Thuốc Hytinon 500mg là thuốc gì?

Thảo luận trong 'Các quảng cáo khác' bắt đầu bởi hohoangnhuaz, 17/4/21.

  1. hohoangnhuaz

    hohoangnhuaz Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    18/12/20
    Bài viết:
    0
    Thuốc Hytinon chứa thành phần Hydroxyurea hàm lượng 500mg. Thuốc Hytinon được sản xuất bởi công ty Korea United Pharm Inc – HÀN QUỐC. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, cách dùng, giá bán và nơi bán thuốc Hytinon Hàn Quốc.Thuốc Hytinon là một loại thuốc được sử dụng trong bệnh hồng cầu hình liềm. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính, ung thư cổ tử cung, bệnh tăng tiểu cầu thiết yếu. U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc carcinom buồng trứng không mổ được.Kết hợp với xạ trị: ung thư tế bào biểu mô ở đầu & cổ.

    Thuốc Hytinon là thuốc gì?
    • Thành phần: Hydroxyurea
    • Hàm Lượng: 500mg
    • NSX: công ty Korea United Pharm Inc – HÀN QUỐC
    • SĐK: VN-14715-12
    • Cách đóng gói: Hộp 1 túi nhôm x 10 vỉ x 10 viên nang
    • Nhóm thuốc: Chống ung thư
    • Một số thuốc cùng thành phần khác: Hyxure 500,Condova 500mg, Hydrea 500
    Thành Phần
    [​IMG]
    Thuốc Hytinon – Hydroxyure 500mg điều trị ung thư máu
    Thuốc Hytinon chứa thành phần Hydroxyurea (hay còn gọi là Hydrocacbarmide) hàm lượng 500mg một chất chống chuyển hóa Ure được sử dụng trong điều trị ung thư. Hytinon hoạt động bằng cách phá vỡ quá trình sao chép DNA của tế bào ung thư.

    Cơ chế và dược động học
    Cơ chế hoạt động
    Hydroxycarbamide làm giảm sản xuất deoxyribonucleotide thông qua việc ức chế enzyme ribonucleotide reductase. Bằng cách quét các gốc tự do tyrosyl vì chúng tham gia vào quá trình khử nucleoside diphosphat (NDP).

    Trong điều trị bệnh hồng cầu hình liềm, Hydroxycarbamide làm tăng nồng độ hemoglobin của thai nhi. Cơ chế hoạt động chính xác vẫn chưa rõ ràng. Nhưng có vẻ như hydroxycarbamide làm tăng mức oxit nitric, gây ra sự hoạt hóa guanylyl cyclase hòa tan với kết quả là tăng GMP chu kỳ.

    Và kích hoạt biểu hiện gen gamma globin và tổng hợp chuỗi gamma tiếp theo cần thiết cho sản xuất hemoglobin (HbF) của thai nhi. Các tế bào đỏ trưởng thành chứa hơn 1% HbF được gọi là tế bào F. Những tế bào này là thế hệ con cháu của một nhóm nhỏ các tiền chất erythroid cam kết chưa trưởng thành (BFU-e) có khả năng sản xuất HbF.

    Hydroxyurea cũng ngăn chặn việc sản xuất bạch cầu hạt trong tủy xương, có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ. Đặc biệt tại các vị trí mạch máu nơi các tế bào hình liềm làm tắc nghẽn dòng máu

    Dược động học
    Hấp thu: Hydroxyurea được hấp thu dễ dàng bằng đường uống. Nồng độ đỉnh đạt được khoảng 1 – 4 giờ sau khi uống. Khi tăng liều dùng, nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ – Thời gian (AUC) không tăng theo tỷ lệ. Không có số liệu về ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu.

    Phân bố: Hydroxyurea được phân bố nhanh và rộng rãi trong cơ thể với thể tích phân bố xấp xỉ lượng nước trong toàn cơ thể. Tập trung ở hồng cầu và bạch cầu.

    Chuyển hóa: Khoảng 50% liều dùng được chuyển hóa. Các con đường chuyển hóa chưa được nghiên cứu đầy đủ.

    Thải trừ: Thải trừ qua gan và thận.

    Dược lực học
    Hydroxyurea là một chất chống chuyển hóa urê (hydroxycarbamate) được thay thế monohydroxyl . Tương tự như các loại thuốc chống ung thư chống chuyển hóa khác. Nó hoạt động bằng cách phá vỡ quá trình sao chép DNA của các tế bào ung thư trong cơ thể. Hydroxyurea ức chế chọn lọc ribonucleoside diphosphate reductase.

    Một loại enzyme cần thiết để chuyển đổi ribonucleoside diphosphates thành deoxyribonucleoside diphosphat. Do đó ngăn tế bào rời khỏi pha G1/S của chu kỳ tế bào. Tác nhân này cũng thể hiện hoạt tính nhạy cảm với bức xạ bằng cách duy trì các tế bào ở giai đoạn G1 nhạy cảm với bức xạ và can thiệp vào quá trình sửa chữa DNA.

    Nghiên cứu sinh hóa đã khám phá vai trò của nó như một chất ức chế sao chép. DNA gây ra sự suy giảm deoxyribonucleotide và dẫn đến đứt gãy sợi đôi DNA gần các nhánh sao chép (xem phần sửa chữa DNA ). Việc sửa chữa DNA bị hư hỏng do hóa chất hoặc chiếu xạ cũng bị ức chế bởi hydroxyurea. Cung cấp sức mạnh tổng hợp tiềm năng giữa hydroxyurea và các tác nhân bức xạ hoặc alkyl hóa.
     

Chia sẻ trang này