Loạt bài này mình sẽ viết tiêp về các kỹ năng đặc biệt của từng thành và từng tướng mỗi thành. Chẳng hạn như thành Haven và tướng Knight có kỹ năng training (kỹ năng của thành và của tướng liên quan nhau), thành Necropolis có khả năng hóa quân living creatures thành quân Undead, tướng Necromancer có khả năng Necromancy (2 cái này độc lập), v.v... Các khả năng của từng loại thành và tướng có những khi là độc lập với nhau. Bạn có thể sử dụng kỹ năng Primary skills của tướng mà ko cần có thành tương ứng (Demon Lord, Necromancer, Barbarian, Dungeon, Runemage). Nhưng cũng có khi tướng và thành có liên quan chặt chẽ trong khả năng đặc biệt này, tướng cần có thành tương ứng để có thể sử dụng kỹ năng của Primary skills (Knight, Wizard, Ranger). Các bạn có thể tham khảo thêm ở trang web này ----------------------------------- Cũng xin nói trước là có khá nhiều sự khác biệt giữa các phiên bản HoMM5 (ToK, HoF, ToE). Ở đây mình chỉ nói về phiên bản ToE, còn 2 phiên bản ToK và HoF thì ko nói tới nữa vì nó cũ roài (^_<).
Đầu tiên là về thành Haven. Training ====================== Racial skill của tướng thành Haven có thể sử dụng cho quân đội của thành haven (only Haven's creatures). Bạn có thể sử dụng quân cấp thấp, huấn luyện thành quân cấp cao hơn (dĩ nhiên là cùng số lượng rồi) bằng cách bỏ ra 1 khoản tiền để huấn luyện. Thành Haven có 7 loại creatures thì trong đó có quân cấp 4 và quân cấp 7 là ko nằm trong danh sách huấn luyện, còn thì bạn có thể huấn luyện thoải mái các quân khác theo thứ tự: Person --> Archer --> Footmen --> Priest --> Cavalier. Ở phiên bản ToK, bạn có thể huấn luyện bao nhiêu quân tùy thích (nếu bạn có mờ ny :P), trong thành có công trình giúp giảm 40% giá huấn luyện. Nhưng bản ToE thì khác, bạn chỉ có thể huấn luyện tối đa 20 quân 1 tuần, ko có công trình giảm tiền khi huấn luyên . Note: bạn chỉ có thể huấn luyện quân nếu bạn có 1 tướng Kinght đang ở chế độ visit trong 1 thành Haven. Tướng bạn ở chế độ Defend thành thì ko có khả năng này (^_<). ---------------------------------- Các công trình và skill liên quan tới việc huấn luyện quân: : Training Primary skill của tướng thành Haven, cho phép tướng của bạn có thể sử dụng khả năng huấn luyện quân của thành Haven. Khi bạn có các kỹ năng này từ cấp độ Advanced trở lên thì giá huấn luyện quân sẽ giảm đi 15/30/45% so với bình thường. : Training Grounds (building) Đây là nơi huấn luyện quân trong thành Haven. Bạn ko xây nó thì ko thể có chỗ huấn luyện . Mỗi tuần cho phép bạn huấn luyện 7 quân từ cấp thấp lên cấp cao hơn. : Hall of Heroes (building) Cho phép bạn huấn luyện thêm 13 quân 1 tuần, đưa tổng số quân có thể huấn luyện lên 20/tuần. Note: ở bản ToK, công trình này giúp giảm 40% lượng tiền tiêu tốn khi huấn luyện quân. : Expert Trainer (ability) Cho phép bạn giảm đi 35% tiền tiêu tốn khi huấn luyện quân. : Suzerain (hero special) Đây là kỹ năng đặc biệt của tướng Isabel và Nicolai trong Campain, cho phép bạn giảm tiền train quân đi 2% mỗi level tướng. : Pendant of Mastery Cách duy nhất để bạn có thể có Primary skill Training ở cấp độ Ultimate. Note: quân cấp thấp dù đã nâng cấp hay chưa khi huấn luyện lên quân cấp cao hơn đều ra quân chưa nâng cấp. Hãy chú ý 1 tẹo kẻo rồi phí tiền oan cho việc nâng cấp quân cấp thấp. Note: mỗi thành Haven bạn có sẽ cho bạn 20 đơn vị huấn luyện (nếu đã xây đủ nhà), chứ ko phải 20 cho chung tất cả toàn quân của bạn đâu (^_<). ----------------------------------- Giá tiền huấn luyện quân: (Mình ko nói tới kỹ năng Suzerain vì nó chỉ có trong phần Campain) Note: mỗi lần huấn luyện 1 quân lên cấp cao hơn, bạn đã bị tính là 1 lần huấn luyện. Tức là giả dụ bạn huấn luyện 20 nông dân lên thành 20 xạ thủ xong là hết cơ số 20 training, ko phải là bạn huấn luyện 20 nông dân