viết tắt ĐP):

    Trước tiên, xin hãy nhớ là ĐP ở mỗi lượt của Yojimbo là tách biệt nhau và cứ sau khi bạn cho gã tiền thì máy tính sẽ tính lại ĐP!!!

    Sau khi máy tính đã tính toán xong, cho ra kết quả của ĐP thì bắt đầu đến quá trình kiểm tra và nếu:

    ĐP từ 00 đến 31 thì Yojimbo sẽ tung Daigoro.
    ĐP từ 32 đến 47 thì Yojimbo sẽ tung Kozuka.
    ĐP từ 48 đến 63 thì Yojimbo sẽ tung Wakizashi (thường).
    ĐP từ 64 đến 79 thì Yojimbo sẽ tung Wakizashi (tất cả).
    ĐP từ 80 trở lên thì Yojimbo sẽ tung Zanmato!

    2. Gil (viết tắt GP):

    Số tiền cho Yojimbo ở mỗi lượt cũng tách biệt nhau nên chúng sẽ ko được cộng dồn đâu!
    Đây là danh sách cho biết lượng GP mà số tiền bạn cho Yojimbo quyết định:

    Lượng Gil cho~~~~~~~~~~~~GP
    1 – 3~~~~~~~~~~~~~~~~~00
    4 – 7~~~~~~~~~~~~~~~~~02
    8 – 15~~~~~~~~~~~~~~~~04
    16 – 31~~~~~~~~~~~~~~~06
    32 – 63~~~~~~~~~~~~~~~08
    64 – 127~~~~~~~~~~~~~~~10
    128 – 255~~~~~~~~~~~~~~12
    256 – 511~~~~~~~~~~~~~~14
    512 – 1023~~~~~~~~~~~~~16
    1024 – 2047~~~~~~~~~~~~18

    2048 – 4095~~~~~~~~~~~~20
    4096 – 8191~~~~~~~~~~~~22
    8129 - 16,383~~~~~~~~~~~24
    16,384 - 32,767~~~~~~~~~~26
    32,768 - 65,535~~~~~~~~~~28

    65,536 - 131,071~~~~~~~~~~30
    131,072 - 262,143~~~~~~~~~32
    262,144 - 524,287~~~~~~~~~34
    524,288 - 1,048,575~~~~~~~~36
    1,048,576 - 2,097,151~~~~~~~38

    2,097,152 - 4,194,303~~~~~~~40
    4,194,304 - 83,886,007~~~~~~42
    83,886,008 - 16,777,215~~~~~44
    16,777,216 - 33,554,431~~~~~46
    33,554,432 - 67,108,863~~~~~48

    67,108,864 - 134,217,727~~~~~50
    134,217,728 - 268,435,455~~~~52
    268,435,456 - 536,870,911~~~~54
    536,870,912 - 999,999,999~~~~56

    Theo bảng trên thì bạn có thể có 56 GP tức là thêm vào ĐP đến 56 điểm chỉ bằng Gil, tuyệt!!!

    3. Độ tương thích (viết tắt TP):

    Chú ý là TP dùng để chỉ “Điểm động lực do độ tương thích ảnh hưởng” chứ còn độ tương thích là một chỉ số khác!

    Độ tương thích ko ảnh hưởng nhiều đến khả năng tung Zanmato nhưng ảnh hưởng lớn đến khả năng Yojimbo tung một chiêu “khuyến mại” (trước khi bạn kịp đưa tiền!!!)!!!

    Độ tương thích là một chỉ số ẩn, mặc định là 50 ngay khi bạn thu phục Yojimbo. Chỉ số này có thể tăng lên tối đa 255 hay giảm xuống còn 0 tùy theo hành động của bạn trong trận chiến với Yojimbo:


    Ko cho tiền trong 1 lượt (sẽ làm Yojimbo tự dismiss):~~~~~~(-20 tương thích)
    Yojimbo chết trong trận chiến:~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~(-10 tương thích)
    Dismiss Yojimbo mà ko cho tiền ít nhất 1 lượt:~~~~~~~~~~(-03 tương thích)
    Yojimbo dùng chiêu Daigoro:~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~(- 1 tương thích)
    Yojimbo dùng chiêu Wakizashi (thường):~~~~~~~~~~~~~~(+ 1 tương thích)

    Yojimbo dùng chiêu Wakizashi (tất cả):~~~~~~~~~~~~~~~(+ 3 tương thích)
    Yojimbo dùng chiêu Zanmato:~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~(+ 4 tương thích)

    Bạn có thể thấy là để nâng chỉ số tương thích của Yojimbo là một điều kinh khủng mặc dù để nó rớt xuống 0 thì dễ vô cùng >_<! Điểm tương thích sẽ tính ra TP theo công thức:

    TP = (Tương thích) / 30

    Với tương thích 255 thì bạn có thể được 8 TP, một con số quá nhỏ so với 80 ĐP để được Zanmato! Nhưng điểm tương thích có một ứng dụng khác thú vị hơn nhiều: các cú đánh “khuyến mại” ^_^!
    Thỉnh thoảng ngay khi vừa summon ra hoặc vừa mới bị trúng đòn thì Yojimbo sẽ tung ra một chiêu nào đó gọi là “khuyến mại” khách hàng ^_^, có thể bạn ko tin nhưng ngay lần đầu tiên tôi summon Yojimbo ra (cũng là lần đầu tôi chơi FFX) là lúc mà đang đấu với Magus Sister của Beljemine ở điện thờ Remien, chàng Yojimbo đã nhiệt tình chào hàng thân chủ (là tôi) một chiêu Zanmato để tiễn chị em Magus về dinh!!!! Nên bạn có thể thấy là “chuyện gì cũng có thể xảy ra” ^_^!

    Khả năng Yojimbo sẽ tung đòn khuyến mại là: (Tương thích) / 1024

    Nếu bạn có thể nâng tương thích lên tối đa 255 thì bạn có 24% cơ hội mỗi lượt là Yojimbo quyết định tung chiêu khuyến mại, tin tôi đi, đó là rất nhiều đấy!!! Và sau khi đã quyết định “khuyến mại” thì máy tính sẽ bắt đầu tính toán “Điểm động lực miễn phí” theo công thức:

    [(Tương thích)/4] + (Điểm ngẫu nhiên) = (Điểm động lực miễn phí)

    Và như khi bạn trả tiền cho Yojimbo, “Điểm động lực miễn phí” mà cao hơn 80 thì bạn sẽ có “Zanmato miễn phí”!!! Nếu bạn có độ tương thích là 255 thì bạn đã có ~63 điểm trong tay, và vì “điểm ngẫu nhiên” sẽ từ 0-63 nên bạn coi như đã có hơn 50% cơ hội được Zanmato, yeah!!! Mặc dù nên nhớ là “chuyện gì cũng có thể xảy ra” ^_^!

    Giờ thì tạm gác chuyện “miễn phí”, “khuyến mại” lại để nhớ rằng bạn đang xem xét cách tính toán ĐP bình thường!

    4. Overdrive (viết tắt OP):

    Với ống Overdrive đầy thì bạn sẽ có OP=2 tức là thêm 2 đơn vị vào ĐP, khá nhỏ nhưng nếu bạn nhớ là 2 điểm này sẽ tồn tại mãi đến khi Yojimbo chết thì thật cũng ko uổng ống Overdrive chút nào ^_^!

    5. Ngẫu nhiên (viết tắt NP):

    Điểm ngẫu nhiên dao động từ 0 đến 63! Nên nó gần như là thứ quyết định bạn có tung được Zanmato ko! Sau mỗi lần bạn cho Yojimbo tiền để ra lệnh thì NP sẽ tự được chọn ngẫu nhiên là một số nào đó nên bạn ko có thể làm gì với yếu tố này, nó phụ thuộc vào may mắn của bạn (tức là của người chơi chứ ko phải chỉ số Luck của Tidus hay Yuna ^_^).

    6. Cấp độ Zanmato (viết tắt ZP):

    Khá rắc rối để tính thứ này mặc dù nó chẳng ảnh hưởng gì nhiều đến ĐP!
    Nói một cách “bình dân” thì mỗi quái vật trong FFX kể cả Boss đều được gán một “Cấp độ Zanmato” hay điểm ZP, nó cho biết có dễ dùng Zanmato trên đối thủ đó ko hay cho Yojimbo biết có nên “cắt khúc” đối thủ đó ko ^_^!

    Độ khó để tung Zanmato lên một loại đối thủ tăng dần cùng cấp độ, giờ ta có một công thức nhỏ này để tính 1 biến số X:

    TP = Điểm động lực do độ tương thích gây ra
    P = Số tiền mà bạn cho Yojimbo trong lượt này
    T = Tổng số tiền bạn có trong túi khi cho

    TP * ( 0,75 + [(P / 2) / T] ) = X

    Nói dễ hiểu và ngắn gọn thì biến X cho biết độ “rộng rãi” của bạn với Yojimbo, chênh lệch giữa số tiền bạn cho gã và tổng số tiền càng nhỏ thì chứng tỏ bạn càng hào phóng và Yojimbo sau đó sẽ cân nhắc giữa “tiền” và “tình” để xem có nên chém các quái vật dễ thương đó không (đùa thôi ^_^)!
    Và sau đó X sẽ được quy thành ZP theo công thức sau ---nếu bạn thuê Yojimbo để làm công việc “hành hương” hay “vệ sĩ”---:

    Quái vật Zanmato cấp độ 1: ZP=X/1
    Quái vật Zanmato cấp độ 2: ZP=X/2
    Quái vật Zanmato cấp độ 3: ZP=X/3
    Quái vật Zanmato cấp độ 4: ZP=X/4
    Quái vật Zanmato cấp độ 5: ZP=X/5

    Còn nếu bạn đã nghe tôi chọn câu thứ 3, tức là thuê Yojimbo để tiêu diệt những đối thủ cực mạnh thì hắn sẽ khoan khoái trong lòng mà cân nhắc “tình”-“tiền” (^_^) theo công thức sau:

    Quái vật Zanmato cấp độ 1: ZP=X/1,25
    Quái vật Zanmato cấp độ 2: ZP=X/1,25
    Quái vật Zanmato cấp độ 3: ZP=X/1,25
    Quái vật Zanmato cấp độ 4: ZP=X/2,5
    Quái vật Zanmato cấp độ 5: ZP=X/2,5

    Làm sao để biết được cấp độ Zanmato của quái vật nhỉ?

    Các quái vật thường gặp: cấp 1, 2
    Các quái vật ở Inside Sin và Omega Ruins: cấp 3
    Các Boss của game kể cả Braska’s Final Aeon: cấp 4
    Các Monster đặc biệt ở Monster Arena và Dark Aeon: cấp 5

    Và nếu bạn để ý thì bất kể bạn có bao nhiêu Gil, miễn là bạn cho hết Yojimbo trong 1 lượt và coi như bạn đạt TP=8 (tối đa) thì bạn cũng chỉ có X=10 (!?) nghĩa là ZP tối đa mà bạn có thể đạt được là 10, ko đáng chú ý lắm!

    7. Kết quả sau khi cho tiền:

    Ta có công thức cuối cùng: ĐP = TP + OP + NP + GP + ZP sẽ cho ra Điểm động lực quyết định Yojimbo sẽ tung chiêu nào, thật là mệt ^_^!

    Nhận xét riêng của tôi về chiêu Zanmato:

    Chỉ cần một số tiền nho nhỏ từ 10.000 Gil đến 300.000 Gil thì bạn có thể thấy Zanmato khá thường xuyên. Bỏ qua các vấn đề công thức rắc rối, tôi cảm thấy Zanmato rấtdễ được tung ra, có lẽ vì tôi chơi phiên bản International-phiên bản có các Dark Aeon cực mạnh! Vậy nên các lập trình viên phải thay đổi gì đó để cho người chơi có chỗ dựa hơi nếu làm biếng luyện cho nhóm mình đủ hạ bọn chúng chứ nhỉ ^_^!

    Một số lời đồn về cách tung Zanmato 100% đã từng được nghe nhiều trong Forum này vậy nên bạn hãy bịt …mắt chớ đọc chúng là hơn vì như tôi đã nói “chuyện gì cũng có thể xảy ra”, hãy thử dùng Cheat Code để thảy cho Yojimbo 999.999.999 Gil xem, để rồi hắn sẽ tung Wakizashi: “chuyện gì cũng có thể xảy ra” ^_^!

    Phần 31: Aeon bí mật và bóng tối Anima!

    Anima là một Aeon ẩn nữa để cho bạn tìm và mở khóa nó (chậc, bạn chỉ việc mở khóa, khỏi tìm ^_^). Nó nằm ở điện thờ Baaj, nơi Tidus lạc đến khi bị Sin cuốn khỏi Zarnakan và ném vào Spira! Bạn phải dò tìm toạ độ của nó trên tàu, toạ độ đó khoảng X-14 và Y-57, hãy nhấp O ở đó vài lần và bạn sẽ tìm ra nó!

    Bạn sẽ phải vượt qua kẻ giữ cửa: Geosgaeno, con quái vật to xác có khả năng hút nước mà khi trước suýt nuốt trọng Tidus nhà ta đấy ^_^!

    Vì ở dưới nước nên bạn chỉ có Tidus, Wakka và Rikku, may là Tidus và Wakka là 2 nhân vật mạnh nhất nhóm nên hẳn bạn đã luyện họ tốt, nếu ko thì thật tiếc ^_^!

    Tôi thường hạ con Boss này từ sớm, khi vừa có Strength chừng 100+ và Celestial Weapon của Tidus, Caladbolg. Chủ yếu để tận dụng lỗi trò chơi mà kiếm môt món vũ-khí-[No Encounter], đọc phần [No Encounter] để biết chi tiết!

    Dù sao thì HP hắn chỉ có 30.000 thôi nên coi như bạn đã hạ hắn ^_^! Bơi vào trong điện thờ, nếu vẫn chưa lấy Onion Knight ở đây thì hãy lấy đi (đọc phần Celestial Weapon của Lulu để biết chi tiết), và bạn sẽ thấy cánh cửa điện thờ đã bị khóa lại. Để mở khóa đó thì bạn phải sử dụng các viên Destruction Sphere ở các điện thờ của các Aeon chính, tức là ko tính Yojimbo và Magus Sisters! Trong đại sảnh điện thờ Baaj có 8 bức tượng đại diện cho 8 điện thờ theo thứ tự:

    Bên trái:
    Besaid (Valefor) [ ]
    Macalania (Shiva)[ ]
    Zarnakan [ ]
    Bên phải:
    [ ] Bevelle (Bahamut)
    [ ] Djose (Ixion)
    [ ] Kilika (Ifrit)

    Nếu điện thờ nào vẫn chưa được kích hoạt Destruction Sphere thì khi bạn kiểm tra (bằng O hay X) bức tượng đó sẽ ko phát sáng. Bạn ko còn chọn lựa nào là quay về điện thờ chưa kích hoạt mà kích hoạt viên Destruction Sphere. Nên nhớ, để kích hoạt Destruction Sphere thì chỉ cần DÙNG nó chứ ko cần phải lấy thùng Item, mặc dù ko biết bạn có nỡ bỏ ko ^_^! Điện thờ ở Bevelle(Bahamut) chắc chắn đã kích hoạt rồi vì bạn ko thể hoàn thành Cloister of Trial ở đó mà ko dùng Destruction Sphere, đọc thêm phần”Trở về điện thờ Bevelle” để thêm chi tiết!

    Với ai đang dùng bảng International mà đã ko kích hoạt Destruction Sphere thì tôi chia buồn, Dark Valefor và Dark Shiva đang chờ bạn ở điện thờ của đồng liêu chúng ^_^!

    Anima sẽ tự vượt qua giới hạn 9999 ngay khi thu phục. Anima có gần như tất cả các chiêu tấn công Black Magic và Skill lợi hại nhưng ko có chiêu nào để “tự cứu” cả nên tôi khuyên bạn nên ít nhất cho “bà ta” học các chiêu Dispel, Protect, Haste, Curaga!

    “Oblivion”-Overdrive của Anima là một chiêu cực mạnh, hơn hẳn các Aeon khác (ko tính Yojimbo ^_^) và còn mạnh hơn Magus Sisters một chút! Tuyệt chiêu Pain của Anima có kèm trạng thái “Death” và cũng ko thuộc tính nên rất tuyệt vời để đối phó với Jumbo Plan (và gần như là lựa chọn duy nhất!!!) của Monster Arena.

    Đối với Steiner thì Anima là một Aeon cực kì mạnh mẽ, không Aeon nào sánh bằng bởi nó sở hữu Pain và OD Oblivion vô cùng tiện dụng :

    - Cho dù bạn mạnh đến cỡ nào thì cùng phải bực mình với Jumbo Plan - mỗi lần giết nó là tôi muốn đập bể cái màn hình bởi lâu và phiền phức dù tất cả các chỉ số là 255 . Sát thương vật lý thì nó immue - chặt chém vô ích, cast 2 lần Ultima kèm Copycat thì mất thời gian bởi 1 lần thi triển Ultima trung bình mất 6 giây . Theo một clip trên Youtube ghi lại cảnh đánh Jumbo Plan bằng cách Hastega > Doublecast Ultima, 2 nhân vật còn lại thì sử dụng Copycat - giết một con Jumbo Plant tốn mất 4 phút mười mấy giây .

    Nhưng với Steiner thì chỉ cần 3 phút là giết 1 con, vì sao ? Vì đơn giản chỉ việc triệu tập Anima, cho cast Haste rồi liên tục sử dụng Pain . Một lần thi triển Pain tốn khoảng 4 giây thì giết 1 con Jumbo Plan trong 3 phút là chuyện tất nhiên - rất thích hợp cho những ai có chỉ số magic thấp mà lại chưa có vũ khí thần thánh hoặc vũ khí Break damage limit .

    - Kinh khủng hơn Dark Plan là Greater Sphere trong bảng Original. Kinh khủng không phải ở chỗ nó kháng tấn công vật lý mà ở chỗ mỗi lần đánh thì nó đều đánh trả lại bằng Ultima hoặc cái chiêu gì mà dãn ra thành khối trên đầu rồi đập xuống 3 cả nhân vật ý ( quên tên bà nó rồi mà làm biếng tra ) - mất máu bà cố mà lại vô cùng tốn thời gian, đánh nó tốn bảy tám phút là nhanh . Nhưng với OD Oblivion của Anima thì Steiner giết nó trong 4 phút, có khi là 2 phút 41 giây nữa .