lên thành 20 kỵ binh mới là hết cơ số đâu , đừng nhầm lẫn. Nếu bạn huấn luyện 1 nông dân lên thành 1 kỵ binh thì bạn phải tiêu tốn tới 4 chỉ số training. Nhìn giá tiền chắc mọi người hoảng. Nâng 1 con Priest lên thành Cavalier tốn hơn là mua 1 con rồng đen (quân đắt nhất trong HoMM5), ọc ọc... Nhưng yên tâm. Đây là giá tiền gốc, còn phải trừ đi những khoản ưu đãi nữa chứ (^_^). Hãy nhìn vào chỉ số ở bên dưới. Nếu như bạn có Expert Counterstrike và Expert Trainer thì giá tiền huấn luyện quân chỉ còn có 35% (1/3). Còn nếu bạn có Pendant of Mastery để có Ultimate Counterstrike thì bạn chỉ còn mất 20% giá mà thôi (^_<) Cái này hơi khó có đấy). --------------------------------- Bây giờ thử tính toán nhỏ 1 chút nhé. Hãy giả dụ tướng bạn đã có Expert Counterstrike và Expert Trainer. Trong quân thành Havent hì nông dân là quân củ chuối nhất. Chả có tác dụng gì hết ngoài việc đem lại cho bạn 1 xu 1 ngày. Giờ thì với số quân 22/tuần, bạn có thể huấn luyện 20 con trong số đó lên xạ thủ dùng. Giá tiền sẽ là: Mua 20 nông dân: 25 x 20 = 500 gold. Tiền huấn luyện quân: 20 x 150 x 35% = 1050 gold. Tổng cộng sẽ là 1550 gold để có 20 Archers từ 20 nông dân. Nếu bạn có Ultimate Counterstrike thì tổng số tiền bỏ ra sẽ là 1100 gold để có 20 Archers này (ko khác chi số tiền bạn bỏ ra để mua 20 Archers gốc). Còn nếu bạn mua 20 xạ thủ thì sẽ tốn: 50 x 20 = 1000 gold. Ko phải là quá nhiều chứ? Giờ đây bạn đã có lượng xạ thủ là 32/tuần (gần gấp 3) hoặc 44/tuần (gần gấp 2), ko tệ phải ko? ---------------------------------- Một kiểu huấn luyện khác cũng rất hay nữa là huấn luyện Footmen lên thành Priest. Nhứng đắt lắm đấy . Footmen với Growth lên tới 10 quân 1 tuần thì việc bạn huấn luyện 2-5 quân lên thành Priest là rất tốt. Thường thì nếu có tiền, mình sẽ huấn luyện lấy 3 Priest (double Growth), thế là đủ lắm rồi. Hơn là ko cần thiết vì tốn kém quá. Còn phải để dành tiền cho các quân khác nữa chứ (^_^). Giá mua 3 Footmen giá 3 x 85 = 255 gold. Giá huấn luyện: 3 x 1950 x 35% = 2047,5 --> 2048 gold Tổng cộng sẽ là 2303 gold cho 3 Priest. Nếu bạn có Ultimate Counterstrike thì bạn sẽ chỉ phải bỏ ra 1425 gold, rẻ hơn nhiều so với số tiền bạn bỏ ra để mua 3 Priest gốc (căn bản là do đã bỏ qua quân cấp 4 ở giữa nên giá tiền giảm đi rất nhiều) Nếu bạn mua 3 Priset thì giá sẽ là 3 x 600 = 1800 gold. Giá chênh nhau ko nhiều phải không. ---------------------------------- Còn bầy giờ là số tiền bạn tiêu tốn cho việc có Cavalier từ Footmen (con Priest rất tốt cho nên chắc chắn chả ai dại dột gì mà nâng nó lên thành Cavalier đâu). Giá này giúp bạn tham khảo khi có quá nhiều tiền (^_^). Giả dụ bạn huấn luyên 5 Footmen lên thành 5 Cavaliers Mua 5 Footmen: 5 x 85 = 425 gold Huấn luyện lên Cavalier: 5 x 5700 x 35% = 9975 gold. Nếu có Ultimate Counterstrike thì là 5700 gold. Tổng cộng là 10500 gold (hay 6125 gold). Giá gốc mua 5 Cavaliers sẽ là 1300 x 5 = 6500 gold. ----------------------------------- Kết luận: nếu bạn có Ultimate Counterstrike thì đừng ngần ngại mà nâng cấp các quân cấp cao. Bạn sẽ được 1 khoản lời không nhỏ đâu. Nhưng còn nếu ko có Ultimate Counterstrike thì hãy suy nghĩ thật kỹ, bởi vì giá huấn luyện là khoảng 120% tới 160% so với giá mua gốc. Cho nên chỉ nên dùng nông dân huấn luyện thành xạ thủ hoặc Footmen lên Priest mà thôi. Cũng hãy chú ý tới việc bạn chỉ có thể huấn luyện tối đa 20 đơn vị lính trong 1 tuần (cho 1 thành) nên hãy cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Hy vọng rằng bạn sẽ có 1 đạo quân tốt, mạnh mẽ để đè bẹp đối thủ của bạn (^_<). ---------------------------------- @all: hi vọng các bạn để cho mình viết hết tất cả các bài của loạt bài này rồi hãy post bài bình luận, đừng post chen ngang. Nếu có gì sai sót mong các bạn pm cho mình bằng message. Thanks!