    Đầu tiên, nếu Yuna đầy ống OD thì nhanh . Cho gọi Anima, sẽ luôn có 2 lượt trống > Protect + Haste . Sau đó nó sẽ đánh 1 chiêu gì đó, lượt tiếp theo phục hồi HP Anima cho đầy rồi xuất OD > sẽ mất của nó khoảng 620.000 - 640.000 HP . Nó sẽ đánh trả bằng 2 chiêu giãn ra, đập xuống > mất cũng cỡ 26.000 HP nếu các chỉ số của Yuna ở ngưỡng 255 hết, dĩ nhiên là trừ luck và phải lắp thêm HP sao cho HP của Anima trên 27 nghìn - của Steiner lúc đánh nó là 27700 . Sau 2 chiêu đó thì ta sẽ có khoảng 5 lượt, tốn 2 lượt để Curaga cho đầy HP, lượt tiếp theo lại OD nữa là đc 1 triệu 2 HP, sẽ lại tốn 26.000 HP nữa, lại Curaga rồi OD, nó sẽ chết trong 2 phút 41 giây .

    Còn nếu kêu ra với ống OD ko đầy thì ta cứ đánh nó, đừng tốn công Boots hay Protect - tốn thời gian mà ống OD lâu đầy . Cứ đánh, mỗi lần đánh OD tăng 1 tí, nó đánh lại OD lại tăng tí nữa - cứ như vậy, đầy OD rồi Curaga > Oblivion thì sẽ hạ nó trong 4 phút thôi . Rất thích hợp cho ai chưa có vũ khí thần thánh của Wakka mà muốn luyện Luck .


    Ngoài ra, Anima là Aeon có thể đánh đạt 1,5 tới 1,6 triệu - có thể dùng để kết thúc sớm những con né dữ như Fenrir chẳng hạn . Nói tóm lại, đối với tôi dàn aeon ngoài Yojimbo ra thì đáng giá nhất chỉ có Anima, mấy con còn lại chỉ đáng vất sọt rác hoặc làm vật thế mạng mà thôi .
    Phần 32: Các chị em nhà Magus phiền phức nhưng cực mạnh (Cindy, Sandy, Mindy)!

    Để có được Magus Sisters, bạn phải có được Anima và Yojimbo trước nên hãy mở khóa chúng trước khi đi thu phục Magus Sisters.

    Trước hết, bạn phải có key item Blossum Crown bằng cách mở khóa Catoblepas, bảng Area Conquest trong Monster Arena (tức là bắt hết tất cả quái vật của Mt. Gagazet, mỗi loại một con). Ông chủ Arena sẽ thưởng cho bạn Blossum Crown!

    Kế đến, bạn hãy sẽ phải đến điện thờ Remien và đánh bại Aeon Bahamut của Belgemine để lấy Flower Scepter (xem phần về Celestial Mirror để biết cách đến điện thờ Remien).
    Để đấu với Bahamut thì bạn sẽ phải chiến thắng Valefor, Ifrit, Ixion và Shiva trước đã, điều đó ko khó thậm chí với cả một Yuna trung bình.

    Sau khi đánh bại Bahamut lần đầu bạn sẽ có Flower Scepter, thôi đấu và đi đến cánh cửa sau lưng Belgemine, dùng 2 key item đó khi được hỏi (chọn “yes”), bạn sẽ vào gặp chị em Magus và thu phục được họ!

    Magus Sisters thực tế là 3 Aeon hoàn toàn riêng rẽ với kỹ năng và chỉ số tách biệt nhưng khi summon thì bạn sẽ có thể gọi họ ra cùng một lúc! Ống Overdrive của ba cô nàng là chung với nhau nên chỉ khi cả 3 đều đầy ống Overdrive của mình thì bạn mới dùng được chiêu Delta Attack của họ mặc dù bạn điều khiển họ riêng rẽ! Hơn nữa, cũng như Yojimbo, bạn ko kiểm soát được họ sẽ làm gì trong trận chiến, chỉ có thể ra một số lệnh đặc biệt như sau:

    Do as you will.: để cho chị em Magus tự định đoạt hành động kế
    Fight!: dùng chiêu tấn công vật lý hay tuyệt chiêu
    Help each other!: dùng các chiêu hỗ trợ dồng đội, lợi nhất là Auto-Life.
    Go, go!: tấn công bằng magic hoặc skill
    Offense!: tấn công bằng magic
    Defense!: dùng các skill hộ vệ bản thân
    What happened to you?: dùng Osmose, Drain hoặc Lancet lên đối thủ
    Combine power!: tung ra Delta Attack
    One More Time: lặp lại hành động vừa rồi ở lượt trước
    Dismiss: dismiss cả 3 chị em!!

    Cindy là aeon mập nhất (cánh cam) chuyên về phòng thủ và magic trợ giúp. Cô ta có Auto-Life cực kỳ lợi hại miễn là đủ MP để dùng liên tục với lệnh One more time! Camisade là tuyệt chiêu tấn công vật lý của cô nàng, khá mạnh.

    Sandy là aeon ốm cao (bọ ngựa) chuyên về tấn công vật lý. Razzia là tuyệt chiêu tấn công vật lý cực mạnh, có khả năng giảm defense của đối thủ xuống, tuyệt vời để mở đường cho Passado!

    Mindy là aeon nhỏ bé bên cạnh Sandy (ong) chuyên về magic tấn công. Ngoài ra cô ta còn có tuyệt chiêu tấn công vật lý vô cùng mạnh là Passado với 15 hit!!! Nếu cô ta tung được Passado thì bạn chỉ việc ngồi One More Time thôi cũng đủ rồi!!

    One More Time rất lợi hại để ra lệnh cho chị em Magus thực hiện lại hành động vừa rồi, ví dụ như để dùng tiếp Auto-life hay Passado!
     
    Last edited by a moderator: 6/11/10
  13. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 33: Danh sách Customize và tác dụng của các auto-ability!

    Menu Customize sẽ mở khóa ở Guado Salam, cho phép thêm một auto-ability nào đó vào bất kỳ một món vũ khí, giáp nào đó còn ô trống (ngoại trừ thanh kiếm Brotherhood vì nó sẽ có 4 auto-ability ngay sau đó ở Farlane). Sau đây là danh sách các kỹ năng bạn có thể thêm vào cùng item đòi hỏi:

    Auto-ability trên vũ khí:

    [tên auto-ability]~~Item cần thiết

    Sensor~~~~~~~~Ability Sphere x2
    Piercing~~~~~~~Lv 2 Key Sphere x1
    First Strike~~~~~Return Sphere x1
    Initiative~~~~~~Chocobo Feather x6
    Firestrike~~~~~~Bomb Fragment x4
    Lightningstrike~~~Electro Marble x4
    Waterstrike~~~~Fish Scale x4
    Icestrike~~~~~~Antarctic Wind x4
    Darktouch~~~~~Eye Drops x60
    Darkstrike~~~~~Smoke Bomb x20
    Silencetouch~~~~Echo Screen x60
    Silencestrike~~~~Silence Grenade x20
    Sleeptouch~~~~~Sleeping Powder x10
    Sleepstrike~~~~~Dream Powder x16
    Poisontouch~~~~Antidote x99
    Poisonstrike~~~~Poison Fang x24
    Stonetouch~~~~~Petrify Grenade x10
    Stonestrike~~~~~Petrify Grenade x60
    Deathtouch~~~~~Farplane Shadow x30
    Deathstrike~~~~~Farplane Wind x60
    Zombietouch~~~~Holy Water x70
    Zomiestrike~~~~~Candle of Life x30
    Slowtouch~~~~~~Silver Hourglass x16
    Slowstrike~~~~~~Gold Hourglass x30
    Distill Power~~~~~Power Sphere x2
    Distill Mana~~~~~Mana Sphere x2
    Distill Speed~~~~~Speed Sphere x2
    Distill Ability~~~~~Ability Sphere x2
    Strength + 3%~~~Power Sphere x3
    Strength + 5%~~~Stamina Spring x2
    Strength + 10%~~Skill Sphere x1
    Strength + 20%~~Supreme Gem x4
    Magic + 3%~~~~~Mana Sphere x3
    Magic + 5%~~~~~Mana Spring x2
    Magic + 10%~~~~Blk Magic Sphere x1
    Magic + 20%~~~~Supreme Gem x4
    Counterattack~~~~Friend Sphere x1
    Evade and Counter~~Teleport Sphere x1
    Magic Counter~~~~Shining Gem x16
    Magic Booster~~~~Turbo Ether x30
    Alchemy~~~~~~~~Healing Water x4
    Half MP Cost~~~~~Twin Stars x20
    One MP Cost~~~~~Three Stars x30
    Double AP~~~~~~~Megalixir x20
    Triple AP~~~~~~~Wings to Discovery x50
    Overdrive -> AP~~~Door to Tomorrow x10
    SOS Overdrive~~~~Gambler's Spirit x30
    Double Overdrive~~Underdog's Secret x30
    Triple Overdrive~~~Winning Formula x30
    Gillionaire~~~~~~~Designer Wallet x30
    Break Damage Limit~~Dark Matter x60

    Tác dụng các Auto-ability vũ khí:

    -SENSOR: HP, khả năng chống thuộc tính cũng như một số thông tin khác về điểm mạnh, yếu của quái vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -PIERCING: cho nhân vật đả thương bất kể giáp cứng của đối thủ có giáp (armor).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -FIRST STRIKE: cho phép nhân vật hành động trước tiên trong trận chiến bất kể tốc độ hay bị “Ambushed”.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -INITIATIVE: tăng khả năng để được Pre-emtive Attack trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -FIRESTRIKE: thêm thuộc tính lửa vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -LIGHTNINGSTRIKE: thêm thuộc tính sét vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -WATERSTRIKE: thêm thuộc tính nước vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ICESTRIKE: thêm thuộc tính băng vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DARKTOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Darkness vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DARKSTRIKE: thêm trạng thái Darkness 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SILENCETOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Silence vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SILENCESTRIKE: thêm trạng thái Silence 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLEEPTOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Sleep vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLEEPSTRIKE: thêm trạng thái Sleep 100% vào tấn công thường..

    ----------------------------------------------------------------------------
    -POISONTOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Poison vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -POISONSTRIKE: thêm trạng thái Poison 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STONETOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Perification vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STONESTRIKE: thêm trạng thái Perification 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEATHTOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Death vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEATHSTRIKE: thêm trạng thái Death 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ZOMBIETOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Zombie vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ZOMBIESTRIKE: thêm trạng thái Zombie 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLOWTOUCH: thỉnh thoảng thêm trạng thái Slow vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLOWSTRIKE: thêm trạng thái Slow 100% vào tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DISTILL POWER: dùng chiêu Extract Power kèm với tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DISTILL MANA: dùng chiêu Extract Mana kèm với tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DISTILL SPEED: dùng chiêu Extract Speed kèm với tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DISTILL ABILITY: dùng chiêu Extract Ability kèm với tấn công thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STRENGTH + 3%: tăng tổng chỉ số Strength nhân vật lên 3% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STRENGTH + 5%: tăng tổng chỉ số Strength nhân vật lên 5% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STRENGTH + 10%: tăng tổng chỉ số Strength nhân vật lên 10% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STRENGTH + 20%: tăng tổng chỉ số Strength nhân vật lên 20% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC + 3%: tăng tổng chỉ số Magic nhân vật lên 3% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC + 5%: tăng tổng chỉ số Magic nhân vật lên 5% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC + 10%: tăng tổng chỉ số Magic nhân vật lên 10% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC + 20%: tăng tổng chỉ số Magic nhân vật lên 20% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -COUNTERATTACK: nhân vật phản công khi bị tấn công vật lý.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -EVADE & COUNTER: giống như COUNTERATTACK nhưng tăng khả năng né tránh tấn công vật lý lên.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC COUNTER: nhân vật phản công khi bị tấn công ma thuật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC BOOSTER: gấp đôi sức mạnh magic lên nhưng gấp đôi MP cần thiết để dùng Magic của nhân vật!

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ALCHEMY: gấp đôi khả năng hồi phục của Item dùng bởi nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HALF MP COST: nhân vật dùng mọi Magic và Skill với 1/2 MP cần thiết.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ONE MP COST: nhân vật chỉ tốn 1MP khi dùng Magic hay Skill.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DOUBLE AP: gấp đôi AP nhân vật nhận được sau trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -TRIPLE AP: gấp ba AP nhân vật nhận được sau trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -OVERDRIVE -> AP: ống Overdrive chuyển thành AP, nghĩa là ống Overdrive sẽ ko tăng lên mà sẽ công phần điểm đó vào AP cho nhân vật sau trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS OVERDRIVE: ống Overdrive tăng nhanh hơn khi nhân vật đang trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DOUBLE OVERDRIVE: ống Overdrive tăng nhanh gấp đôi bình thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -TRIPLE OVERDRIVE: ống Overdrive tăng nhanh gấp ba bình thường.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -GILLIONAIRE: gấp đôi lượng Gil nhận được sau trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -BREAK DAMAGE LIMIT: cho phép hành động của nhân vật vượt hơn 9999 (như tấn công, hồi phục,…)

    Auto-ability trên giáp:

    [tên auto-ability]~~Item cần thiết
    Fire Ward~~~~~~Bomb Fragment x4
    Fireproof~~~~~~~Bomb Fragment x8
    Fire Eater~~~~~~Fire Gem x30
    Lightning Ward~~~Electro Marble x4
    Lightningproof~~~Electro Marble x8
    Lightning Eater~~~Lightning Gem x30
    Water Ward~~~~~Fish Scale x4
    Waterproof~~~~~Fish Scale x8
    Water Eater~~~~~Water Gem x30
    Ice Ward~~~~~~~Arctic Wind x4
    Iceproof~~~~~~~Arctic Wind x8
    Ice Eater~~~~~~~Ice Gem x30
    Dark Ward~~~~~~Eye Drops x40
    Darkproof~~~~~~Smoke Bomb x10
    Silence Ward~~~~Echo Screen x30
    Silenceproof~~~~~Silence Grenade x10
    Sleep Ward~~~~~Sleeping Powder x6
    Sleepproof~~~~~~Dream Powder x8
    Poison Ward~~~~~Antidote x40
    Poisonproof~~~~~Poison Fang x12
    Stone Ward~~~~~Soft x30
    Stoneproof~~~~~~Petrify Grenade x30
    Death Ward~~~~~Farplane Shadow x15
    Deathproof~~~~~~Farplane Wind x30
    Zombie Ward~~~~Holy Water x30
    Zombieproof~~~~~Candle of Life x10
    Slow Ward~~~~~~Silver Hourglass x10
    Slowproof~~~~~~~Gold Hourglass x20
    Confuse Ward~~~~~Musk x16
    Confuseproof~~~~~Musk x48
    Berserk Ward~~~~~Hypello Potion x8
    Berserkproof~~~~~~Hypello Potion x32
    Curseproof~~~~~~~Tetra Elemental x12
    SOS NulBlaze~~~~~Bomb Core x1
    SOS NulShock~~~~~Lightning Marble x1
    SOS NulTide~~~~~~Dragon Scale x1
    SOS NulFrost~~~~~Arctic Wind x1
    SOS Shell~~~~~~~Lunar Curtain x8
    SOS Protect~~~~~~Light Curtain x8
    SOS Reflect~~~~~~Star Curtain x8
    SOS Haste~~~~~~~Chocobo Feather x10
    SOS Regen~~~~~~Healing Spring x12
    Auto-Shell~~~~~~~Lunar Curtain x80
    Auto-Protect~~~~~Light Curtain x70
    Auto-Reflect~~~~~Star Curtain x40
    Auto-Haste~~~~~~Chocobo Wing x80
    Auto-Regen~~~~~~Healing Spring x80
    Defense + 3%~~~~Power Sphere x3
    Defense + 5%~~~~Stamina Spring x2
    Defense + 10%~~~Special Sphere x1
    Defense + 20%~~~Blessed Gem x4
    Magic Defense + 3%~~~Mana Sphere x3
    Magic Defense + 5%~~~Mana Spring x2
    Magic Defense + 10%~~Wht Magic Sphere x1
    Magic Defense + 20%~~Blessed Gem x4
    HP + 5%~~~~~~~~X-Potion x1
    HP + 10%~~~~~~~Soul Spring x3
    HP + 20%~~~~~~~Elixir x5
    HP + 30%~~~~~~~Stamina Tonic x1
    MP + 5%~~~~~~~~Ether x1
    MP + 10%~~~~~~~Soul Spring x3
    MP + 20%~~~~~~~Elixir x5
    MP + 30%~~~~~~~Mana Tonic x1
    Auto-Potion~~~~~~Stamina Tablet x4
    Auto-Med~~~~~~~~Remedy x30
    Auto-Pheonix~~~~~Mega-Pheonix x20
    Pickpocket~~~~~~~Amulet x30
    Master Thief~~~~~~Pendulum x30
    HP Stroll~~~~~~~~Stamina Tonic x2
    MP Stroll~~~~~~~~Mana Tonic x2
    No Encounters~~~~~Purifying Salt x30
    Break MP Limit~~~~Three Stars x30
    Break HP Limit~~~~Wings to Discovery x30
    Ribbon~~~~~~~~~Dark Matter x99

    Tác dụng của Auto-ability trên giáp:

    ----------------------------------------------------------------------------
    -FIRE WARD: giảm 1/2 chấn thương thuộc tính lửa nhân vật nhận được.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -FIREPROOF: kháng hoàn toàn tấn công thuộc tính lửa (0 HP) cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -FIRE EATER: hấp thụ tấn công thuộc tính lửa rồi chuyển thành HP cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -LIGHTNING WARD: giảm 1/2 chấn thương thuộc tính sét nhân vật nhận được.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -LIGHTNINGPROOF: kháng hoàn toàn tấn công thuộc tính sét (0 HP) cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -LIGHTNING EATER: hấp thụ tấn công thuộc tính sét rồi chuyển thành HP cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -WATER WARD: giảm 1/2 chấn thương thuộc tính nước nhân vật nhận được.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -WATERPROOF: kháng hoàn toàn tấn công thuộc tính nước (0 HP) cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -WATER EATER: hấp thụ tấn công thuộc tính nước rồi chuyển thành HP cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ICE WARD: giảm 1/2 chấn thương thuộc tính băng nhân vật nhận được.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ICEPROOF: kháng hoàn toàn tấn công thuộc tính băng (0 HP) cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ICE EATER: hấp thụ tấn công thuộc tính băng rồi chuyển thành HP cho nhân vật.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DARK WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Darkness.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DARKPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Darkness.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SILENCE WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Silence.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SILENCEPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Silence.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLEEP WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Sleep.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLEEPPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Sleep.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -POISON WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Poison.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -POISONPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Poison.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STONE WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Perification.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -STONEPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Perification.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEATH WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Death.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEATHPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Death.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ZOMBIE WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Zombie.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -ZOMBIEPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Zombie.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLOW WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Slow.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SLOWPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Slow.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -CONFUSE WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Confuse.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -CONFUSEPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Confuse.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -BERSERK WARD: thỉnh thoảng nhân vật chống lại trạng thái Berserk.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -BERSERKPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Berserk.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -CURSEPROOF: nhân vật kháng hoàn toàn trạng thái Curse.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS NULBLAZE: Magic NulBlaze sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS NULSHOCK: Magic NulShock sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS NULTIDE: Magic NulTide sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS NULFROST: Magic NulFrost sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS SHELL: Magic Shell sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS PROTECT: Magic Protect sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS REFLECT: Magic Reflect sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS HASTE: Magic Haste sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -SOS REGEN: Magic Regen sẽ tự xuất hiện lên nhân vật khi trong tình trạng nguy kịch (HP vàng).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-SHELL: nhân vật sẽ tự động được bơm Magic Shell và giữ mãi (xuất hiện đầu trận, ko thể Dispel, tự kích hoạt lại mỗi khi K.O).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-PROTECT: nhân vật sẽ tự động được bơm Magic Protect và giữ mãi (xuất hiện đầu trận, ko thể Dispel, tự kích hoạt lại mỗi khi K.O).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-REFLECT: nhân vật sẽ tự động được bơm Magic Reflect và giữ mãi (xuất hiện đầu trận, ko thể Dispel, tự kích hoạt lại mỗi khi K.O).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-HASTE: nhân vật sẽ tự động được bơm Magic Haste và giữ mãi (xuất hiện đầu trận, ko thể Dispel, tự kích hoạt lại mỗi khi K.O).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-REGEN: nhân vật sẽ tự động được bơm Magic Regen và giữ mãi (xuất hiện đầu trận, ko thể Dispel, tự kích hoạt lại mỗi khi K.O).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEFENSE + 3%: tăng tổng chỉ số Defense nhân vật lên 3% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEFENSE + 5%: tăng tổng chỉ số Defense nhân vật lên 5% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEFENSE + 10%: tăng tổng chỉ số Defense nhân vật lên 10% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -DEFENSE + 20%: tăng tổng chỉ số Defense nhân vật lên 20% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC DEFENSE + 3%: tăng tổng chỉ số Magic Defense nhân vật lên 3% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC DEFENSE + 5%: tăng tổng chỉ số Magic Defense nhân vật lên 5% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC DEFENSE + 10%: tăng tổng chỉ số Magic Defense nhân vật lên 10% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MAGIC DEFENSE + 20%: tăng tổng chỉ số Magic Defense nhân vật lên 20% trong trận chiến.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HP + 5%: tăng HP tối đa nhân vật lên 5% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HP + 10%: tăng HP tối đa nhân vật lên 10% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HP + 20%: tăng HP tối đa nhân vật lên 20% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HP + 30%: tăng HP tối đa nhân vật lên 30% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MP + 5%: tăng MP tối đa nhân vật lên 5% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MP + 10%: tăng MP tối đa nhân vật lên 10% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MP + 20%: tăng MP tối đa nhân vật lên 20% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MP + 30%: tăng MP tối đa nhân vật lên 30% khi Equip áo giáp có auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-POTION: nhân vật tự động dùng Potion (hoặc Hi-Potion, X-Potion, Elixir,…) khi bị đả thương (ko mất lượt).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-MED: nhân vật tự động Item thích hợp để chữa các trạng thái bất thường (ko mất lượt).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -AUTO-PHEONIX: nhân vật tự động dùng Phoenix Down (hay Mega-Phoenix) để cứu một nhân vật vừa mới bị K.O (ko mất lượt).

    ----------------------------------------------------------------------------
    -PICKPOCKET: nhân vật tăng khả năng Steal thành công.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MASTER THIEF: nhân vật chỉ Steal những Item hiếm khi Steal được.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -HP STROLL: nhân vật dần dần hồi phục HP khi Tidus di chuyển ngoài thế giới.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -MP STROLL: nhân vật dần dần hồi phục MP khi Tidus di chuyển ngoài thế giới.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -NO ENCOUNTERS: nhóm của bạn ko gặp các trận chiến ngẫu nhiên khi có một nhân vật trang bị giáp với auto-ability này.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -BREAK MP LIMIT: cho phép MP tối đa nhân vật vượt qua 999 MP.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -BREAK HP LIMIT: cho phép HP tối đa nhân vật vượt qua 9999 HP.

    ----------------------------------------------------------------------------
    -RIBBON: nhân vật kháng hoàn toàn MỌI TRẠNG THÁI BẤT LỢI ngoại trừ Death, Curse & Full Break.

    Vũ khí/giáp tối thượng?

    Theo tôi thì ko có thứ nào thực sự “tối thượng” trong FFX vì sự uyển chuyển và phong phú trong cách kết hợp các auto-ability của vũ khí hay giáp, thậm chí cả Celestial Weapon vẫn chưa hoàn toàn tối ưu theo quan điểm của tôi. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn muốn biết tôi customize trang bị của nhóm mình như thế nào thì đơn giản với tôi, một cái giáp “xịn” phải có 2 auto-ability: [Ribbon] và [Break Damage Limit] cùng với 2 ô trống, 2 chiêu còn lại tuỳ nhân vật mà tôi sẽ trang bị khác, như Tidus thì tôi thêm [Auto-Protect], [Auto-Haste], Yuna thì [Curseproof] và [Deathproof],…

    Với vũ khí thì cũng như Celestial Weapon, 2 auto-ability cực kỳ quan trọng là [Break Damage Limit] và [Triple Overdrive] ko nên thiếu, còn 2 ô trống còn lại thì bạn có thể thêm tùy ý để tạo một vũ khí thay thế cho Celestial Weapon nếu cần nhưng nó sẽ ko có khả năng đặc biệt như các Celestial Weapon (xem phầncủa chúng để biết chi tiết)!
     
  14. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 34: Phiên bản International: Dark Aeon, ác mộng kinh hoàng!

    Có lẽ tiêu diệt bọn Dark Aeon là nhiệm vụ phụ khó khăn nhất trong FFX, nhưng bù lại bạn có thể lấy nhiều thứ tuyệt vời từ chúng là Dark Matter, Master Sphere và đặc biệt là các áo giáp có sẵn auto-ability [Ribbon] (vũ khí thì thường có [Break Damage Limit]). Để giúp các bạn có một cái nhìn sơ về chúng trước khi thật sự chạm trán, tôi đưa phần này vào Bản hướng dẫn này, mong nó sẽ giúp ích cho các bạn theo kiểu “biết mình biết người, trăm trận trăm thắng” ^_^!

    Cám ơn Mog 13-42 và Huang SJ vì thông số kỹ thuật mà các bạn đóng góp, mặc dù từ bản Ultimania Guide ^_^!

    Chú ý là Dark Aeon chỉ xuất hiện trong bản International của FFX còn các gamer của phiên bản EU hay America thì chia buồn (hay chia vui ^_^) vì bạn sẽ ko gặp chúng! Đồng thời xin nói là tôi dùng nhóm đã max mọi chỉ số đến 255 với Luck 150+ cho 3 nhân vật chính (Tidus, Wakka và Yuna), HP 60000+ và sức mạnh ước lượng từng chiêu cũng áp dụng cho Defense và Magic Defense 255 nên đừng thắc mắc nếu tôi bảo Dark Valefor yếu xìu nhưng bạn lại bị nó thổi một cái “game over” nhé ^_^! Thêm nữa là các Dark Aeon hoàn toàn kháng lại các trạng thái bất lợi nên vô ích nếu cố Full-Break chúng!

    1. Dark Valefor:

    -----------------------------------------
    -Địa điểm: cổng làng Besaid, hãy cố vào làng và bạn sẽ gặp nó.
    -HP: 800000
    -AP: 10000 (overkill: 15000)
    -Chỉ số: Strength:148 Defense:120 Magic:186 Magic Defense:220 Agility:105 Luck:48 Evasion: 60 Accuracy:250
    -Thuộc tính: giảm 1/2 tất cả tấn công thuộc tính (kể cả Holy, chỉ trừ Ultima)
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 3,500+ HP 1 nhân vật
    Energy Ray - 10,000+ HP tất cả
    Energy Blast - 52,000+ HP tất cả (Overdrive)
    -----------------------------------------

    Ưu điểm duy nhất của Dark Valefor chính là khả năng chống lại magic của nó, điều đó sẽ ko ngăn cản được một cú Attack Reel tiễn nó về địa ngục ^_^! Dark Valefor thật sự ko có gì đáng nói, nhưng vì nó là Aeon ko-thuộc-tính nên rất thường cho một cái giáp có sẵn [Ribbon], cố lên nhé ^_^!

    2. Dark Ifrit:

    ---------------------------------------------
    -Địa điểm: đường đi vào Home of Al Bhed từ sa mạc Sanubia, nếu ko nhớ đường thì bạn chỉ việc đáp xuống Bikanel rồi cứ đi thẳng lên trên, qua màn hình 3 lần sẽ đến khu vực bão cát, gần cửa ra có người phụ nữ Al Bhed, nói chuyện và chọn “Yes”, sau đó đi qua màn hình lần nữa để chạm trán Dark Ifrit.
    -HP: 1400000
    -AP: 20000 (overkill: 30000)
    -Chỉ số: Strength:220 Defense:173 Magic:177 Magic Defense:163 Agility:124 Luck:27 Evasion:18 Accuracy:230
    -Thuộc tính: hấp thụ lửa, kháng sét và nước hoàn toàn, giảm 1/2 thuộc tính băng
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 9000+ HP 1 nhân vật.
    Meteorstrike - 20,000+ HP 1 nhân vật.
    Hellfire - 33,000+ HP tất cả. (Overdrive)
    ------------------------------------------------

    Thậm chí còn dễ hơn Dark Valefor vì nó chậm hơn Dark Valefor nhiều. Điểm mạnh của Ifrit nằm ở Strength và Defense, nhưng dù sao cũng ko phải là một Dark Aeon mạnh vì nó ko thể giết cả nhóm bạn cùng lúc (giả sử nó đủ sức ^_^). Nếu ống Overdrive của nó đầy thì bạn nên summon một con Aeon bất kỳ làm bia đỡ đạn nếu cảm thấy ko chịu nổi HellFire ^_^!
    Đừng cố lấy giáp [Ribbon] nếu ko được lần đầu vì Dark Ifrit có xu hướng cho vũ khí và giáp liên quan đến lửa!

    3. Dark Ixion:

    ---------------------------------------------
    -Địa điểm: Thunder Plains, nói chuyện với người lính đứng dưới một cây cột thu lôi giữa Thunder Plains, anh ta sẽ bỏ chạy và một summoner sẽ summon Dark Ixion.
    -HP: 1200000
    -AP: 20000 (overkill: 30000)
    -Chỉ số: Strength:176 Defense:220 Magic:133 Magic Defense:188 Agility:180 Luck:36 Evasion: 56 Accuracy:250
    -Thuộc tính: hấp thụ sét, kháng lửa và băng hoàn toàn, giảm 1/2 thuộc tính nước
    -Chiêu tấn công:
    +Trận đầu: Tấn công thường – 1 nhân vật với trạng thái Sleep.
    Thundaja - 4000+ HP 1 nhân vật.
    Aerospark - 6000+ HP 1 nhân vật. (Overdrive)
    +Trận hai: Tấn công thường – 1 nhân vật với trạng thái Sleep & Full Break
    Aerospark - 99,999 damage 1 nhân vật
    Thor's Hammer - 19,000+ HP tất cả (Overdrive)
    -------------------------------------------

    Dark Ixion hầu như tương tự Dark Ifrit với một tốc độ cao hơn và phải đánh 2 lần. Trong trận đầu tiên, thứ duy nhất phiền phức là khả năng Sleep của nó, nhưng [Ribbon] sẽ lo điều đó (nếu ko có giáp [Ribbon] thì tôi tiếc cho bạn ^_^)!
    Sau khi hạ nó lần đầu, bạn phải đánh nó một lần nữa ở đâu đó trên Thunder Plains, chỉ việc chạy theo tia sét đánh xuống! Lần này nó xuất hiện với Overdrive đầy sẵn và sẽ tung Thor’s Hammer ngay khi có cơ hội, Overdrive và Quick Hit sẽ kết thúc nhanh chú bé này vì dường như nó yếu hơn sau trận đầu, nhưng cũng nên summon Aeon làm lá chắn cho chiêu Thor’s Hammer! Aero Spark lần này sẽ K.O bất kỳ thành viên nào của bạn (với 99.999) nên có lẽ nên Quick Pocket->Phoenix Down hay bơm Auto-Life trước cho mọi người! Nên nhớ 1 điều là ko có cách nào chống Full Break (Power + Armor + Magic + Mental Break) ngoài việc Dispel nó khi bị trúng, đồng nghĩa với việc phải bơm lại Auto-Life hay Haste >_< (nếu có Auto-Haste thì ko lo)!
    Cũng như Dark Ifrit, bạn đừng cố kiếm giáp [Ribbon] nếu ko được trong lần đầu vì nó thường có xu hướng cho vũ khí hoặc giáp liên quan đến sét!

    4. Dark Shiva:

    --------------------------------------------
    -Địa điểm: cửa vào điện thờ Shiva (Macalania), hãy cố vào trong điện thờ và một summoner sẽ gọi cô ta ra!
    -HP: 1100000
    -AP: 20000 (overkill: 30000)
    -Chỉ số: Strength:173 Defense:163 Magic:244 Magic Defense:255 Agility:255 Luck:73 Evasion:200 Accuracy:250
    -Thuộc tính: hấp thụ băng, kháng sét và nước hoàn toàn, giảm 1/2 thuộc tính lửa
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 4000+ HP 1 nhân vật.
    Heavenly Strike – gây trạng thái Death
    Diamond Dust - 84,000+ HP tất cả!! (Overdrive)
    -------------------------------------------

    Vũ khí chết người của Dark Shiva có lẽ là tốc độ và ngoại hình của cô nàng (đùa thôi ^_^)! Bởi vậy nhóm của bạn nên có Agility 255 ko thì cô ta chỉ cần 3 lượt (liên tiếp) là đủ giết cả nhóm (giả sử cô ta đủ sức ^_^)! Cô gái này chỉ nguy hiểm với chiêu Heavenly Strike mà Ribbon cũng ko ngăn được, chỉ có Deathproof là ngăn được trạng thái Death (có lẽ giờ bạn hiểu sao tôi lại thích Yuna có Deathproof và Curseproof rồi chứ: bảo-vệ-tận-răng ^_^!). Như mọi khi, summon một con aeon bất kỳ khi thấy ống Overdrive của cô ta đầy (khá nhanh vì cô ta né rất ghê gớm >_<)! Nếu bạn định dùng Quick Hit thì cẩn thận bơm Aim nhiều lần để có thể chém trúng cô ta (nếu Luck 100+ thì ko cần lắm vì bạn sẽ thường xuyên chém trúng), ko thì 2-3 Overdrive cũng đủ giải quyết cô nàng “liễu yếu” này ^_^!
    Cũng như các aeon thuộc tính khác, bạn đừng cố kiếm giáp [Ribbon] nếu ko được trong lần đầu vì cô ta thường có xu hướng cho vũ khí hoặc giáp liên quan đến băng!

    5. Dark Bahamut:

    ------------------------------------------------
    -Địa điểm: Zarnakan Dome, nơi bạn đánh nhau với Yunalesca, cũng là nơi lấy Sun Crest (hic, nếu bạn chưa lấy…), vào đó và Dark Bahamut sẽ ko cần ai summon…
    -HP: 4000000
    -AP: 30000 (overkill: 40000)
    -Chỉ số: Strength:245 Defense:234 Magic:222 Magic Defense:233 Agility:255 Luck:102 Evasion:150 Accuracy:250
    -Thuộc tính: giảm 1/2 tất cả tấn công thuộc tính (kể cả Holy, chỉ trừ Ultima)
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 12,000-13,000 HP 1 nhân vật.
    Impulse - 6,000+ HP tất cả, thêm vào trạng thái Slow, Full Break & Petrify
    Mega Flare - chấn thương kinh khủng tất cả nhân vật nếu bị Full Break!!! (Overdrive)
    --------------------------------------------------

    Sức mạnh của các Dark Aeon bắt đầu bộc lộ ở đây cho dù bạn có max tất cả chỉ số chăng nữa! Bahamut rất lợi hại cả trong tấn công lẫn phòng thủ lại thêm các chiêu cực gian lận >_<! Impulse có thể loại hẳn một đấu thủ khỏi vòng chiến bằng cách Perification rồi “tượng đá” có thể vỡ ngay=>mất một nhân vật! Nên có [Stoneproof] hay [Ribbon] cho cả nhóm để tránh cảnh tang thương đó ^_^!
    Mega Flare hoạt động ko giống như các Overdrive khác: ngay khi ống Overdrive gần đầy, Bahamut sẽ tấn công hay boost cốt làm cho Overdrive đầy và tự động Mega Flare sẽ tung ra ngay, bất chấp lượt kế có phải của hắn ko >_<! Vì vậy hãy summon một Aeon nào xấu số ra để chuẩn bị đỡ đòn khi mà Mega Flare đầy! Ko thì hãy Dispel nhân vật của bạn ngay khi bị dính Full Break (trong chiêu Impulse) mới tránh khỏi kiếp nạn ^_^!
    Auto-Life nên có mặt 100% thời gian trên nhân vật của bạn (tôi đặc cách Yuna yêu dấu nhiệm vụ đó ^_^) để ko bị game over bất thường!