Phần thứ 2 này mình sẽ nói về khả năng Avenger của tướng Ranger và thành Sylvan. Avenger ==================== Kỹ năng này cho phép 1 tướng Ranger nào đó chọn ra cho mình (chỉ cho tướng đó mà thôi) 1 hoặc một vài favoured enemy. Tức là khi đánh vào các đơn vị quân này thì damg sẽ có tỷ lệ % được x2 so với bình thường. Đặc biệt: khi đồng thời xảy ra Luck và critical thì damg của cả 2 cộng dồn (x3 hoặc x3,25 ặc ặc.............) Để có thể có favoured enemy cho tướng thì bạn bắt buộc phải có được các điều kiện sau đây: Bạn đã từng giết chết tối thiểu 2 đơn vị quân này rồi (đánh với quái dọc đường ấy mà , ko cần đánh nhau với Hero địch đâu). Có công trình Avenger's Guild trong thành. Có cái này thì bạn mới có thể chọn quân địch chứ :P. Tướng phải ghé qua thành để chọn favoured enemy. ---------------------------------- Các công trình và skills có liên quan tới Avenger: : Avenger Primary skill của tướng Ranger, cho phép tướng có thể chọn từ 1 tới 4 favoured enemy cùng 1 lúc. Tỷ lệ xảy ra critical là 40% for all. : Avenger's Guild (building) Công trình này cho phép tướng Ranger chọn quân favoured enemy. Tướng phải ở trong thành (defend hoặc visitor) thì mới có thể chọn được. :Avenger's Brotherhood (building) Tăng thêm 10% xảy ra critical nữa, lên thành 50%. : Deadeye Shot (ability) Khi tướng Ranger đánh vào quân đối phương thì sẽ +3 level. Nếu đây là favoured enemy thì x2 damg, đồng thời kill tối thiểu 1 lính (cứ quân cấp 7 mà táng ). : Rain of Arrows (ability) Cho phép tướng bụp tất cả những thằng nào là favoured enemy trong quân đối phương chỉ trong 1 lượt đánh. Khi đánh thì hero_level được +3. : Know Your Enemy (ability) Thêm 10% critical nữa. Giờ bạn có thể có tới 60% nhảy x2 damg với ability này và building Avenger's Brotherhood. : Pendant of Mastery (item) Cách duy nhất để có được Priamry skill Avenger ở cấp độ Ultimate. ----------------------------------- : Nature's Luck Cùng với kỹ năng đặc biệt Nature's Luck thì Avenger là 1 trong những kỹ năng khủng khiếp nhất của HoMM5. Nếu bạn chơi 1vs1 với quân thành Sylvan thì rất có thể bạn sẽ bị đánh bại chỉ với 1 số quân Sylvan bằng 1/2, thậm chí 1/3 so với quân bạn. Hãy cẩn thận.