    Bất kể các phiền phức của hắn, Dark Bahamut là nguồn rất tốt để lấy giáp [Ribbon] vì hắn cũng ko-thuộc-tính!

    6. Dark Yojimbo:

    -------------------------------------------------
    -Địa điểm: Sunken Cave, đi đến cuối động chỗ bục dịch chuyển rồi quay ra, bạn sẽ bị Dark Yojimbo chặn đường!
    -HP: 1600000
    -AP: 8000 (overkill: 10000)
    -Chỉ số: Strength:244 Defense:210 Magic:131 Magic Defense:144 Agility:243 Luck:114 Evasion:255 Accuracy:255
    -Thuộc tính: ko chống thuộc tính nên Magic khá tốt cho hắn nhưng chỉ có Holy và Ultima là đủ sức mạnh để có thể coi là tấn công
    -Chiêu tấn công:
    Daigoro - 6,000+ HP 1 nhân vật, cùng với trạng thái Perification
    Kozuka - 12,000+ HP 1 nhân vật, cùng với trạng thái Curse và Full Break
    Wakizashi - 22,000+ HP tất cả
    Zanmoto – K.O cho tất cả nhân vật, ko chống được, ko Auto-Life được!!! (Overdrive)
    ---------------------------------------------

    Điểm yếu duy nhất của Yojimbo là HP của hắn quá ít (so với 4000000 của Bahamut ^_^!). tuy nhiên bạn hầu như ko thể đánh trúng hắn thậm chí với Accuracy 255! Nên hoặc là đầu tư vào Luck thật nhiều hoặc là Aim nhiều lần trong trận đấu để có thể đánh trúng hắn!
    Ko chỉ vậy, bạn phải đánh hắn 5 lần (sau mỗi trận hãy chạy tìm hắn) mà ko được load giữa chừng, ko được rời động nhưng đừng lo quá vì ở 4 trận sau Dark Yojimbo đã yếu đi rất nhiều!
    Cẩn thận với Zanmato, dính nó là 100% Game Over cho dù có Auto-Life!!! Vì vậy hãy dùng aeon để thế mạng khi ống Overdrive của Dark Yojimbo đầy!
    Ngoài ra nếu so thì hắn ko đáng sợ bằng Dark Bahamut, thêm nữa là bạn chỉ việc đánh hắn 4 lần, save lại rồi load cái save đó, thế là bạn có thể lấy thêm một đống Master Sphere/ Dark Matter và giáp [Ribbon] (cơ hội ko cao nhưng bạn có đến 4 trận, nhớ nhé ^_^)!!!

    7. Dark Anima:

    -------------------------------------------------
    -Địa điểm: hang động Mt. Gagazet, chơi lại trò ném bóng của Wakka (vào cái quả cầu tròn xoay), sau khi thành công, đi xuống chân núi (nơi người Ronso thường hay tụ tập) và gặp Dark Anima bị thả rong!
    -HP : 8,000,000
    -AP: 30000 (overkill: 40000)
    -Chỉ số: Strength:155 Defense:230 Magic:255 Magic Defense:255 Agility:183 Luck:85 Evasion:230 Accuracy:255
    -Thuộc tính: hấp thụ mọi thuộc tính, kháng Ultima và Drain!
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 10,000+ HP 1 nhân vậtPetrify and Curse on 1
    Mega-Graviton - Lấy khoảng 47% Hp tối đa của tất cả các nhân vật, thêm vào trạng thái Sleep,Blind, Doom, Silence, Curse.
    Pain – “cái chết bất ngờ” cho một nhân vật- ngay cả Deathproof vô dụng với chiêu này!
    Oblivion – là một chiêu Pain-all cùng với Osmose-all, bạn đã hiểu chưa!!! (Overdrive)
    --------------------------------------------------

    Thật buồn cười vì Anima vốn đã là Dark Aeon rồi mà giờ đây lại là “Dark Anima” tức là “Dark x2 Aeon” ^_^! Nhưng có lẽ bạn sẽ cười ko nổi khi chạm trán với “bà ta”, cực kỳ kinh khủng, có gần hết mọi thứ gian lận, chỉ còn thiếu khả năng kháng tấn công vật lý của Jumbo Plan nữa thôi là thành quỷ rồi ^_^!

    Một điều cần nhớ là Auto-Life 24/24, ko thì có thể bạn sẽ game over ngay khi kịp nhận ra điều gì! Thứ hai là Dark Anima có thể né tấn công chẳng kém gì Dark Yojimbo, nên hãy Aim thật nhiều hoặc là cố luyện Luck cho cao vào nếu bạn định Quick Hit! Thứ ba là hãy summon Aeon ngay khi overdrive của bà ta đầy, ko thì chưa kể cái chết ko tránh khỏi (may là còn Auto-Life được, vẫn khá hơn Zanmato ^_^) mà còn bị hút gần sạch MP! Thứ tư là chiêu Pain của bà ta bất chấp cả Deathproof, nên đừng nghĩ là ko sao! Thứ năm là tất cả các chiêu của Dark Anima đều có thể dispel và giáng thuộc tính vào đầu nhân vật bạn nên nếu ko được trang bị Auto-Haste thì hãy chịu khó bơm lại! Thứ sáu là ko có [Ribbon] thì nghĩa là vất vả nhân đôi cho trận chiến này! Thứ bảy là Mega-Graviton ko như Demi vì nó lấy HP theo % của HP TỐI ĐA nghĩa là nó vẫn có thể K.O cả nhóm của bạn bất cứ lúc nào HP đang thấp! Thứ tám là nhớ rằng Dark Anima có 8.000.000HP, điều này là phải nhớ 8.000.000HP! Cuối cùng là hãy cầu Chúa hay Alla hay Trời Phật gì đó sao cho bạn có đủ Aeon để cản các cú Overdrive của bà ta đến khi giết được bà ta!

    Nếu chỉ muốn kiếm một cái giáp [Ribbon] từ Dark Anima thì tôi đề nghị nên Zanmato cho nhanh ^_^! Bạn chỉ nên đánh với bà ta nếu bạn muốn có trận chiến thật sự ác liệt trong FFX!

    8. Dark Magus Sisters:

    ---------------------------------------------------------
    -Địa điểm: trước chỗ lấy cây Rusty Sword, hãy đến Mushroom Rockroad bằng đường từ Mi’ihen Highroad.
    Dark Cindy:
    -HP: 3000000
    -AP: 10000 (overkill: 12000)
    -Chỉ số: Strength:175 Defense:223 Magic:171 Magic Defense:105 Agility:185 Luck:40 Evasion: 80 Accuracy:255
    -Chiêu tấn công:
    Camisade - 99,999 Hp 1 nhân vật, cùng với Osmose
    Delta Attack - giống như Zanmato của Dark Yojimbo (Overdrive khi 3 chị em còn đủ)
    Tetra Graviton - lấy khoảng 75% HP tối đa (Overdrive khi ko đủ 3 chị em)
    Dark Sandy:
    -HP: 2500000
    -AP: 10000 (overkill: 12000)
    -Chỉ số: Strength:186 Defense:201 Magic:207 Magic Defense:168 Agility:201 Luck:80 Evasion:100 Accuracy:255
    -Chiêu tấn công:
    Tấn công thường - 12,000+ HP 1 nhân vật, cùng với trạng thái Petrification
    Razzia - 99,999 HP 1 nhân vật
    Delta Attack - giống như Zanmato của Dark Yojimbo (Overdrive khi 3 chị em còn đủ)
    Tetra Graviton - lấy khoảng 75% HP tối đa (Overdrive khi ko đủ 3 chị em)

    Dark Mindy:
    -HP: 2000000
    -AP: 10000 (overkill: 12000)
    -Chỉ số: Strength:148 Defense:187 Magic:248 Magic Defense:132 Agility:233 Luck:130 Evasion:240 Accuracy:255
    -Chiêu tấn công:
    Calamity – gây trạng thái Poison, Blind, Curse, Silence, Full Break lên 1 nhân vật.
    Passado – cái chết ko thể tránh khỏi cho 1 nhân vật!
    Delta Attack - giống như Zanmato của Dark Yojimbo (Overdrive khi 3 chị em còn đủ)
    Tetra Graviton - lấy khoảng 75% HP tối đa (Overdrive khi ko đủ 3 chị em)
    ------------------------------------------------------

    Có thể tách 3 chị em ra và đánh riêng rẽ bằng cách: chạy qua thật nhanh, đến góc rẽ thì bỏ được Mindy, lên thang máy là bỏ được Cindy, rồi hạ chúng từng người! Khi đó thì họ thậm chí còn yếu hơn Dark Bahamut!

    Đây chỉ nói nếu bạn bị 3 chị em túm được ^_^! Khi đó thì hãy bơm Haste lên cả nhóm rồi summon ngay 1 aeon nào đó vào để chịu chết vì họ bắt đầu trận với Overdrive đầy!
    Dùng Overdrive để hạ Mindy trước vì cô ta yếu nhất (đừng dùng Quick Hit)! Còn lại thì ko khó, bạn chỉ cố giữ mạng của nhóm mình là được, dùng Aeon để cản Tetra Graviton, dùng Overdrive và Quick hit để kết thúc chị em cô ta! Thật sự ko khó, chỉ tốn thời gian và đổ mồ hôi hột miễn là bạn có Auto-Life 24/24 ^_^! Nếu bạn chán cảnh này thì cứ giao chị em cô ta cho Yojimbo giải quyết (1 chọi 3 cô, Yojimbo khỏe quá ^_^)!

    9. Penance:

    -------------------------------------------------
    -Địa điểm: trên tàu bay, sau khi hạ tất cả Dark Aeon, tên của hắn sẽ có trong danh sách tàu bay!
    -HP: thân hình - 7,000,000
    mỗi cánh tay - 600,000
    -AP:100,000 (overkill: 130,000 )
    -Chiêu tấn công:
    + Cơ thể - Obliteration - 22,000+ HP tất cả, thêm vào trạng thái Slow
    + Tay phải
    Calamity - gây trạng thái Poison, Blind, Silence, Curse, Full Break lên 1 nhân vật
    Mighty Guard – bơm Shell, Protect và Regen trên toàn cơ thể
    Tấn công thường - 33,000+ HP nhân vật và khả năng đánh vỡ đá (như Eraser của Shinryu)
    + Tay trái
    Tetra-Graviton - lấy khoảng 75% HP tối đa tất cả nhân vật
    Tấn công thường - 33,000+ HP 1 nhân vật và khả năng đánh vỡ đá (như Eraser của Shinryu)
    + 2 tay: Judgement Day
    -------------------------------------------------------

    Chỉ cần thêm một Overdrive dạng như Zanmato nữa là hắn đã thành Thần luôn, chúng ta thật may mắn ^_^!
    Thật sự tôi ko có hứng thú đánh với hắn nên kết quả thường là tôi đánh đến phát chán rồi giao hắn cho Yojimbo ^_^!
    Thật sự hắn chỉ lợi hại có 2 cánh tay mà thôi, mỗi khi bạn hạ được 1 cánh tay bạn sẽ được 1 Dark Matter/Master Sphere, và chúng sẽ mọc lại sau 2-3 lượt. Đừng bao giờ để cho hắn có thời gian dùng cánh tay hay ít ra là dùng Judgement Day (chỉ có thể khi đủ 2 tay)!
    Tôi chưa thật sự hạ hắn bao giờ, đừng nghĩ tôi ko hạ nổi hắn nhé (biết đâu nhỉ ^_^), đơn giản là vì tôi chưa bao giờ đủ kiên nhẫn ngồi cả giờ để đánh hắn cả ^_^!

    Vì vậy tôi xin cho các bạn xem một phương pháp thú vị của Nic Musson, cám ơn huynh vì cách thức đon giản và thú vị này!

    ---------------------------------------------------
    Trước khi vào trận chiến, chắc rằng có các thứ sau:

    Vũ khí: Celestial Weapon cho tất cả những ai sẽ gặp hắn
    Giáp: tất cả các nhân vật tham chiến với [Break HP Limit], [Auto-Haste], [Auto-Protect] và [Stoneproof] (hay [Ribbon] nếu có).

    Các chỉ số 255 hết, Luck 100+, HP 40000+.

    Cần một ít Three Stars để giảm MP cần thiết, Healing Spring và Megalixir hay Elixir.

    Nên dùng Rikku trong nhóm để Mix Ultra-Potion (Hi-Potion + Ability Distiller). Quick Hit và Quick Pocket là bắt buộc.

    Vào trận: 2 mục tiêu quan trọng nhất trong trận này là:
    - Ko để các cánh tay có một lượt nào cả!
    - Ko để nhân vật nào K.O cả!
    Các điều quan trọng khác:
    + Ko cần Auto-Life… tại sao phải phí 3 lượt để bơm nó khi mà có thể dùng nó để tiêu diệt các cánh tay?
    + Auto-Haste nghĩa là ko cần tốn lượt để bơm Haste lại mỗi khi bị Dispel!
    + Ko cần Auto-Phoenix vì mục tiêu là sống còn, nhân vật ko được K.O, nhỡ xui lắm mà K.O thì cũng có dư lượt để dùng Quick-Pocket lấy Phoenix Down cứu nhân vật đó lại!
    + Ko cần thứ gì hơn là [Stoneproof] vì mục tiêu của bạn là ko để cánh tay nào có lượt để tung trạng thái bất lợi nào khác!

    Cứ như vậy thì ko có cánh tay, Penance chỉ còn 7000000 HP làm vốn mà thôi ^_^! Nếu hắn bơm Slow hay thuộc tính nào Break thì chỉ việc Dispel đi thôi mà ko lo mất Haste và Protect (vì đã có [Auto-…] rồi).

    Tôi ko đề nghị dùng Overdrive vì điều đó sẽ làm giảm đáng kể tốc độ của nhóm, điều cực kỳ quan trọng! Chỉ khi cánh tay nào đó cần hơn 2 cú Quick Hit để tiêu diệt nó thì mới nên dùng Overdrive để tiêu diệt nó! Aeon hoàn toàn vô dụng vì các cánh tay sẽ được cho phép xuất hiện nên ko cần ai cản đòn gì cả! Trận chiến chỉ có Quick Hit và hồi phục Hp mỗi khi gần hết thôi!

    Tôi dùng Rikku, Wakka, Auron để đánh bại Penance trong 1 giờ 18 phút!
    ---------------------------------------------------

    Đó là tất cả các điều bạn cần biết để đối phó với các Dark Aeon, hi vọng bạn sẽ cảm thấy thú vị chứ ko chán nản khi chạm trán chúng ^_^!
     
  15. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 35: Blitzball: “trò chơi nhỏ” chính của FFX!

    Tôi ko phải một fan của trò chơi này nên mọi thứ trong phần này đều là nhờ sự hướng dẫn của Darkragnarok và bản Faqs của AlaskaFox, cám ơn nhị vị ^_^!

    Cơ bản về Blitzball:

    Dành cho những ai chỉ chú tâm đến nhiệm vụ của FFX mà ko nghiên cứu phần hướng dẫn của Blitzball: Blitzball được các fan của loạt FF cho rằng là một trò chơi nhỏ tuyệt nhất, sánh ngang với trò đánh bài của FFVIII. Đây là một dạng kết hợp giữa bóng bầu dục và bóng nước, chơi dựa trên hệ thống chỉ số và cũng là theo-lượt kết hợp với thời-gian-thực, nó có thể còn nhiều điểm buồn cười chưa hay nhưng vẫn là một cố gắng đáng nể của Squaresoft, nếu so với trò Coin Break trong FFX-2.

    1. Chỉ số của cầu thủ:

    Mỗi cầu thủ đều có 8 chỉ số và mọi thứ trong trò chơi đều quan liên quan đến chỉ số nên bạn cần phải hiểu rõ chúng để làm gì.

    Level: là cấp độ của cầu thủ Blitzball, ko liên quan gì đến các nhân vật trong thực chiến cả, Level chi phối 8 chỉ số kia, Level càng cao thì chỉ số lại tăng theo, giống như Level của game.

    -HP: xin nhớ là nó ko phải như HP của các nhân vật trên chiến trường đâu nhé, cầu thủ phải tốn HP để chuyền bóng, sút bóng, dùng kỹ năng (Technique) và thậm chí HP còn giảm dần dần khi bạn đang giữ bóng. HP mà ko đủ để chuyền hay sút bóng thì khả năng chuyền và sút sẽ giảm một nửa. HP sẽ tự đầy lại vào đầu mỗi hiệp đấu, và tăng lên từ từ khi cầu thủ ko giữ bóng, ngoài ra còn có các kỹ năng (Technique) để tăng HP sẽ nói đến sau ở phần Technique.

    -SP: là tốc độ (Speed) bơi của cầu thủ cả khi cầm bóng, vì khi ko có bóng dường như họ chỉ vờn qua vờn lại vậy thôi ^_^. SP khá quan trọng trong trận đấu. Tuy nhiên thủ môn trong Blitzball ko cần di chuyển đi đâu cả nên SP vô dụng với thủ môn (Goalkeeper).

    -EN: là khả năng chịu đựng (Endurance), đại diện cho khả năng chịu chấn thương của cầu thủ khi bị “truy cản” (Tackle), có thể coi là dạng “HP chiến trận” của Blitzball, nếu bị giảm đến 0 thì cầu thủ sẽ mất bóng. Vì thủ môn cũng chẳng bao giờ giữ bóng nên EN vô dụng với họ. EN là một chỉ số cố định nên chỉ xuất hiện khi truy cản và ko tốn như HP.

    -AT: là khả năng “tấn công” (Attack), tức là đối nghịch lại với EN, ví dụ như AT của Tidus là 5 thì có khả năng cú Tackle (truy cản) của Tidus sẽ làm đối thủ mất 1-5 EN, thậm chí có thể mất đến 7 EN tùy may mắn. AT cũng vô dụng với thủ môn vì trong Blitzball, thủ môn ko được tham gia truy cản (ngộ ^_^).

    -PA: là chỉ số chuyền (Pass) bóng. Mỗi lần bóng được chuyền đi thì PA sẽ giảm dần đến khi nó đến cầu thủ nhận bóng, nếu nó giảm xuống 0 trước khi bóng đến tay cầu thủ đó thì bóng sẽ văng ra và rơi vào tay của đối thủ đứng gần khu vực đó, thỉnh thoảng nếu cầu thủ nhận bóng đứng ở nơi hoàn toàn ko người thì có thể bóng sẽ văng vào tay anh/chị ta, mặc dù rất hiếm khi. PA hoàn toàn vô dụng với thủ môn vì họ ko bao giờ chuyền trật hay hết đà cả, do bạn chẳng bao giờ được quyết định người nhận bóng là ai.

    -BL: là chỉ số khóa hay cản (Block), chỉ khả năng chặn một đường chuyền hay sút bóng của cầu thủ đối phương. Cách hoạt động của BL chống lại PA/SH tương tự như cách hoạt động của AT chống lại EN. Một lần nữa, BL hoàn toàn vô dụng với thủ môn.

    -SH: là chỉ số “Shoot” bóng, nó cũng giảm dần khi bóng đang trên đường bay. Trong Blitzball thì ko bao giờ bóng bay ra ngoài cầu môn cả, nó chỉ bị thủ môn bắt được, đẩy ra hay bay vào luới mà thôi. Ko nên quá bi quan nếu bạn shoot được 15 SH trong khi Nimrook có CA đến 18, bóng vẫn có thể vào lưới!

    -CA: chỉ số duy nhất thủ môn sử dụng bên cạnh HP để thi triển các Tech. Nó quyết định khả năng bắt bóng của thủ môn, đối lại với chỉ số SH. Chỉ số CA chỉ có tác dụng với các thủ môn, các cầu thủ khác ko dùng đến nó.

    -Exp: điểm kinh nghiệm (Experience Point) dùng để level up, sẽ có phần riêng về nó bên dưới.

    2. Sân bóng:

    Thật khó mà miêu tả nếu bạn ko biết thế nào là bóng đá hay môn hockey trên băng. Đại loại là có 2 đội tham gia trận đấu, mỗi bên 6 cầu thủ gồm: 2 tiền đạo (LF và RF), 1 trung vệ (MF), 2 hậu vệ (LD và RD) và thủ môn (GL). “Sân bóng” là hồ nước vĩ đại hình tròn mà chắc bạn đã biết, với 2 cầu môn ở 2 đầu. Bản đồ radar ở góc dưới cùng với tỉ số và thời gian trận đấu, góc trên bên phải là tên và chỉ số của cầu thủ giữ bóng; những điều này chỉ đúng nếu bạn chọn chế độ điều khiển Blitzball là Manual A. Mỗi trận đấu có 2 hiệp, trước mỗi hiệp bạn có thể chọn các cầu thủ vào sân, chơi ở vị trí nào, trang bị kỹ năng (Tech), đánh dấu kỹ năng cần học.

    3. Di chuyển cầu thủ:

    Những lúc cầu thủ đối phương giữ bóng thì bạn chỉ có thể thay đổi đội hình chứ ko thể làm gì được cả, các cầu thủ của bạn sẽ tự tiến sát và truy cản.

    Khi bạn đang giữ bóng, hãy bấm (tam giác) để mở bảng điều khiển, bạn có 3 chế độ điều khiển: Auto, Manual A, Manual B.

    -Auto: để cho Máy tính điều khiển các cầu thủ di chuyển, công việc của bạn chỉ là ra lệnh cho cầu thủ sút (Shoot), chuyền (pass) hay truy cản (Tackle).

    -Manual A: khi chọn chế độ này thì bạn sẽ tự điều khiển cầu thủ giữ bóng, lúc này thì giống như đang chơi Winning Eleven vậy, ví dụ khi bạn bấm sang trái thì cầu thủ sẽ bơi sang trái (theo hướng trên radar). Tôi cho là cách này tốt hơn.

    -Manual B: khi chọn chế độ này thì bạn cũng sẽ tự điều khiển cầu thủ giữ bóng, nhưng lúc này thì khi chọn hướng di chuyển là dựa vào màn hình chứ ko phải radar. Cách này cũng được một số gamer ưa thích, nói chung thì chỉ cần quen với 1 loại là được.

    4. Đối đầu:

    Khi bấm [ ] trong lúc cầu thủ giữ bóng của bạn ở gần cầu thủ đội bạn hay là bạn điều khiển cầu thủ giữ bóng lao thẳng vào cầu thủ đội bạn thì bạn sẽ chuyển sang chế độ Encounter (đối đầu), ko còn thời gian thực nữa, bạn có thể từ từ suy nghĩ mà ra lệnh cho cầu thủ. Nếu bạn chọn No Break thì bạn sẽ thấy danh sách chỉ số BL của các cầu thủ truy cản hiện lên, bạn sẽ phải chọn Pass (chuyền) hay Shoot. Nếu bạn có trang bị Tech để pass hay shoot thì sẽ có thêm một menu nữa hiện lên cho bạn chọn kiểu Pass/Shoot bình thường (Normal) hay dùng các kỹ năng đó.

    5. Đột phá:

    Một chọn lựa nữa là Breakthrough (đột phá). Nếu muốn đột phá thì hãy chọn “Break to [tên cầu thủ]”, khi đó các cầu thủ truy cản theo thứ tự sẽ xông vào truy cản (Tackle) cố lấy bóng của bạn, nên nhớ là chỉ số AT của họ chỉ là tương đối, họ có thể dùng từ 1-150% chỉ số đó!!! Nếu bạn chọn “Break to [người cuối cùng]” thì sau đó bạn sẽ có một menu hiện lên để quyết định Pass (chuyền), Shoot hay Dripple. Nếu chọn Dripple thì cầu thủ sẽ giữ bóng lại và bạn có thể tiếp tục di chuyển. Nếu bạn ko chọn đột phá hết các cầu thủ truy cản mà chỉ đột phá một phần, ví dụ 2 trong 4, thì menu hiện lên chỉ có Pass và Shoot mà thôi, khi đó bạn sẽ phải Pass/Shoot qua tay 2 cầu thủ còn lại.

    6. Chuyền và sút bóng:

    Bất cứ lúc nào đang giữ bóng, bấm [ ] bạn sẽ mở được menu hành động lên với Pass/Shoot/Dripple (trong trường hợp ko bị “đối đầu”-“Encounter”). Chọn Pass để chuyền bóng cho đồng đội, Shoot để sút và Dripple để đóng Menu lại. Lượng HP cần thiết để Pass/Shoot bằng với chỉ số PA/SH của cầu thủ đó, hay là tốn thêm dựa vào kỹ năng (Tech) bạn dùng để Pass/Shoot.

    7. Truy cản:

    Khi mà cầu thủ đối phương bị chặn và quyết định Breakthrough thì các cầu thủ truy cản của bạn sẽ tự truy cản (Tackle) để cướp bóng, bạn chỉ ra lệnh khi mà cầu thủ truy cản của bạn có trang bị kỹ năng (Tech) để chọn Tackle bình thường (Normal) hay dùng kỹ năng.

    Hãy thử chơi Blitzball để hiểu chi tiết, okie? Trong hướng dẫn tôi sẽ dùng các từ tiếng Anh trên này để ngắn gọn và chính xác!

    Nâng cao về Blitzball:

    Cũng chẳng phải nâng cao gì lắm, nhưng phần này đòi hỏi phải hiểu phần cơ bản phía trên mới được, vậy thôi.

    1. Technique-hay Tech:

    Tech là kỹ năng trong trò chơi Blitzball này để giúp sinh động và hấp dẫn hơn. Xem danh sách về Tech để biết tác dụng từng Tech, nhưng chủ yếu các Tech dùng để hỗ trợ Pass, Shoot, Tackle, tăng chỉ số và hỗ trợ kỹ năng khác của cầu thủ. Đa phần các Tech đều cần HP để dùng hay thậm chí chỉ để Trang bị (Equip). Để equip Tech cho cầu thủ nào đó thì cầu thủ đó phải có ô trống gọi là (Tech) Slot. (Tech) Slot đầu tiên sẽ xuất hiện khi cầu thủ đạt Level 3 và tăng dần khi cầu thủ Level_up đến tối đa 5 Slot.

    2. Học Tech mới:

    Có 2 cách để học Tech mới là học từ giải thưởng của Tournament hay League và Techcopy (sao chép Tech) từ cầu thủ khác. Ngoài ra Tidus có thể học Jetch Shot (1) bằng cách khác thì bạn cũng biết rồi đấy (Xem phần hướng dẫn Jetch Shot ở đâu đó). Chỉ có thể học các “Tech bị động” bằng cách thắng giải thưởng chứ ko thể Techcopy!

    3. Techcopy:

    Trước mỗi hiệp đấu, bạn sẽ có thể chọn “đánh dấu” (Mark) cầu thủ đội bạn cho cầu thủ mình “quan sát”. Lúc đó bạn có thể xem các Tech mà cầu thủ đội bạn trang bị, mỗi cầu thủ chỉ có thể “quan sát” một cầu thủ đội bạn trong suốt hiệp đấu đó nên hãy chọn cẩn thận. Các Tech màu trắng là các Tech cầu thủ của bạn ko thể học được (do nằm ngoài bảng Tech hiện thời, bạn phải học thêm Key Tech để mở rộng bản Tech, hoặc là đã có Tech đó rồi), còn các Tech màu xanh là Tech mà cầu thủ của bạn có thể học được. Vào hiệp đấu, khi mà cầu thủ đó thi triển Tech thì sẽ xuất hiện chữ Techcopy nhấp nháy ở phía trên. Khi đó nếu bạn nhấp O (hay X tùy phiên bản) kịp thì cầu thủ quan sát sẽ học được Tech đó, có thể Equip ngay ở hiệp kế tiếp. Chú ý là các cầu thủ của bạn mà muốn học Tech của cầu thủ đội bạn có Level cao hơn thì nhiều khi sẽ ko thành công khi Techcopy.

    Techcopy thành công thì sẽ có một dòng thông báo cầu thủ nào vừa học được ở phía dưới, nếu có nhiều cầu thủ cùng quan sát Tech đó thì chỉ có một cầu thủ học được mỗi lần Techcopy thành công tức là bạn phải làm sao “dụ” cầu thủ đội bạn đó thi triển Tech đó lần nữa để cầu thủ kế tiếp học ^_^!

    4. Key Technique:

    Mỗi cầu thủ có 3 key Technique tức là 3 Tech “khóa” trong số các Tech của trò Blitzball, mỗi khi học xong 1 Key Tech thì cầu thủ đó sẽ mở rộng lượng Tech mới có thể học, ví dụ học được 1 trong 3 Key Tech thì bản Tech sẽ mở thêm vài Tech để cầu thủ có thể học, học đủ 3 Key Tech thì cầu thủ sẽ có thể học hết tất cả các Tech. Với Tidus thì chỉ khi học đủ 3 Key Tech mới có thể học được Jetch Shot 2.

    5. Trang bị Tech:

    Trước mỗi hiệp đấu, bạn sẽ được quyền trang bị (Equip) Tech cho các cầu thủ để họ sử dụng trong hiệp đấu đó. Bạn phải có ô Tech (Tech Slot) trống mới có thể trang bị Tech.

    6. Sử dụng Tech:

    Các cầu thủ chỉ có thể dùng các Tech đã được trang bị trước hiệp đấu, trong đó một số Tech là bị động, còn các Tech chủ động thì bạn phải sử dụng mới có hiệu quả như các Tech để Pass, Shoot và Tackle, xem phần tác dụng của các Tech để biết chi tiết.

    7. Trạng thái bất thường:

    Cầu thủ có thể bị dính các trạng thái bất thường gây ra bởi các Tech được liệt kê dưới đây, theo thứ tự từ dễ dính đến khó dính:

    -Poison (độc dược): làm cho cầu thủ giữ bóng bị mất HP nhanh hơn bình thường, đồng thời ko hồi phục HP dần khi ko giữ bóng. Thêm nữa là cầu thủ bị Poison ko thể dùng các Tech để Shoot đến khi hết Poison (thậm chí là tất cả các Tech nếu có Pile-Venom).

    -Wither (tàn lụi): làm giảm chỉ số nào đó của cầu thủ một nửa, tuỳ vào Wither bị gây ra bởi Tech nào, thí dụ như CA bị Wither Shot giảm, EN bị Wither Tackle giảm,…trạng thái Wither sẽ dần hết sau một thời gian hoặc khi hết hiệp đấu.

    -Sleep (ngủ): dễ hiểu phải ko, chỉ ko hiểu sao họ có thể ngủ trong nước nhỉ ^_^! Cầu thủ bị Nap sẽ tỉnh lại sau khi hết hiệp, sau khi có một bàn thắng được ghi, sau khi bị tống trúng một quả bóng (bằng cách chuyền bóng cho họ ^_^) hoặc là sau một khoảng thời gian chừng 2 phút.

    8. Đội hình:

    Bạn có thể đổi đội hình sau khi chọn 1 trong các chế độ điều khiển (Auto, Manual A/B) hoặc bằng cách bấm [Tam giác] khi đối phương đang giữ bóng. Bạn sẽ học thêm các đội hình mới sau một số trận đấu thắng.

    -Normal (bình thường): đội hình bình thường, đội hình tôi khuyên nên dùng vì các cầu thủ tự giữ vị trí của mình mặc dù vẫn bám theo cầu thủ giữ bóng (đối thủ hoặc đồng đội) ở một khoảng nhất định.

    -Mark Mode (chế độ đánh dấu): cầu thủ sẽ đeo bám cầu thủ đội bạn mà họ được giao “quan sát” khi chọn Mark. Điều này nhiều khi làm cho hàng thủ bạn trống rỗng nhưng cũng khá tốt nếu bạn quyết tâm học một Tech nào đó!

    -Left Side (cánh trái): các cầu thủ giữ vị trí nhưng hơi nghiêng về cánh trái (của bạn), khá tốt nếu bạn đụng với một tiền đạo cánh phải cực mạnh (tức là ứng với cánh trái của bạn).

    -Right Side (cánh phải): ngược lại với cánh trái.

    -Centre Attack (tấn công trung lộ): trung vệ (MF) sẽ tiến lên trở thành tiền đạo thứ 3 ở giữ, có thể làm bạn bị mất khu trung lộ nhưng tấn công khá tốt.

    -Flat Line (hàng ngang): tức là giống như chiến tranh thời Napoleon, vừa hát vừa dàn hàng ngang tiến lên ^_^!

    -Counter (phản công): các cầu thủ có xu hướng lui về giữ cầu môn, thuận lợi để phòng thủ-phản công.

    -Double Side (2 cánh): kết hợp Right Side và Left Side.

    Quản lý đội bóng:

    Bạn có thể thuê/sa thải cầu thủ của đội bóng (Besaid Auroch) để làm cho đội của mình tuyệt vời lên vì các cầu thủ gốc của Besaid Auroch vốn ko phải là những cầu thủ rất giỏi. Trong số họ thì chỉ có Datto (nhờ SP) và Letty (nhờ vào EN, PA) là đáng dùng nhưng tôi vẫn thường thuê cầu thủ “ngoại” để chơi tất cả các vị trí, chỉ trừ vị trí của Tidus (mặc dù Tidus cũng chẳng có gì giỏi lắm ^_^). Các cầu thủ Blitzball sinh sống rải khắp thế giới Sprira, để thuê họ bạn phải đến nói chuyện với họ bằng nút [ ] (chứ ko dùng O hay X như bình thường), nếu đó là cầu thủ Blitzball thì sẽ có menu Blitzball hiện lên cho bạn thuê họ, nhưng cẩn thận vì bạn chỉ có thể có 9 cầu thủ trong đội nên bạn sẽ phải sa thải trước thời hạn một cầu thủ khác để thuê thêm, nhưng ko được hoàn lại số tiền đã dùng thuê người đó đâu nhé ^_^! Cùng với số luợng các trận thắng Blitzball, kỹ năng dò tìm (Scouting Level) của Tidus sẽ tăng lên, đến khi tối đa (Max), bạn sẽ có thể xem được chỉ số của cầu thủ đó trước khi thuê, xem Tech có sẵn và Tech có thể học, trước khi quyết định ký hợp đồng với họ. Lương của các cầu thủ trả theo trận đấu, kể cả các trận giao hữu nhưng bạn ko cần lo nếu hết tiền thì bạn có thể ngưng chơi Blitzball để đi kiếm tiền mà ^_^!

    Các Option trong Blitzball:

    Khi chọn “Play Blitzball” ở điểm save thì bạn sẽ vào trong Menu Blitzball với các chọn lựa:

    - League: tham gia giải League (đấu xoay vòng) mới hoặc chơi tiếp giải League đang tham dự, để có thể xuất hiện giải League mới (cùng với giải thưởng mới ^_^) thì bạn phải chơi hết giải League hiện hành hoặc là “Reset Game Data”.

    - Tournament: tham gia giải Tournament (loại trực tiếp) hoặc chơi tiếp giải Tournament đang tham dự, để có thể xuất hiện giải Tournament mới (cùng với giải thưởng mới ^_^) thì bạn phải chơi hết giải Tournament hiện hành hoặc là “Reset Game Data”, nhưng giải Tournament thường xuất hiện sau khi bạn thi đấu giải League qua vài trận.

    - Exhibition: đá giao hữu với đội bạn do bạn chọn lựa, ko được Exp sau mỗi hiệp đấu nhưng có thể học được Tech mới. Bạn có thể bấm [Tam giác] trong trận đấu rồi chọn Forfeit để nghỉ trận đấu, nhưng ko được tính Tech học được!

    - Tutorial: xem lại phần hướng dẫn Blitzball của trò chơi.

    - Team Data: xem chỉ số cùng Tech của các cầu thủ của bạn.

    - Cancel: thoát ra ngoài game.