Phần thứ 3 này nói về khả năng raise xương của các tướng Necromancers thành Necropolis. Necromancy ======================== Kỹ năng Necromancy hoạt động hoàn toàn ko lệ thuộc vào thành của tướng đáng sở hữu. tức là dù bạn ko hề có 1 thành Necropolis nào thì khả ănng Necromancy vẫn hoạt động như thường. Ở các phiên bản ToK và HoF, tướng của bạn sẽ chỉ raise quân Skeleton hoặc Skeleton Archer, bất kể đối phương có là quân gì đi chăng nữa. Khi raise ko phụ thuojoc vào HP quân đối phưong mà phụ thuộc số lượng quân. Tức là đánh quân cấp 1 (nhiều) thì sẽ cho kết quả tôt nhất. Ở phiên bản ToE thì có 1 sự thay đổi rất hay. Bây giờ tướng bạn ko chỉ raise bọn Ske nữa mà có thể raise các quân cấp cao hơn, tùy thuộc vào loại quân mà bạn giết được trong trận chiến. Thêm nữa là bạn sở hữu 1 lượng Dark Energy point để thực hiện raise quân. Bây giờ xin đưa tới cho các bạn 3 vấn đề sau đây: Bạn có thể raise quân gì khi bạn tiêu diệt 1 đạo quân? Bạn có thể raise tối đa bao nhiêu quân trong 1 trận? Số lượng Dark Ennergy bạn sở hữu được tính ra sao? ---------------------------------- (I) Bạn có thể raise quân gì khi bạn tiêu diệt 1 đạo quân? Các quân nâng cấp loại mới cho ra quân Undead giống quân nâng cấp loại cũ. Các quân ko có trong bảng thì khi tiêu diệt ko thể raise xương được. Các chỉ số bên dưới mỗi quân Undead là cost DE của nó, làm tròn bình thường (ví dụ như 2,6 --> 3 còn 2.2 --> 2). Con số này tính bằng công thức: Mã: Dark Energy Cost = Power / 25 Để biết chỉ số power của mỗi creatures, bạn hãy vào trang web này để xem. ---------------------------------- (II) Bạn có thể raise tối đa bao nhiêu quân trong 1 trận? : Amulet of Necromancy Ở bản ToK và HoF cho phép bạn tăng khả năng Necromancy lên thêm 10%, nhưng ở bản ToE thì nó ko ảnh hưởng tới khả năng Necromancy nữa. Số quân bạn raise được phụ thuộc vào lượng HP mà bạn tiêu diệt được theo công thức sau: Mã: Hit_Points_Raised = Hit_Points_Killed x Necromancy Tức là giả dụ tướng bạn có 40% khả năng Necromancy, tiêu diệt 1000 HP thì bạn có thể raise lại 400 HP, tương đương với 100 Skeleton hay 80 Skeleton Archer. Các ability, skill và công trình liên quan tới khả năng Necromancy: : Necromancy Cho phép tướng bạn có 20/30/40/50% cho khả năng Necromancy. : Lord of the Undead (ability) Tăng thêm 5% khả năng Necromancy cho tướng. : Pillar of Bones (building) Công trình này tăng thêm cho tất cả các tướng 10% khả năng Necromancy. Bạn có nhiều thì cũng chỉ là 10% mà thôi. : Tomb of the Lost (grail building) Tăng thêm +50% cho khả năng Necromancy của tất cả các tướng Necromancers của bạn. Nếu dùng cheats để có nhiều công trình này thì cũng là 50% thôi. : Pendant of Mastery Cách duy nhất để có Primary skill ở cấp độ Ultimate. ----------------------------------- (III) Số lượng Dark Energy point bạn sở hữu được tính ra sao? Bạn có thể sở hữu 1 lượng DE trong mỗi tuần. Dùng hết trong tuần thì thôi. Hết tuần DE lại hồi lại full. Nếu hết tuần mà bạn chưa dùng hết thì mất. Mỗi tướng sẽ cung cấp cho bạn 1 lượng DE nhất định, share lên dùng chung cho tất cả các tướng. Các công trình cũng góp phần cho bạn 1 lượng DE nhất định. Note: khi tướng lên level hoặc bạn xây thêm công trình thì ko cho DE ngay mà chỉ tăng dung lượng thùng DE lên. Bạn có bao nhiêu DE thì vẫn chỉ có bấy nhiêu DE mà thôi. Qua tuần mới thì mới có thêm DE. Mã: Dark Energy Pool = 200 + Hero_Bonus + Building_Bonus Trong đó Hero_bonus tính theo bảng sau: (Con số trên tính cho mỗi Hero). Còn Building_bonus gồm những công trình sau: : Pillar of Bones Mỗi công trình này cho bạn 150 DE. Nếu bạn có nhiều thành Necropolis thì nên xây càng sớm và càng nhiều thì càng tốt. : Tomb of the Lost (grail building) Cho bạn 150 DE. Nếu cheat nhiều Grail thì mỗi cái cho 150 DE. ----------------- o_O_o ------------------ Cuối cùng là về khả năng của thành Necropolis. Khả năng đặc biệt của thành Necropolis =========================================================== Cho phép bạn biến các quân Living creatures thành quân Undead cùng cấp độ. Yêu cầu là bạn phải có các công trình sau: Đầu tiên là phải có Shrine of the Netherworld hay còn gọi là Unholy Temple. Để có thể "biến hóa" cho loại quân cấp nào thì bạn phải có nhà xây quân tương ứng với cấp đó ở trong thành (quân đã nâng cấp thì cần nhà đã nâng cấp).
Phần thứ tư này mình sẽ nói về các tướng thành Dungeon. Elemental Chains ============================ Elemental Chain: Các tướng Warlock là các tướng phép (hạng nặng luôn đó). Khác với các tướng Wizard nghiên cứu triết lý và Light Magic để nâng cao phép thuật, hay các tướng Necromancer nghiên cứu về cái chết và Dark Magic, các tướng Warlock lại nghiên cứu về tự nhiên, các Elementals và Distrustion Magic, đưa các yếu tố tự nhiên vào trong hệ thống phép thuật của mình. Theo các nhà nghiên cứu của châu Âu, thế giới được tạo ra từ 4 loại vật chất: gió (Air - chất khí), lửa (Fire - thể plasma), nước (Water - chất lỏng) và đất (Earth - chất rắn). Giống như sự tương sinh tương khắc của ngũ hành châu Á, 4 loại yếu tố tự nhiên này cũng có sự đối nghịch lại với nhau: Air <--> Earth và Fire <--> Water. Trong HoMM5 này cũng thế. Các phép thuật gây sát thương thuộc hệ Distrustion (trừ 2 phép deal damg của hệ Light và Dark) luôn mang trong nó một trong 4 loại yếu tố tự nhiên bên trên. Hơn thế nữa, mỗi creatures trong HoMM cũng mang trong mình 1 yếu tố tự nhiên. Ko có trang web nào cho bạn biết về các yếu tố này trên các creatures, nhưng bạn có thể vào thư mục cài đặt game, vào data\GameMechanics\Creature\Creatures mở từng files text ra để coi xem các creatures nào có element nào (mất công lắm đấy ). ---------------------------------- Ability gây ra Elemental Chain: : Elemental Vision (ability) Bạn bắt buộc phải có ability này thì các phép và creatures của bạn mới deal thêm damg elemental. Ko thì nghỉ (^_^). Tức là nếu bạn ko phải là tướng Warlock thì quên chuyện có bonus elemental này đi . Note: : Altar of Elements (building). Bạn cần xây công trình này để có thể theo dõi xem quân của bạn và đối phương thuộc loại element nào. Nhìn lên thanh ATB bạn sẽ thấy được loại element mà creatures đang mang. ---------------------------------- Hoạt động của các bonus elementals damg: Khi bạn cast phép (phép deal damg) hay cho quân của bạn tấn công thì có thể gây thêm damg dạng elemental hoặc ko có effect gì đi kèm hết. Vậy làm sao để nó có thể có bonus damg? Hãy nhìn vào element mà creatures/spell mang theo. Bạn hãy đánh vào quân có element đối nghịch với nó, khi đó bạn sẽ có damg bonus (trừ trường hợp đối phương kháng lại elemental của quân tấn công). Chẳng hạn việc bạn cho Blood Fury (Fire) đánh vào Ghost (Water) thì Ghost sẽ phải chịu bonus Fire damg. Hay bạn cho rồng đen (Earth) đánh vào Air Elemental (Air) thì sẽ có damg bonus. Phép thuật cũng tương tự vậy. Tất cả các trường hợp đánh vào quân ko mang element đối nghịch đều ko cho damg bonus. Note: damg bonus là damg dạng element của quân tấn công. Ko có các quân mang 1 thuộc tính và kháng thuộc tính đối nghịch (chẳng hạn vừa mang element Fire mà vừa kháng Water là ko có) nên cứ yên tâm là đánh vào thì chắc chắn có bonus. Có 2 trường hợp ngoại lệ: Rồng đen, nó mang element Earth. Nhưng nó kháng phép, nên dĩ nhiên nó cũng kháng Air rồi :P. Creatures thành Fortress sử dụng Runic spell Rune of Elemental Immunity sẽ làm cho quân đó kháng 2 trong 4 loại elementals (random). Một chú ý nữa mà bạn cần phải cẩn thận, đó là sự thay đổi các element của các creatures. Khi bạn tấn công vào 1 creautre, nếu xảy ra bonus damg element thì 1 trong 2 creatures tham gia cuộc tấn công đó sẽ bị thay đổi loại element (nếu 1 bên "ngỏm" thì dĩ nhiên quân còn sống sẽ thay đổi). Quân bị thay đổi sẽ thay đổi thành 1 trong 2 loại element còn lại (khác với cái cũ của nó và khác với cái mà