    - Reset Game Data: khởi động lại hoàn toàn mọi thứ của Blitzball trở lại tình trạng như khi bạn vừa xong trận chung kết ở Luca (trận chung kết máu lửa ấy ^_^). Khá tuyệt khi bạn cần lấy Overdrive nào đó hay Sigil của Wakka vì thường khi đáp ứng đủ yêu cầu (xem phần riêng về chúng) các chiêu Overdrive sẽ ngay lập tức trở thành giải thưởng của League/Tournament kế tiếp, chỉ việc Reset Game Data ko thì bạn sẽ phải đá 10 trận League nữa đấy >_<!

    Exp-Điểm kinh nghiệm:

    Bạn sẽ nhận được điểm kinh nghiệm cho gần như mọi hành động thành công trong mỗi hiệp đấu ngoại trừ việc …bơi ^_^! Đến cuối mỗi hiệp cầu thủ sẽ nhận được Exp đó và có thể Level Up. Sau đây là điểm Exp nhận được cho mỗi công việc:

    Cám ơn Kihmari Ronso về bảng nghiên cứu này, nó tiết kiệm thời gian cho những người viết hướng dẫn tổng hợp ^_^!

    -Sút bóng

    Sút thường: 1 EXP
    Nap/Wither/Venom Shot và Sphere Shot: 2 EXP
    Nap/Wither/Venom Shot 2, Invisible Shot và Jecht Shot: 3 EXP
    Nap/Wither/Venom Shot 3: 4 EXP
    Jecht Shot 2 và Aurochs Spirit: 6 EXP

    -Chuyền bóng:

    Chuyền thường: 1 EXP
    Nap/Wither/Venom Pass: 2 EXP
    Nap/Wither/Venom Pass 2: 3 EXP
    Nap/Wither/Venom Pass 3: 4 EXP

    -Truy cản:

    Truy cản thường: 0 EXP
    Nap/Wither/Venom/Drain Tackle: 1 EXP
    Nap/Wither/Venom/Drain Tackle 2: 2 EXP
    Nap/Wither/Venom/Drain Tackle 3: 3 EXP

    -Cứu bóng:

    Chạm được tay vào bóng và Super Goalie: 2 EXP
    Bắt dính bóng: 4 EXP

    -Trường hợp khác:

    Anti-Nap/Wither/Venom/Drain và Tackle Slip (1 và 2): 1 EXP
    Giữ vị trí thủ môn: 2 EXP(mỗi hiệp)
    Volley Shot 1/2/3: 3 EXP
    Good Morning! và Gamble: 4 EXP

    -Hiệu ứng phụ:

    Chuyền và sút: 2 EXP(điểm thưởng)
    Truy cản (Tackle) và khóa bóng (Block): 3 EXP(điểm thưởng)

    Tôi nghĩ nên làm rõ chỗ này một chút: ví dụ bạn dùng Venom Pass 3 để chuyền qua 3 hậu vệ đội bạn thì trước tiên cầu thủ đó của bạn được 4 EXP vì đã dùng Tech này thành công (tức là bóng đến tay đồng đội), sau đó nếu đường chuyền trong khi bay có thể làm cả 3 hậu vệ dính Poison (với Venom 3 thì là 100%, miễn là chúng giơ tay đón bóng) thì bạn sẽ được thêm 2x3=6 EXP thưởng, tổng cộng EXP cho lần chuyền bóng đó là 10 EXP!!! Thủ môn được 4 Exp mỗi trận (2 hiệp) vì họ có ít cơ hội biểu diễn hơn nhưng tôi ko hiểu sao Tackle lại được ít EXP hơn Pass, ko lẽ Squaresoft muốn hậu vệ chuyền bóng nhiều hơn là cướp bóng ^_^!

    Vị trí của tất cả các cầu thủ Blitzball trên Spira:

    Abus - Cảng Luca, Dock 3
    Argai Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Auda Guado - Guadosalam
    Balgerda - Cảng Luca, Dock 3
    Basik Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Berrik - Tàu bay, hành lang
    Bickson - Cảng Luca, Dock 3
    Biggs - Sân vận động Luca, cổng chính (tay canh cửa)
    Blappa - Tàu bay, hành lang
    Botta – Sân vân động Luca, phòng thay đồ của Besaid Auroch
    Brother - Tàu bay, phòng lái
    Datto - Sân vận động Luca, phòng thay đồ của Besaid Auroch
    Deim - Điện thờ Kilika, đại sảnh đường
    Doram - Cảng Luca, Dock 3
    Durren - Calm Lands, đáy vực-đối diện Sunken Cave
    Eigaar - Tàu bay, hành lang
    Gazna Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Giera Guado - Guadosalam
    Graav - Cảng Luca, Dock 3
    Irga Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Isken - Cảng Kilika, trong nhà
    Jassu - Sân vân động Luca, phòng thay đồ của Besaid Auroch
    Judda - Tàu bay, hành lang
    Jumal - Luca, quảng trường (ngồi với bạn gái ^_^)
    Keepa - Sân vân động Luca, phòng thay đồ của Besaid Auroch
    Kiyuri - tàu S.S. Winno, boong tàu
    Kulukan - Cảng Kilika, quán rượu
    Kyou - Điện thờ Djose, trên cầu (tay Crusader)
    Lakkam - Tàu bay, hành lang
    Larbeight - Cảng Kilika, Dock
    Letty - Sân vân động Luca, phòng thay đồ của Besaid Auroch
    Linna - điện thờ Macalania, con đường băng (ngồi bên trái)
    Mep - điện thờ Kilika (gã tu sĩ)
    Mifurey - Thunder Plains, chi nhánh của Rin (cô gái bán hàng)
    Miyu - Moonflow, bờ phía Bắc (North-cô gái ngồi trên ghế kế cái thùng Item)
    Naida - Calm Lands (chủ tiệm Item giữa Calm Lands)
    Navara Guado - Guadosalam
    Nedus - Cảng Luca, Dock 1
    Nimrook - Tàu bay, hành lang
    Nizarut - điện thờ Kilika, đại sảnh đường
    Noy Guado - Guadosalam, nhà trọ
    Nuvy Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Pah Guado - Guadosalam, trong nhà
    Raudy - Cảng Luca, Dock 3
    Rin - Tàu bay, hành lang (ông ta là chủ của loạt “Chi nhánh Rin” đó ^_^)
    Ropp - Mi'ihen Highroad, Chi nhánh của Rin (anh chàng đô con Al Bhed^_^)
    Shaami - Cảng Luca, chỗ bùng binh
    Shuu - Luca, tiệm Café (cô gái nhỏ nhắn áo đỏ)
    Svanda - Calm Lands
    Tatts - Cảng Kilika, ngay cảng
    Tidus - mình thuê gã này ở đâu nhỉ? ^_^
    Vilucha - làng Besaid trong nhà (cô gái áo xanh)
    Vuroja - cảng Kilika, ngay cảng
    Wakka - Tàu bay, phòng lái (có cần miêu tả anh ta ko nhỉ ^_^)
    Wedge - sân vận động Luca, cổng chính (tay canh cửa)
    Yuma Guado - Guadosalam, trong nhà
    Zalitz - rạp hát Luca
    Zamzi Ronso - Cảng Luca, Dock 4
    Zazi Guado - Guadosalam, trong nhà
    Zev Ronso - Cảng Luca, Dock 5
     
  16. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Tác dụng các Technique của Blitzball và những cầu thủ có thể Techcopy:

    Xếp theo thứ tự trên bảng Technique:

    Vừa thêm vào danh sách các cầu thủ có Tech đó ngay từ đầu (tên in nghiêng)! Các chiêu bị động ko thể Techcopy được sẽ được ghi trong “chú ý”.

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Jecht Shot
    HP: 120
    Tác dụng: SH + 5 và loại 2 người truy cản trước khi sút.
    Chú ý: chỉ có Tidus học được (bằng cách nêu trong phần riêng về Jetch Shot). Ko Techcopy được.
    Tidus-nếu học được

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Jecht Shot 2
    HP: 999
    Tác dụng: SH + 10, loại 3 người truy cản trước khi sút và biến quả bóng thành vô hình (giống Invisible Shot)
    Chú ý: chỉ có Tidus học được (bằng cách nêu trong phần riêng về Jetch Shot). Ko Techcopy được.
    ko có người có sẵn

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Sphere Shot
    HP: 90
    Tác dụng: cộng một lượng ngẫu nhiên vào chỉ số SH
    Chú ý: bấm O (hay X) để ngưng quá trình tính ngay hoặc đợi một lát (tốn thời gian hơn)
    Tidus—Basik Ronso—Nedus

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Invisible Shot
    HP: 220
    Tác dụng: SH + 3 và có 60% cơ hội biến quả bóng thành vô hình, khi đó dùng cần Analog để điều khiển quả bóng vào lưới
    Tatts

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Shot
    HP: 20
    Tác dụng: SH + 3 và có 40% cơ hội gây Poison lên thủ môn.
    Abus—Shaami—Wakka—Wedge—Bickson—Iksen—Larbeight--Miyu

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Shot 2
    HP: 35
    Tác dụng: SH + 5 và có 70% cơ hội gây Poison lên thủ môn.
    Biggs--Shaami

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Shot 3
    HP: 100
    Tác dụng: SH + 7 và có 100% cơ hội gây Poison lên thủ môn.
    ko có người có sẵn

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Shot
    HP: 45
    Tác dụng: SH + 4 và có 40% cơ hội gây Sleep lên thủ môn.
    Datto—Eigaar—Miyu—Nedus--Tatts

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Shot 2
    HP: 80
    Tác dụng: SH + 5 và có 70% cơ hội gây Sleep lên thủ môn.
    Nedus

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Shot 3
    HP: 350
    Tác dụng: SH + 7 và có 100% cơ hội gây Sleep lên thủ môn.
    Linna

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Shot
    HP: 30
    Tác dụng: SH + 3 và có 40% cơ hội giảm 1/2 chỉ số BL và CA của thủ môn.
    Argai Ronso—Isken—Miyu—Nedus--Wedge

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Shot 2
    HP: 180
    Tác dụng: SH + 5 và có 70% cơ hội giảm 1/2 chỉ số BL và CA của thủ môn.
    ko có người có sẵn

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Shot 3
    HP: 390
    Tác dụng: SH + 7 và có 100% cơ hội giảm 1/2 chỉ số BL và CA của thủ môn.
    Vilucha

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Pass
    HP: 40
    Tác dụng: PA + 3 và có 40% cơ hội gây Poison lên cầu thủ truy cản.
    Auda Guado--Brother--Giera Guado—Kiyuri—Letty—Mep—Miyu—Navara Guado—Noy Guado—Nuvy Guado—Ropp—Vuroja—Zev Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Pass 2
    HP: 120
    Tác dụng: PA + 5 và có 70% cơ hội gây Poison lên cầu thủ truy cản.
    Balgerda—Rin—Vuroja

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Pass 3
    HP: 350
    Tác dụng: PA + 7 và có 100% cơ hội gây Poison lên cầu thủ truy cản.
    Mifurey

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Volley Shot
    HP: 10
    Tác dụng: 50% cơ hội sút vô lê vào lưới khi bóng bị văng ra (do đường chuyền hỏng hay bị thủ môn đẩy ra), hậu vệ ko thể truy cản, chỉ có thủ môn mới có thể cản.
    Abus—Argai Ronso—Basik Ronso—Bickson—Biggs—Blappa—Datto—Eigaar—Larbeight—Linna

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Volley Shot 2
    HP: 40
    Tác dụng: 75% cơ hội sút vô lê vào lưới khi bóng bị văng ra (do đường chuyền hỏng hay bị thủ môn đẩy ra), hậu vệ ko thể truy cản, chỉ có thủ môn mới có thể cản.
    Biggs—Blappa

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Volley Shot 3
    HP: 250
    Tác dụng: 100% cơ hội sút vô lê vào lưới khi bóng bị văng ra (do đường chuyền hỏng hay bị thủ môn đẩy ra), hậu vệ ko thể truy cản, chỉ có thủ môn mới có thể cản.
    Biggs

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Tackle
    HP: 30
    Tác dụng: AT + 3 và có 40% cơ hội gây Poison lên cầu thủ đột phá.
    Abus—Auda Ronso—Botta—Doram—Graav—Kulukan—Kyou—Miyu—Naida—Pah Guado—Shaami—Shuu--Zalitz

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Tackle 2
    HP: 70
    Tác dụng: AT + 5 và có 70% cơ hội gây Poison lên cầu thủ đột phá.
    Kyou

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Venom Tackle 3
    HP: 160
    Tác dụng: AT + 7 và có 100% cơ hội gây Poison lên cầu thủ đột phá.
    Svanda

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Tackle
    HP: 40
    Tác dụng: AT + 3 và có 40% cơ hội gây Sleep lên cầu thủ đột phá nếu EN>0 và có 100% gây Sleep khi mà EN của cầu thủ đột phá bị giảm còn 0 sau cú Tackle.
    Berrik—Blappa—Eigaar—Irga Ronso—Kyou—Miyu—Naida—Pah Guado—Zalitz

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Tackle 2
    HP: 90
    Tác dụng: AT + 5 và có 70% cơ hội gây Sleep lên cầu thủ đột phá nếu EN>0 và có 100% gây Sleep khi mà EN của cầu thủ đột phá bị giảm còn 0 sau cú Tackle.
    Blappa

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Nap Tackle 3
    HP: 180
    Tác dụng: AT + 7 và có 100% cơ hội gây Sleep lên cầu thủ đột phá.
    Kyou

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Tackle
    HP: 8
    Tác dụng: AT + 3 và có 40% cơ hội giảm 1/2 chỉ số EN, PA và SH của cầu thủ đột phá.
    Basik Ronso—Deim—Gazna Ronso—Irga Ronso—Kyou—Miyu—Nuvy Ronso—Pah Guado—Ropp—Shaami—Shuu—Zalitz

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Tackle 2
    HP: 80
    Tác dụng: AT + 5 và có 70% cơ hội giảm 1/2 chỉ số EN, PA và SH của cầu thủ đột phá.
    Irga Ronso—Nuvy Ronso—Shaami

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Wither Tackle 3
    HP: 250
    Tác dụng: AT + 7 và có 100% cơ hội giảm 1/2 chỉ số EN, PA và SH của cầu thủ đột phá.
    Naida

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Drain Tackle
    HP: 0
    Tác dụng: có 40% cơ hội “hút” 30HP của cầu thủ đột phá.
    Chú ý: cầu thủ sử dụng phải có trên 30HP.
    Balgerda—Irga Ronso—Kyou—Miyu—Ropp—Shaami—Tatts

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Drain Tackle 2
    HP: 0
    Tác dụng: có 70% cơ hội “hút” 150HP của cầu thủ đột phá.
    Chú ý: cầu thủ sử dụng phải có trên 150HP.
    Brother—Ropp—Tatts

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Drain Tackle 3
    HP: 0
    Tác dụng: có 100% cơ hội “hút” 500HP của cầu thủ đột phá.
    Chú ý: cầu thủ sử dụng phải có trên 500HP.
    Ropp

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Tackle Slip
    HP: 40
    Tác dụng: cầu thủ có 40% cơ hội “né” được cú Tackle của đối phương.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Bickson—Isken—Larbeight—Mep—Miyu—Rin—Vuroja—Zev Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Tackle Slip 2
    HP: 170
    Tác dụng: cầu thủ có 80% cơ hội “né” được cú Tackle của đối phương.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. Có thể bị “disoriented” (mất thế) sau khi “né”, lúc đó mà bị Tackle tiếp thì sẽ ko “né” được và mất 1 Tech đang trang bị!!! Đọc thông báo phía dưới màn hình để biết!
    Mifurey

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Venom
    HP: 5
    Tác dụng: 50% cơ hội chống lại Poison.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Giera Guado—Kulukan—Miyu—Ropp—Yuma Guado—Zamzi Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Venom 2
    HP: 50
    Tác dụng: 100% cơ hội chống lại Poison.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Brother—Linna

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Nap
    HP: 40
    Tác dụng: 50% cơ hội chống lại Sleep.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Giera Guado—Miyu—Ropp—Zamzi Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Nap 2
    HP: 210
    Tác dụng: 100% cơ hội chống lại Sleep.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Svanda

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Wither
    HP: 30
    Tác dụng: 50% cơ hội chống lại Wither.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Argai Ronso—Gazna Ronso—Giera Guado—Irga Ronso—Kiyuri—Mep—Miyu—Naida—Ropp—Zamzi Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Wither 2
    HP: 200
    Tác dụng: 100% cơ hội chống lại Wither.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Kiyuri—Naida—Yuma

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Drain
    HP: 30
    Tác dụng: 50% cơ hội chống bị “hút”.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Biggs—Miyu—Ropp—Zamzi Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Anti-Drain 2
    HP: 50
    Tác dụng: 100% cơ hội chống bị “hút”.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    ko có người có sẵn

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Spin Ball
    HP: 30
    Tác dụng: bóng xoay vòng khiến thủ môn khó bắt dính.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Argai Ronso—Basik Ronso—Berrik—Blappa

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Grip Gloves
    HP: 30
    Tác dụng: tăng khả năng bắt bóng của thủ môn, nhất là đối với chiêu Spin Ball.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Nizarut—Noy Guado—Yuma Guado—Zamzi Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Elite Defense
    HP: HP tối đa – 5 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: cầu thủ có thể tiến đến truy cản cầu thủ giữ bóng ở khoảng cách xa hơn bình thường.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Deim—Gazna Ronso—Graav—Kulukan—Kyou—Lakkam—Mifurey—Zalitz

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Brawler
    HP: 10
    Tác dụng: 60% cơ hội tham gia vào truy cản cầu thủ giữ bóng ở khoảng cách xa hơn bình thường.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techcopy được.
    Deim—Kulukan—Nuvy Ronso—Pah Guado—Ropp

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Pile Venom
    HP: HP tối đa – 30 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: tăng tác dụng của Poison do cầu thủ gây ra, khóa hết mọi Tech khác!
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techcopy được.
    Botta—Rin

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Pile Wither
    HP: HP tối đa – 70 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: cho phép Wither do cầu thủ gây ra có thể giảm 2-3 chỉ số cùng lúc.
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techcopy được.
    Mep

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Regen
    HP: HP tối đa – 50 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: tăng tốc độ hồi phục HP của cầu thủ khi đang cầm bóng
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techcopy được.
    Wedge

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Good Morning!
    HP: HP tối đa – 80 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: 50% cơ hội tăng tất cả các chỉ số khi thức dậy từ trạng thái Sleep!!!
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được.
    Rin

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Hi Risk
    HP: HP tối đa – 300 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: gấp đôi Exp nhận được trong hiệp đấu trang bị Tech.
    Chú ý: giảm 1/2 tất cả các chỉ số ngoại trừ HP và SP!!! Chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techcopy được.
    Zalitz

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Golden Arm
    HP: HP tối đa – 30 trong suốt thời gian trang bị.
    Tác dụng: giảm tốc độ giảm chỉ số khi bóng đang bay (do chuyền hay sút bởi cầu thủ).
    Chú ý: chiêu bị động, ko điều khiển được. ko Techopy được.
    Kulukan—Linna—Navara Guado—Pah Guado—Tatts—Vuroja—Zev Ronso

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Gamble
    HP: 300
    Tác dụng: 50% cơ hội “chọn” chỉ số ngẫu nhiên sau khi thức dậy từ Sleep.
    Chú ý: bấm O (hay X) để ngưng chỉ số “nhảy”, vì là ngẫu nhiên nên nhiều khi có chỉ số bị giảm, có chỉ số tăng rất cao!
    Tatts

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Super Goalie
    HP: 30
    Tác dụng: có 60% cơ hội được cộng một lượng ngẫu nhiên vào chỉ số CA của thủ môn.
    Chú ý: bấm O (hay X) để ngưng chỉ số CA “nhảy”, chỉ diễn ra khi cầu thủ đội bạn sút bóng.
    Jumal—Nizarut—Noy Guado

    -----------------------------------------------------------------------------
    Tên: Auroch's Spirit
    HP: 600
    Tác dụng: SH + 10 + (tổng chỉ số SH của tất cả các cầu thủ “gốc” của đội Besaid Auroch).
    Chú ý: chỉ có Wakka mới có chiêu này sau khi có Auroch Reel. Ko Techcopy được.
    ko có người có sẵn

    Các mẹo nhỏ nhưng khá quan trọng:

    1. Làm sao có Anti-Venom 2?

    Brothers có Tech này ngay từ đầu, thuê anh ta, equip nó, cầm bóng lao vào các cầu thủ có Venom Tackle 1/2/3, sau chừng vài trận thì cầu thủ đội bạn sẽ có Anti-Venom đầy đường, đầy chợ ngay ^_^! Ngoài ra, dường như Linna cũng có chiêu này!