đối phương mang). Nếu chịu phép thì quân chịu phép sẽ biến đổi element mà nó đang mang, nhưng ko bao giờ chuyển sang dạng element giống của spell. Tất cả các trường hợp đánh lan hay đánh 2 lần đều tính damg bonus riêng rẽ. Nếu đánh 2 lần thì sau khi tấn công xong mới thay đổi element chứ ko thay đổi giữa chừng. ----------------------------------- Các skills, abilities và buildings liên quan: : Irresistible Magic Gây ra 5/10/15/20% bonus damg so với damg gốc của spell hay của creatures. Ngoài ra nó còn giảm độ kháng phép của đối phương đi 20/40/50/75% để spells có thể gây damg cao hơn. : Rage of the Elements (special skill) x2 damg bonus của bạn lên. Bao gồm luôn cả bonus của creatures. : Altar of Primal Elements (building) Tăng 10% damg bonus (cộng dồn thành 15/20/25/30% chứ không phải 10% của 5/10/15/20% đâu). : bộ đồ Runeforce Tăng x2 effect cho Elemental Vision --> gần như là được thêm 1 free Special Skill nữa . : Pendant of Mastery (item) Cách duy nhất để bạn có Priamry skill ở cấp độ Ultimate. --------------- o_O_o ------------------ Cuối cùng là khả năng của thành Dungeon: Khả năng đặc biệt của thành Dungeon ========================================================== Bạn có thể hiến quân để sau đó quân cấp 2 và quân cấp 3 có Growth cao hơn. Tất cả tính theo số HP mà bạn hiến (hiến HP sẽ được đồng thời Growth ở cả 2 quân luôn). Quân cấp 2 sẽ là: Mã: 300*(2^(n-1)) Quân cấp 3 là : Mã: 1200*(3^(m-1)) Ở đây n và m là số quân sẽ thêm vào Growth của quân đó. Bạn có thể coi ở bảng sau: Tức là nếu bạn hiến 5 con rồng đen (mỗi con có HP là 240) thì sau đó Growth của quân cấp 2 (Blood Maiden/Fury) sẽ là 8 và Growth của Minotaur/Minotaur Guard là 7. Note: hiến máu này sẽ cộng dồn cho tất cả các lần hiến. Bạn có thể hiến quân nhiều lần để đạt tới con số mà game yêu cầu.
Phần thứ 5 này mình sẽ viết về thành Academy và các tướng Wizard. Artificer ======================= Các tướng Wizard luôn luôn theo đuổi tri thức. Họ đã tìm ra được cách để có thể cường hóa sức mạnh của con người lên. Chính vì thế mà chỉ có họ, với kỹ năng Artificer mới có khả năng add thêm các chỉ số vào cho quân đội dưới quyền (^_^). Yêu cầu: Tướng Wizard của bạn phải ở trong thành trong tình trạng Visitor. Thành của bạn phải có công trình Artifact Merchant. ---------------------------------- Sau đây là danh sách các loại tính năng cường hóa mà bạn có thể ép thêm vào cho creatures của bạn: Giá cả tùy thuộc vào cấp độ của tướng bạn. Tướng càng level cao (chỉ số ép thêm càng cao) thì càng tốn nhiều tài nguyên. Tất cả chỉ số của tính năng ép thêm đều phụ thuộc và chỉ số Knowledge của tướng Wizard. Một điểm đặc biệt là khi chỉ số Knowledge của tướng thay đổi, nếu bạn quay trở về thành thì các chỉ số ép thêm của creatures sẽ theo đổi cho phù hợp với chỉ số Knowledge mới. Các chỉ số ép thêm chỉ thay đổi khi mà bạn về thành, ở ngoài thì ko. Chuyển quân giữa các tướng chính là 1 trường hợp nhỏ của cái này (bình thường thì ko sao nhưng nếu tướng yếu quá mà về thành cẩn thận mà mất hết tính năng của quân ). ----------------------------------- Bạn có thể tạo ra tới 4 loại đồ ép tính năng (Artificer Artifact). Mỗi loại tùy theo cấp độ của Primary skill Artificer của tướng mà có thể có 3 level. Mỗi 1 level là 1 tính năng có thể ép thêm, tối đa là 3 tính năng cho 1 món đồ. Các món đồ khác nhau ko liên quan tới nhau. Để tạo ra các món item này, tướng bạn cần trả bằng tài nguyên (đắt lắm đó). Một chú ý là thứ tự sắp xếp của các tính năng trong món item cũng ảnh hưởng tới giá tiền của nó. Hãy chọn sao cho phù hợp túi tiền của mình. Sau khi tạo item xong, bạn chỉ cần chuyển nó vào stack mà bạn cần equip. Nếu bạn lỡ tạo nhầm 1 item thì chỉ việc gỡ nó ra để lấy lại tài nguyên. --------------------------------- Một vài chú ý khi sử dụng các equipped items này (kinh nghiệm của mình chứ chẳng có sách nào dạy đâu ): Khi bạn nâng cấp quân thì các tính năng ko bị mất đi. Khi bạn chia nhỏ stack thì chỉ 1 stack còn giữ lại tính năng đã được ép. Khi bạn nhập 2 stack đã ép tính năng thì 1 món item sẽ rơi ra thùng item equipp của bạn (thùng item đặc biệt này chỉ có thể mở khi bạn đang tạo item ở trong thành). Chỉ có thể equipp cho quân Academy. Quân trung lập cũng ko thể ép thêm tính năng. Khi 1 stack đã ép tính năng chết thì tất cả trôi theo dòng nước (^_<). Không thể chuyển các món item equip giữa các tướng. Nhưng có thể chuyển quân đã equipped giữa các tướng. Chỉ số ép thêm sẽ thay đổi tùy theo chỉ số Knowledge của tướng khi tướng vào thành. Cẩn thần mà đang equip cao lại thành equip thấp đó . Khi ép kháng phép thì ko cộng dồn mà cộng theo công thức. Chẳng hạn unit có kháng phép 25%, bạn ép thêm 50% nữa thì cái 50% ép thêm là 50% của cái 75% còn thiếu chứ ko phải là của toàn bộ. Tức là lúc này, bạn có 62,5% kháng phép. Đánh trừ giáp ko cộng dồn. ---------------------------------- Các skills, abilities và building liên quan: : Artifact Merchant Công trình này chính là để khởi động khả năng tạo item của tướng. : Artificer Tướng của bạn có thể tạo ra 1 món item mang 1/2/3 tính năng ép thêm. : Ultimate Artificer Giảm 1/2 giá để tạo item. : Pendant of Mastery Cách duy nhất để có thể có Primary skill ở cấp độ Ultimate.
Phần thứ 6 này mình sẽ nói về các tướng thành Inferno, các tướng Demon Lord. Gating ===================== Các quân Demonic (quân Inferno) dưới quyền tướng Demon Lord có 1 khả năng đặc biệt: 1 lần trong trận, nó có thể tự tạo ra 1 bản sao của chính mình, với đầy đủ các tính năng như bản chính. Gating nói chung là 1 khả năng rất đơn giản, ko có gì nhiều đề nói về nó (^_^). Trong bài viết về các special skill của các thành mình đã nói khá chi tiết về vấn đề này rồi. Các bạn có thể xem bài viết tại đây. Mình ko muốn viết lại nữa. Các skills, abilities và buildings liên quan: : Gating Cho phép các quân dưới quyền tướng có khả năng tạo illusion. Cấp độ Basic cho phép quân cấp 1 và 2 gate, cấp độ Advanced cho phép quân từ cấp 4 trờ xuống gate, cấp độ Expert cho phép quân cấp 6 trờ xuống gate và cấp độ Ultimate cho phép tất cả các quân gate. Số lượng quân trong stack gate sẽ bằng 30/35/40/45% so với stack chính. : Infernal Loom (building) Tăng lượng quân gate được thêm 10%. : Gate Master (ability) Tăng lượng quân gate được thêm 20%. : Swarming Gate (ability) 1 tỷ lệ nào đó sẽ gate ra x2 số quân so với bình thường. Tỷ lệ tính theo Luck, 10+5*Luck %, tối thiểu là 10% : Swift Gating (ability) Bình thường khi 1 stack thực hiện gate, nó mất nửa lượt. Giờ đây chỉ còn mất 25% lượt mà thôi. : Urgash's Call (special skill) Quân Gating sẽ hiện ra ngay khi được gate. : Pendant of Mastery Cách duy nhất để có thể có Primary skill ở cấp độ Ultimate. : bộ đồ Will of Urgash Gia tăng thêm 25% quân khi Gating. ---------------- o_O_o ------------------ Khả năng đặc biệt của thành Inferno ========================================================= Cho phép tướng của bạn hiến quân để lấy level. Mỗi HP cho 1 Exp. Yêu cầu thành của bạn có công trình Sacrificial Pit.