    2. Techcopy khó khăn!

    Nếu bạn cố canh đúng lúc cầu thủ ấy thi triển Tech thì khả năng Techcopy thành công rất cao cho dù Level có thấp hơn chăng nữa. Nói cách khác, giả sử bạn có 5 giây để bấm O thì hãy bấm vào giây thứ 4! Nhất là với Sphere Shot và Invisible Shot thì phải đợi lúc chỉ số SH “chạy nhảy” xong mới nên bấm Techcopy—hướng dẫn của Darkragnarok, cám ơn ông bạn ^_^!

    3. Level up nhanh hơn:

    Ở Level thấp thì có một cách là hãy cho các cầu thủ muốn Level Up chuyền qua chuyền lại mãi đến hết trận đấu (tất nhiên đang chiếm ưu thế tỉ số ^_^), như vậy họ sẽ có nhiều Exp!

    Ở Level cao hơn, khi HP nhiều, thì bạn có thể thuê Mep/Wedge/Durren về, gã có Nap Pass 3!!! Dụ tất cả 5 cầu thủ đội bạn lại, ném Nap Pass 3 ra thì chắc chắn cả 5 cầu thủ đều ngủ hết, được đến 14 Exp chí cú đó thôi!!! Dần dần cầu thủ các đội cũng sẽ Techcopy được Nap Pass 3, khi đó bạn lại cho các cầu thủ còn lại tranh nhau mà học ^_^ rồi đem dùng, sau đó đánh thức bọn họ dậy bằng cách ghi bàn ^_^, rồi lại Nap Pass tiếp, một trận có thể đến 50 Exp!

    4. Thuê Nimrook, làm sao?

    Nimrook là thủ môn giỏi nhất trò chơi ở mọi Level! Vì vậy thật khó bắt Al Bhed Psyches nhả hắn ra ^_^! Nhưng có một cách do AlaskaFox tìm ra là:

    -đến hỏi thuê Nimrook để biết anh ta còn bao nhiêu trận với Al Bhed Psyches, giả sử 10 trận.

    -vào chơi giao hữu (Exhibition) với Al Bhed Psyches 9 trận, chỉ cần bấm [Tam Giác] rồi chọn Forfeit để hủy trận đấu!

    -save trước trận thứ 10, lại thuê Nimrook lần nữa, vào đá trận thứ 10, cũng Forfeit tiếp, hi vọng Al Bhed sẽ bỏ họ ra ^_^! Để chắc ăn hơn, hãy thuê một thủ môn bèo bèo nào đó 1 trận, đá trận thứ 10 rồi sa thải, khả năng Al Bhed Psyches sẽ bỏ Nimrook mà thuê gã thủ môn mới bỏ ^_^!

    5. Ghi bàn mọi lúc với Invisible Shot hay Jetch Shot 2:

    Khi quả bóng trở thành vô hinh, hãy dùng cần Analog điều khiển quả bóng sát về bên trái, ra khỏi khung thành, vì bóng ko thể ra ngoài cầu môn nên sẽ bay vào lưới ^_^!

    6. Tech Find là gì?

    Khi mà bạn đoạt được giải thưởng này khi chơi Blitzball thì các cầu thủ được “Tech Find” sẽ có thể học thêm một số Tech mà họ vốn ko học được. Ví dụ Tidus đã học hết Key Technique nhưng vẫn còn chiêu ko học được là Anti-Wither 2, thì sau khi Tech Find, Tidus có thể Techcopy chiêu này từ cầu thủ khác hoặc thắng giải và học nó!

    7. Lấy Jupiter/Mercury Sigil trong 26 trận?

    Thật sự là vậy! Ngay khi bạn vừa chơi Blitzball thì giải thưởng của Tournament là Attack Reel, nếu ko thì chỉ việc Reset Game Data, nó sẽ xuất hiện. Coi như bạn đã đánh nhau 450 trận với quái vật (qua việc luyện AP và bắt quái vật) thì ngay sau khi bạn thắng được Attack Reel (tốn 2-3 trận), Reset Game Data và Status Reel sẽ là phần thưởng của giải League. Sau khi thắng được Status Reel (10 trận) thì chỉ Reset Game Data là Auroch Spirit sẽ là giải thưởng của Tournament. Sau khi thắng được Auroch Spirit (Auroch Reel-2-3 trận), Reset Game Data thì Jupiter/Mercury Sigil sẽ là giải thưởng của League, thêm 10 trận nữa là bạn có thể lấy được nó. Như vậy bạncó thể đạt được nó nhanh nhất trong 24 trận, chậm nhất trong 26 trận, dễ dàng phải ko? Ko dễ thì xem câu bên dưới ^_^!
    Chú ý là giải Tournament thường ko xuất hiện ngay từ đầu mà chỉ sau khi bạn đã đá vài trận, bởi vậy nếu nó ko xuất hiện thì hãy vào Exhibition với đội nào đó rồi bấm [Tam giác] chọn Forfeit để hủy trận đấu, vẫn tính là một trận nhưng thực tế thì tốn chưa đến 1 phút ^_^!

    8. Thắng trận đấu dễ dàng?

    Tôi thường dùng phương pháp này cho đội hình tệ hại sau khi Reset game data. Thuê Brother hoặc Naida về (hay cả 2 càng tốt). Với tốc độ level 1 là 70 SP, chỉ việc chuyền bóng cho Brother/Naida rồi dùng anh/cô ta bơi vòng vòng sân, dụ cho 5 cầu thủ đối phương bám theo, dẫn họ về khung thành bạn rồi Pass lên cho Tidus hay bất cứ tiền đạo nào ở trên, áp sát lưới và sút, cho dù Nimrook cũng vẫn lọt lưới như chơi!
    Trở ngại của phương pháp này chính là Guado Glories, đội bóng có mọi cầu thủ SP 70! Nhưng cũng ko cần phải thay đổi gì đội hình cả, chỉ việc chuyền bóng cho Brother, bơi thẳng về khung thành của họ, khi có cầu thủ nào áp sát thì hãy bấm [ ] ngay rồi chọn đột phá qua cầu thủ đó (2 cầu thủ cũng được) cứ vậy mà tiến đến sát lưới, bảo đảm ko có tay Guado liễu yếu nào cướp nổi quả bóng trong tay Brother của ta đâu (nhưng đừng cố đột phá 3 người nhe ^_^), và Brother thì có SH 14 ở Level 1 ^_^!

    9. Techcopy các chiêu hiếm gặp và khó khăn:

    -Volley Shot: khá khó để ép đối thủ thi triển Tech này mà Techcopy. Tuy nhiên vẫn có cách: chọn một tiền đạo có PA cực kỳ tệ hại (nếu bạn chưa bao giờ thuê Wakka thì đây là trường hợp tốt nhất ^_^), vào thi đấu Exhibiton với đội có cầu thủ có Volley Shot 1/2/3, nếu hắn ko trang bị Tech đó thì Reset (L1 + R1 + L2 + R2 + Start + Select) rồi load lại đến khi hắn chịu Equip Volley Shot. Dùng một hậu vệ mạnh cầm bóng dụ hắn đến sát lưới của bạn, chuyền bóng lên cho tay tiền đạo PA tệ hại ở trên, giả sử là Wakka, rồi dùng Wakka Pass trực tiếp lại cho hậu vệ mạnh đó, điểm PA sẽ giảm xuống 0 khi bay và bóng sẽ văng ra. Cầu thủ kia có lẽ sẽ tung Volley Shot, nếu ko thì làm lại cuối cùng cũng được thôi. Nhưng nên chú ý là Volley Shot rất DỄ ghi bàn! ^_^

    -Drain Tackle: ko có gì đặc biệt khó nhưng vì thời gian Techcopy rất ngắn nên bạn hoặc là bấm thật nhanh theo phản xạ khi chữ Techcopy vừa hiện lên hoặc là dụ cho đối thủ Drain Tackle 1/2/3 1 lần để biết được thời điểm chữ Techopy hiện lên, sau đó sẽ dễ dàng hơn.

    -Sphere shot: bạn phải bấm Techcopy sau khi chỉ số SH đã được xác định, tức là sau khi có tiếng chuông reo lên, còn nếu bạn đã từng xem chiêu này một lần rồi thì hãy bấm Techcopy trước khi cầu thủ tung chân sút quả bóng đi một chút.

    -Invisible Shot: về quan điểm thì tôi thích học nó bằng giải thưởng vua phá lưới của Tournament hơn nhưng nếu bạn muốn Techcopy nó thì phải bấm Techcopy khoảng 2 giây sau khi cầu thủ thi triển bắt đầu giương tay ra xoay, hoặc là trước khi anh/cô ta ném bóng đi, nói chung vẫn là theo cách của Darkragnarok: bấm vào giây cuối hay kế cuối của thời gian Techcopy cho phép.
     
  17. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*
    Phần 36: Cloister of Trials: Kích hoạt các đền thờ!


    Mặc dù đã tuyên bố là sẽ không hướng dẫn những phần quá cơ bản, nhưng cái gì thì cũng phải bắt đầu từ cơ bản chứ phải không?

    Vài điều cơ bản:

    - Cloister of Trials: là “Con đường thử thách”, kiểm tra khả năng của các Summoner cùng Guardian của họ một lần nữa trước khi họ có thể đến được Chamber of the Fayths của đền thờ đó. Đây chính là cái mớ lằng nhằng bạn phải vượt qua và cũng chính là cái mà tôi sắp hướng dẫn bạn (đại khái thôi, cái chính là thứ khác…)

    - Chamber of the Fayths: là “Điện của các Fayth”, nơi Summoner sẽ thực hiện nghi lễ tiếp nhận Aeon của đền thờ đó.

    - Glyph: nó chính là cái biểu tượng lằng nhằng phát sáng bạn gặp trong các Cloister of Trials. Thông thường thì các Glyph là một “công tắc” mà bạn phải chạm vào để kích họat thứ gì đó trong Cloister of Trials.

    - Pedestal: là “bục đá đẩy”. Nó thường có 1 lỗ trống để gắn các viên sphere, thi thoảng có thể có 2 ô. Chức năng của chúng hệt như những bệ đá đính trên các bức tường hay cánh cửa nhưng những Pedestal này có thể đẩy đi được bằng cách cho Tidus đi chầm chậm từ một bên của Pedestal, anh ta sẽ đẩy chúng. Bởi chúng di động được nên bạn có thể suy ra đây là thứ dùng để mang các viên sphere đến những vị trí “khóa”!

    - Shining Panel: là các “tấm lót sàn phát sáng”, thường màu nâu đen, trên có hoa văn và một điểm sáng ở tâm. Khi Tidus bước lên chúng thì 1 số “bục đá đẩy” sẽ bị dịch chuyển đến một số vị trí nhất định (tùy). Nó có thể giúp bạn nếu bạn đẩy lung tung hay làm nhầm. Ở một số Cloister of Trials thì nó còn giúp bạn hoàn thành câu đố.

    - Sphere: đó là các quả cầu nhỏ mà Tidus có thể cầm trong lòng bàn tay, điều quái lạ là anh ta chỉ có thể cầm bằng 1 tay thôi tức là mỗi lần bạn chỉ cầm được 1 sphere , tay kia… để không cho nó thoải mái (^_^). Có 2 loại Sphere trong các Cloister of Trials:

    + xxx Sphere: các sphere này sẽ mang màu sắc và tỏa ra năng lượng đặc trưng cho đền thờ của mình. Ví dụ như Kilika Sphere màu vàng cam, tỏa ra hơi lửa, Djose Spheremàu xanh trắng, tỏa ra điện… Đây là loại sphere thường của Cloister of Trials mà bạn phải vượt qua. Bạn sẽ gặp những bệ đá trên có các lỗ hổng vừa khớp cho bạn đặt các sphere này vào để kích hoạt các cơ quan trong Cloister of Trials. Mục tiêu chính trong Cloister of Trials là bạn phải dùng các viên sphere này để mở ra con đường vào Chamber of the Fayths. Nhưng để kích hoạt được đền thờ thì bạn phải làm một mục tiêu phụ là dùng các sphere đó để kích hoạt cơ quan, tìm ra viên Destruction Sphere.

    + Glyph Shere: luôn có màu xanh lục, phát sáng. Chúng khác với các viên sphere thường của từng Đền Thờ là chúng không có những khả năng đặc biệt như nổi lửa của Kilika Sphere, phát điện của Djose Sphere,… nhưng chúng có nhiều tác dụng đặc biệt, và đặc biệt nhất là dùng để tìm ra Destruction Sphere.

    + Destruction Sphere: ở Cloister of Trials của bất kỳ đền thờ nào thì Destruction Sphere cũng màu tím và phát sáng dịu. Mỗi Cloister of Trials chỉ có duy nhất một viên Destruction Sphere thôi và vì vậy, chúng được giấu khá công phu ở một số đền thờ, đòi hỏi nhiều thao tác gắn các viên sphere thường và Glyph Sphere. Vậy thì Destruction Sphere dùng để làm gì? Chúng được dùng để lắp vào một bệ đá đặc biệt trong các bệ đá mà bạn đã gắn các viên sphere thường. Các bệ đá này có một dây dẫn sáng nhỏ dẫn đến một bức tường trống, khi bạn lắp viên Destruction Sphere vào bệ đá thì bức tường sẽ vỡ tung và để lộ một thùng item (yes ^_^). Vậy là bạn đã “kích hoạt” thành công đền thờ đó rồi (ấy chết, kích hoạt xong thì thôi chứ sao lại lấy item trong thùng của nhà chùa ^_^). Việc tìm ra và sử dụng Destruction Sphere là không cần thiết để mở đường vào Chamber of Fayths, nhiều khi như vậy còn làm tiến độ công việc chậm chạp hơn. Tuy nhiên, đối với đền thờ Bevelle thì khác. Bạn BUỘC phải kích hoạt Destruction Sphere để mở đường đến Chamber of the Fayths, lí do là vì bạn không thể trở lại đền thờ này nữa!

    Đền thờ Besaid (Valefor):

    [​IMG]

    Đền thờ Kilika (Ifrit):

    [​IMG]

    Đền thờ Djose (Ixion):

    [​IMG]

    Đền thờ Macalania (Shiva):

    [​IMG]

    Đền thờ Bevelle (Bahamut):

    Tôi không làm hướng dẫn cho đền thờ này vì vài lí do:
    - Quá rắc rối khi viết thành lời nhưng tương đối dễ dàng nếu chơi thực tế.
    - Sử dụng Destruction Sphere là bước bắt buộc để có thể vào Chamber of the Fayths. Thế nên trừ khi bạn chưa vượt qua được Cloister of Trials ở đây, chứ còn không thì CHẮC CHẮN là bạn đã “kích hoạt” đền thờ Bevelle.

    Nếu bạn hỏi thì thùng Destruction chứa HP Sphere (nó nằm ngay cửa vào Chamber of the Fayths). Ngoài ra còn có 1 thùng chứa Knight Lance (Kihmari) nhưng nó chẳng can hệ gì đến Destruction Sphere cả.

    Phế tích Zarnakan (-đáng lẽ là Final Aeon-):
    [​IMG]

    Kích hoạt để làm gì?

    Bạn kích hoạt hết 6 đền thờ sẽ mở khóa được cánh cửa vào Chamber of Fayths của Anima, tức là bạn sẽ có thêm con Aeon rất mạnh này!