Phần thứ 7 này mình sẽ nói về các tướng thành Fortress, các tướng Runemage. Runelore =================== Đây chính là khả năng sử dụng các phép của hệ Runic Spells của các tướng thành Fortress. Chỉ các quân Dwarf (quân thành Fortress) dưới quyền tướng Runemage mới có khả năng sử dụng các spells này. Bạn có thể tham khảo thêm ở đây. Khi một stack quân Dwarf tới lượt thì nó có thể sử dụng 1 trong các Runic spell ở trên thanh ATB. Dùng spell xong vẫn được tiếp tục lượt đi của mình chứ ko mất lượt. Các skills, abilities và buildings liên quan: : Expert Runelore Cấp độ Basic có thể sử dụng các Runic spells level 1-2. Cấp độ Advanced có thể sử dụng Runic spells cấp 4 trở xuống. Cấp độ Expert có thể sử dụng RUnic spells ở mọi cấp độ. : Ultimate Runelore Cho phép quân bạn sử dụng Runic spells mà ko tốn gỗ và đá (nhưng vẫn tốn các tài nguyên khác như thường). : Greater Rune Cho phép quân bạn sử dụng Runic spells lần thứ 2 với giá x3. : Fine Rune Bạn có 50% cơ hội dùng Runic spells lần 2 ko bị x3 giá (x1 như bình thường). : Refresh Rune Cast lên 1 quân của bạn, và tất cả các Runic spells được refresh. bạn có thể dùng lại nó với giá x1 như khi bắt đầu combat. : Tap Runes Mỗi khi có 1 Runic spell nào đó được dùng, tướng hồi 0.5*Knowledge Mana : Runic Attunement Sau khi dùng Runic spell, stack đó được tăng 2 Morale. tác dụng cho tới turn sau. : Blazing Anvil (Grail building) Các tướng thủ thành có thể dùng Runic spelll ko tốn tài nguyên . : Pendant of Mastery Cách duy nhất để có thể có Primary skill ở cấp độ Ultimate. Công trình trong thành: : Runic Shrine level 1/2/3 Cho tướng bạn học 1 Runic spell cho level 1 và 2 (công trình cấp 1) hoặc level 3 và 4 (công trình cấp 2) hoặc level 5 (công trình cấp 3). Note: tương tự Magic Guild thôi. Công trình trên map: : Magma Shrine Cho random 1 Runic spell từ level 1 tới 3.
Phần thứ 8 mình sẽ nói về các tướng của thành Stronghold, các tướng Barbarians. Blood Rage ===================== http://forum.gamevn.com/showpost.php?p=10495040&postcount=9 Các bạn có thể đọc thêm chi tiết về Blood Rage theo đường link trên. Mình ko muốn viết lại nữa (^_^). Các skills, abilities, items và các buildings liên quan: : Blood Rage Cho phép quân dưới quyền tướng sẽ có tối đa 1/2/3 Level Rage. Stack quân nhận thêm Level Rage mới ở mức 200/500/1000 Blood Rage point. Khi bị tấn công thì 50/60/70% damg tính vào Blood Rage point : Ultimate Blood Rage Bạn chỉ cần 75% Blood Rage point so với bình thường (150/375/750) để đạt Level Rage tiếp theo, và khả năng chịu đòn của Blood Rage point lên tới 80%. : Absolute Rage (special skill) Khi vào đầu combat mỗi stack creatures được nhận ngay 500 Blood Rage point. : Memory of our Blood Khi vào đầu combat mỗi stack creatures nhận random từ 50-100 Blood Rage point (luôn là số chia hết cho 10). Tính riêng cho từng stack. : Pile of Skulls (building) Khi vào đầu combat mỗi stack creatures nhận 50 Blood Rage point. : Bloodfire Mỗi khi nhận hay mất Blood Rage point, quân bạn nhận (mất) gấp rưỡi bình thường. Bị tấn công thì vẫn mất như bình thường. : Battle Elation Mỗi khi có 1 effect về Morale nào hoạt động (quân được thưởng lượt hoặc mất lượt) thì quân đó nhận ngay 50 Blood Rage point. : Shout of Rage Quân sẽ nhận x2 Blood rage point so với bình thường khi tướng dùng các phép Warcries. Riêng phép Call of Blood Warcry chỉ cho x1,5. : Pendant of Mastery Cách duy nhất để có thể có được Primary skill ở cấp độ Ultimate . ----------------- o_O_o ------------------ Khả năng đặc biệt của thành Stronghold ============================================================= Cho phép bạn bán quân để lấy tiền và tài nguyên. Có lãi, cỡ 10% tùy theo số chợ bạn đang sở hữu (^_<). Yêu cầu: bạn phải có công trình Slave Market. ---------------------------------- @mods: mình đã viết xong. Nếu okay thì lock lại dùm nhé. Thanks!