     
  18. lufucaosu

    lufucaosu Mario & Luigi

    Tham gia ngày:
    19/2/04
    Bài viết:
    837
    Nơi ở:
    gamevn.com
    Lần trứơc tôi đã post rồi ,nhưng trang đấy đã bị xoá rồi ,để tôi post lại cho bác
    .Al Bhed Book :
    1.Al Bhed Primer Vol. I : thuyền Al Bhed , đầu trò chơi , đối diện điểm Save
    2.Al Bhed Primer Vol. II :Besaid- Crusader Lodge
    3.Al Bhed Primer Vol. III :S.S. Liki - Engine Room ( phòng điều khiển )
    4.Al Bhed Primer Vol. IV :Kilika - Tavern ( căn nhà có điểm Save )
    5.Al Bhed Primer Vol. V : S.S. Winno - Bridge ( cây cầu )
    6.Al Bhed Primer Vol. VI :Luca Stadium - Basement B ( sân đấu , phòng nghỉ cầu thủ )
    7.Al Bhed Primer Vol. VII :Luca Theater - Reception ( chỗ tiếp đón )
    8.Al Bhed Primer Vol. VIII :Mi''''ihen Highroad (tự động lấy được khi nói chuyện với Rin , trước khi đánh nhau với Earth Eater)
    9.Al Bhed Primer Vol. IX :Mi''''ihen Highroad - Newroad, North
    10.Al Bhed Primer Vol. X :Mushroom Rock Road - Precipice ( đoạn đường rẽ nhỏ )
    11.Al Bhed Primer Vol. XI :Djose Highroad
    12.Al Bhed Primer Vol. XII :Moonflow - North Wharf
    13.Al Bhed Primer Vol. XIII :Guadosalam - House
    14.Al Bhed Primer Vol. XIV :Thunder Plains - Agency ( lấy được từ Rin , nếu ko lấy ở đây thì nó sẽ xuất hiện ở Sanubia Desert - Khu vực 2 , chỗ con Cactuar thứ 2 )
    15.Al Bhed Primer Vol. XV :Macalania Woods - Lake Road
    16.Al Bhed Primer Vol. XVI :Lake Macalania - Agency Front
    17.Al Bhed Primer Vol. XVII :Sanubia Desert - Central
    18.Al Bhed Primer Vol. XVIII :Sanubia Desert - Central
    19.Al Bhed Primer Vol. XIX :Al Bhed Home
    20.Al Bhed Primer Vol. XX :Al Bhed Home - Living Quarters
    21.Al Bhed Primer Vol. XXI :Al Bhed Home - Main Corridor
    22.Al Bhed Primer Vol. XXII :Bevelle Temple - Priests'''' Passage ( lấy được sau đám cưới )
    23.Al Bhed Primer Vol. XXIII :The Calm Lands - Central (Tây Bắc ) gần chỗ người đàn bà cưỡi con chocobo khi mới tới đây
    24.Al Bhed Primer Vol. XXIV: Remiem Temple (gần con Chocobo bên trái )
    25.Al Bhed Primer Vol. XXV :The Calm Lands - Cavern of the Stolen Fayth
    26. Al Bhed Primer Vol. XXVI :Omega Ruins


    Khi thu thập đủ tất nhiên là có lợi chứ,tất cả tiếng albehed đều chuyển sang tiếng E ,và còn được 99 cái Underdog''''s Secret
     
  19. sharingan

    sharingan Mr & Ms Pac-Man

    Tham gia ngày:
    5/9/04
    Bài viết:
    223
    Đây là bliztballl team cũa tui, niếu như có level 99 thì bạn sẽ biết tại sao tui có mấy cao thũ này. Tidus level 99 ko hay lắm nhưng he có JS2.

    LF- Larbeight
    RF- Tidus
    MF- Vuroja
    LD- Kulukan
    RD- Ropp
    GL- Nimrook

    --------------------------------------------------------
    Cách recruit players (bạn có thễ recruit bất cứ ai)
    --------------------------------------------------------
    Bạn đễ ý hộp đồng (contract) cũa người đó là bao nhiêu game nữa và team nào.
    Thí dụ: Nimrook còn contract với Al Bhed 10 games nữa. Vô chơi exhibition game với Al Bhed 9 lần và mỗi lần chơi thì cứ đầu hàng, sau đó xem lại contract cũa Nimrook coi phãi còn đúng 1 game ko. Sau đó nên save. Vô chơi exhibition game với Al Bhed nữa và đầu hàng (quit), sao khi xong thì hộp đồng cũa Nimrook sẽ xong, Al Bhed có thễ là sẽ ko mướn Nimrook nữa cho nên mình có thễ mướn him. Niếu như Al Bhed mướn Nimrook lại thì bạn reload lại cái saved file. Đây là cách hay nhất đễ lấy những cao thũ mình muống.

    ----------------------------
    Cách lấy experience nhanh
    ----------------------------
    Đây là cách nhanh nhất đễ mà lấy experiene trong bliztball. Trước hết phãi biết Nap/Venom/Wither pass, có Nap/Venom/Wither pass 3 thì càng tốt vì level cũa pass càng cao exp càng nhiều. Tuyễn 2 người mà bạn muống được lên level và cho 2 người đó vào defend (LD, RD). Khi game bắt đầu thì đưa banh cho 2 người đó và đem họ đến gần goal cũa mình. Sau đó thì cứ dùng Venom pass 3 hay Nap Pass 3 hay Wither Pass 3 pass qua lại giữa 2 người đó cho đến khi hết giờ. Có thễ lấy hơn 100 exp cho 2 người đó cho mỗi half-time.

    --------------------------------------
    Techcopy Sphere Shot và Invisible Shot
    --------------------------------------
    Sphere Shot: Khi cái chữ techcopy chớp sáng lên lần thứ 9 thì mới copy được
    Invisible Shot: Giống như Sphere Shot nhưng là lần thứ 12.

    ----------
    Tech Find
    ----------
    Cái này chĩ thắng được trong league/tournament thôi, nhưng thông thường thì ỡ trong tournament nhiều hơn. Niếu bạn nhìn mấy cái techniques cũa player nào đó thì sẽ thấy ô trống. Tech Find biến ô trống thành -------- đễ player có thễ học chiêu từ cái ô đó. Mình chĩ biết một phương cách thôi. Trước khi xong league/tournament đừng có coi mấy cái giãi thưõng, nên ra ngoài save game. Sao đó vô coi, niếu ko có Tech Find thì reload lại, có thễ reload tới 30 lần thì mới thấy được 1 cái Tech Find. Nhưng đây là cách nhanh nhất.

    --------
    Hi-Risk
    --------
    Đây là cái technique rất là rất là hiếm. Cái techniqua này lúc dùng thì có thễ cho mình exp gấp đôi nhưng mấy cái SH, PA, CA vv bị trừ đi phân nữa. Nên dùng hi-risk với cách lấy exp ỡ trên đễ lấy nhiều exp hơn.
    Hi-Risk chĩ có thễ thắng được thôi, nhưng rất là hiếm hơn Tech Find gấp 100 lần. Cách dẽ nhất là bạn nên dùng Tech Find cái ô mà có hi-risk, sao đó thã player đó đi và hy vọng là comp sẽ mướn người đó. Vì niếu như comp mướn thì người đó sẽ học ngay cho hết những ô có ------ trong techniques list.

    --------------------------
    Jecht Shot 2, Auroch Spirit
    --------------------------
    JS2: Chĩ có Tidus mới học được chiêu này thôi nhưng phãi biết hết những cái Key Techniques cũa Tidus, đó là Anti-Venom 2, Drain Tackle 2, Venom Tackle. JS2 chĩ có thễ thắng trong league/tournament thôi.
    Auroch Spirit: Chĩ Wakka dùng được thôi, có nhiều player từ đội Besaid Auroch thì chiêu này cành mạnh. Giống như JS2 cầng phãi học hết Key Tech cũa Wakka, Drain Tackle, Tackle Slip, Wither Shot và chĩ thắng được trong league/tournament.
     
  20. wiwi

    wiwi The Pride of Hiigara

    Tham gia ngày:
    31/1/04
    Bài viết:
    9,401
    Nơi ở:
    *ADULT CONTENT*





    Phần 37: International-EU Version: Sự khác biệt giữa hai phiên bản!




    Thông tin dưới đây được tổng hợp từ Walkthrough của Diomedes (EU) và Kathlynn Tan (International). Các bạn có thể tìm đọc hoàn chỉnh nguyên bản của 2 người tại trên Gamefaqs [www.gamefaqs.com]. Rất cảm ơn hai vị.

    Đồng thời xin cảm ơn thắc mắc của thedevilxn và thông tin phản hồi của Se7en_boy đã giúp tôi cập nhật thêm phần thông tin này. Thay mặt những người trông cậy vào bản hướng dẫn này, xin hoan nghênh hai bạn!

    0. Giới thiệu hai phiên bản FFX:


    Final Fantasy X (FFX) chính thức phát hành gồm đến 5 phiên bản và giữa các phiên bản có sự thay đổi ít nhiều do nhà phát hành (Square-Enix Co.) đưa vào. Nhưng trong đó, chỉ có sự thay đổi đáng chú ý liên quan đến trò chơi là ở hai phiên bản liền kề nhau phát hành: International và EU.

    International Version là gì? Là một phiên bản nâng cấp của phiên bản FFX gốc tiếng Nhật được phát hành đầu tiên mà trong đó người chơi được cung cấp thêm bản tích hợp giao diện tiếng Anh và có thể chuyển đổi dễ dàng giữa 2 giao diện này trong khi chơi. Đặc điểm nhận dạng là phiên bản này có giao diện mặc định tiếng Nhật ở màn hình tiêu đề (Title Screen). Bạn có thể an tâm điều này vì phiên bản gốc tiếng Nhật chỉ phát hành trong nước (Nhật).

    EU Version là gì? Là phiên bản phát hành kế sau phiên bản International trên cho thị trường châu Âu, vốn có truyền thống “được” phát hành trễ so với thị trường Châu Á đối với hầu hết hãng game Á châu (chủ yếu là Nhật). Điều đó cũng có nghĩa là các phiên bản dán mác EU đều có chỉnh sửa nhất định để phù hợp với thị trường này và đặc điểm nhận dạng rõ ràng nhất chính là phiên bản EU có giao diện tiếng Anh mặc định và không thể chuyển sang tiếng Nhật.


    Sau khi chọn “New Game” ở bản International, bạn sẽ được chọn loại Sphere Grid nào dùng trong game (xem phần dưới) và tiếp đó lại được hỏi (tất nhiên bằng tiếng Nhật!) để chọn ngôn ngữ giao diện trong game (mặc định là Tiếng Nhật, thế nên hãy bấm chọn mục kia, Tiếng Anh). Dù bạn chọn lựa giao diện nào chăng nữa thì khi chơi game, đến lúc mở được menu Config thì bạn hoàn toàn có thể chuyển giao diện sang tiếng Anh/Nhật tùy thích (với Sphere Grid thì không như thế, rất tiếc!).


    Còn với bản EU thì các thao tác kia đều không tồn tại và bạn bắt đầu game với giao diện Tiếng Anh hoàn toàn, bảng Sphere Grid Chuẩn (xem bên dưới).

    Ngoài hai khác biệt chính về khả năng chuyển đổi, hai phiên bản còn khác nhau ở nhiều đặc điểm về cả trong gameplay lẫn trong lập trình/giải thuật/bộ nhớ mà có ảnh hưởng lớn đến gameplay. Đó là lí do của phần hướng dẫn này hôm nay (vỗ tay! ^_^).


    1. Khác nhau về Sphere Grid:


    Đây là một khác nhau tương đối không đáng kể của 2 phiên bản FFX (vốn có hàng lô cái khác quan trọng) nhưng lại gây ra rất nhiều thắc mắc ở các gamer, hay ít ra là đối với gamer của GVN (^_^)!


    Trong phiên bản International tồn tại một loại Sphere Grid gọi là Sphere Grid Chuẩn (mới).


    Đặc điểm: tổng cộng 850 ô trong đó có 22 ô Skill, 22 ô special, 19 ô Black Magic, 22 ô White Magic và vị trí xuất phát của 7 nhân vật theo hình lục giác (đều) trong đó Kihmari là tâm còn các nhân vật khác là đỉnh.


    Đây là loại Sphere Grid Chuẩn tuy nhiên lại không chuẩn so với phiên bản gốc tiếng Nhật (cũ) và phiên bản EU vì đã tăng thêm các skill và special mới cùng một lượng đáng kể các ô bình thường.


    Kế đến, bản International lại cung cấp thêm một loại Sphere Grid khác với tên gọi: Sphere Grid Chuyên Dụng.


    Đặc điểm: tổng cộng 805 ô (với cùng số lượng các ô đặc biệt kể trên của Sphere Grid Chuẩn) và “dồn cục” cả 7 nhân vật vào cùng vị trí xuất phát ở giữa bảng (vị trí của Kihmari ở bảng Chuẩn).


    Khi chọn “New Game” ở bản International, bạn sẽ được hỏi để quyết định chọn loại Sphere Grid nào để dùng (mặc định là Chuẩn) và tất nhiên là không thể thay đổi một khi đã vào game.


    Còn ở bảng EU thì bạn buộc phải chơi với bảng Sphere Grid Chuẩn (cũ) với chỉ 828 ô trong đó thiếu mất 6 Skill và 2 Special!


    Thế thì chọn bảng nào (tất nhiên là với International ^_^)? Tùy ý bạn.


    Ưu điểm của Chuẩn là có nhiều Ô (Node) hơn (45 ô) nghĩa là bạn có thêm nhiều ô để lắp đặt các Sphere tăng chỉ số, đồng thời mỗi nhân vật đi theo con đường phù hợp với tính cách trong game (Tidus thì nhanh nhẹn, Auron thì mạnh mẽ,…).


    Ưu điểm của Chuyên Dụng là khả năng đa dạng hóa và sự tiện lợi. Vì tất cả đều bắt đầu từ giữa nên bạn hoàn toàn có thể tùy biến nhân vật theo ý thích, tức là Tidus có thể là một pháp sư với magic rất cao hoặc Auron trở thành tên trộm nhanh nhẹn! Ngoài ra, ở bảng này, các kỹ năng hữu dụng như Hastega, Esuna, Full-Life (ở bảng này, Full-Life chỉ bị khóa bằng 1 cái Lv.2 Key Sphere èo uột!!!) ở gần hơn và lại dễ dàng cho các nhân vật cùng lúc đến học!

    Cá nhân tôi chủ trương bảng Chuẩn vì trên hết, đến cuối cùng, mọi nhân vật đều đi hết bảng Sphere cả nên càng nhiều ô càng lợi hơn. Tuy nhiên đừng quá lo lắng nếu bạn dùng bảng Chuyên Dụng vì chắc chắn bạn luôn đủ ô để Max tất cả chỉ số kể cả Luck (không tính HP và MP Vì không thể max cả chúng nữa ở cả 2 loại bảng!).


    2. Khác nhau về các Dark Aeon và Penance:


    Phiên bản EU quá èo uột vì thiếu hẳn các đối thủ hùng mạnh này! Thực chất, các Dark Aeon chỉ là các sản phẩm “thừa” do lập trình viên Square-Enix tạo ra từ các model trong trận chiến cuối với Yu Yevon (nếu bạn nhìn sẽ thấy bọn Dark Aeon rất giống các Aeon của bạn khi bị Yu Yevon khống chế!), bất quá là thêm bớt chỉ số cùng kỹ năng cho chúng mạnh mẽ thôi (>_<)!
    Penance là một sản phẩm cũng tương đối không có gì mới vì nó cùng một dạng với một loại quái vật trong Monster Arena mà bạn mở khóa được. Tuy nhiên, sức mạnh đáng nể của nó thật làm cho FFX xứng đáng để chơi và làm cho các chỉ số xứng đáng để max (^_^)!

    Tóm lại, trong bản EU, không có Dark Aeon cũng như Penance => thế giới trở nên buồn tẻ (^_^)!


    3. Khác nhau về các kỹ năng:


    Phiên bản International có thêm 6 Skill và 2 Special mới là:
    Nab Gil, Full-Break (yes!), Extract Power, Extract Mana, Extract Speed, Extract Ability, Pilfer Gil và Quick Pocket.

    Tức là các gamer của phiên bản EU đành kẹt với Steal cổ lỗ sĩ, Break từng cái (hoặc bấm bụng dùng Banishing Blade của Auron), các Distiller, không chôm hàng lốc Gil từ đối thủ được và không thể dùng Item nhanh như Quick Hit!


    4. Khác nhau về các auto-ability:


    Đối với vũ khí, phiên bản International lại có thêm 4 auto-ability chuyên dụng:
    Power, Mana, Speed và Agility Distill.

    Đối với giáp, chia buồn cùng các bạn sử dụng phiên bản EU là các bạn bị thiếu:
    RIBBON (oa hoa a wa >_<)


    5. Khác nhau về vài điểm trong game:


    - Quick Hit: Phiên bản International mất đến 36 MP mà hồi phục chậm hơn bản EU.
    - Zanmato: tuyệt chiêu kinh thiên động địa của Yojimbo trong bản International dễ tung ra hơn hẳn so với bản EU, dễ hiểu khi mà bạn có đến 8 Dark Aeon và trùm Penance để giải quyết (^_^)!

    - Omega Weapon: có đến 999.999 HP trong bản International so với 99.999 HP trong bản EU, dù thế thì hắn vẫn chỉ là trò trẻ con so với nhóm Tidus (^_^)!
    - Bride: trong phiên bản International, chỉ cần số tiền bằng 10 lần HP tối đa của quái vật là tương đối đủ, so với 20 lần ở bản EU thì… (^_^)!
    - Oblivion, Tornado và Delta Attack: trong bản International là các chiêu nhiều hit, đối với Oblivion thì không có ý nghĩa gì nhiều nhưng với Tornado và Delta Attack thì có nghĩa là thêm 99.999 damage và 2x 99.999 damage cho từng chiêu so với chỉ 1 hit 99.999 damage của bản EU!
    - Behemoth King: trong bản International, hắn sẽ “quên” không dùng Meteor nếu bị Capture!
    - Attack Reels (của Wakka): được tăng thêm chút sức mạnh dựa theo thời gian bạn bấm dừng quay số (^_^)!
    - Phiên bản International có thêm đĩa DVD chứa đoạn phỏng vấn nghệ sĩ lồng tiếng cho Tidus, Yuna và vài thành viên khác của Square!
    - Bản International cũng có thêm DVD chứa các cắt cảnh “Another Story” diễn tả thế giới Spira trước khi nối tiếp sang FFX-2!
    Tất nhiên, 2 điều trên chỉ có mặt nếu bạn mua đĩa có bản quyền (^_^)!
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này