Mọi người đều có quyền post vào topic này cham mà mình yêu thích theo mẫu dưới đây, đây là topic xây dựng chung, mình sẽ + rep cho mọi thành viên đóng góp 1 - Alistar, The Minotaur : Là 1 hybrid, alistar vừa là tank, support, đồng thời cũng là 1 pusher. Có giá 1350 và là 1 trong những cham tank tốt trong LoL, tuy nhiên, nhược điểm của Alistar là ko thể giết nổi 1 ai, kể cả 1 cham yếu đuối nhất trong LoL, đồng nghĩa với việc : Alistar phụ thuộc nhiều vào đồng đội ( 1 yếu tố cực kỳ phiêu lưu trong solo que ) Loại : Tank, Support, Heal, Stun, Snare, Pusher, Tough, Melee, Shield Tiểu sử : : Là chiến binh mạnh mẽ nhất đã từng xuất hiện từ những bộ lạc Minotaur của Great Barrier. Alistar đã bảo vệ bộ lạc của ông ấy trước những mối đe dọa ở Valoran. Chỉ là cho đến khi có sự xuất hiện của quân đội người Noxus. Alistar bị lừa rời khỏi làng mình bởi những âm mưu của Keiran Darkwill - đứa con trai trẻ nhất của Baron Darkwill, đồng thời là chỉ huy lực lượng viễn chinh của người Noxus. Khi Alistar trở về, làng của ông đã chìm trong biển lửa và cả gia đình ông đều bị giết. Trong cơn giận dữ, ông đã tiêu diệt toàn bộ một trung đoàn tinh nhuệ của Noxus. Xé tan chúng ra hàng trăm mảnh. Chỉ có sự can thiệp của những nhà triệu tập giỏi nhất Noxus mới có thể kiềm chế cơn giận dữ của Alistar. Alistar bị bắt và bị đưa về Noxus, ông trở thành 1 đấu sĩ mua vui cho những quý tộc Noxus bằng những cuộc đọ sức bất tận tại các trường đấu. Linh hồn cao quý của Alistar dần dần trở nên đen tối và ông đã điên dại nếu ko có sự xuất hiện của Ayelia - một cô đầy tớ trẻ tuổi đã kết bạn và giúp đỡ ông ta trốn thoát. Sau bao năm tháng bị giam cầm, bất ngờ dc tự do, Alistar tham gia cuộc chiến mới xuất hiện của những nhà vô địch ( vâng và từ đây ông ta tham gia LoL của chúng ta ). Hi vọng một ngày sẽ trả hết mọi hận thù với Noxus và tìm lại người con gái năm nào đã một lần nữa gieo cho tâm hồn ông sự hi vọng. "Nếu bạn có ý định nắm lấy sừng của 1 con trâu như 1 nhà triệu tập, Alistar có thể sẽ nói với bạn điều gì đó Passive : Colossal Strength : Alistar gây thêm 20/40/60% dmg vào turrets. Pulverize : Alistar đấm xuống đất, gây dmg, và đẩy các mục tiêu trong 1 phạm vi nhỏ quanh mình bay lên trời và bị stun khi chạm đất. Tiêu hao : 70 / 85 / 100 / 115 / 130 Mana Magic Damage: 80 / 125 / 170 / 220 / 270 ( 1.0 AP Ratio ) Cooldown : 15 s Phạm vi : 200 Headbutt : Alistar húc đầu vào kẻ địch và đẩy mục tiêu bay ra xa. Tiêu hao : 80 / 90 / 100 / 110 / 120 Mana Magic Damage: 90 / 140 / 190 / 245 / 300 ( 1.0 AP Ratio ) Cooldown: 12 s Phạm vi : 650 Triumphant Roar : Alistar hò hét tăng cường sĩ khí , hồi máu cho các đồng đội của anh ta ở xung quanh ( kể cả minions ) . CD của spell giảm 2s cho mỗi kẻ địch của anh ta ngã xuống ở xung quanh ( kể cả minions ). Tiêu hao : 20 / 30 / 40 / 50 / 60 Mana Hồi phục cho dd : 60 / 90 / 120 / 150 / 180 ( 0.4 AP Ratio ) Cooldown: 12 s Range : 200 Unbreakable Will : Alistar hóa thành trâu điên , xóa bỏ các debuff mà anh ta đang chịu, dc cộng bonus dmg, giảm 70% tất cả các đòn tấn công lên anh ta. Tiêu hao : 150 Mana Bonus Damage: 60 / 75 / 90 Thời gian của spell : 6 / 7 / 8 seconds Cooldown: 120 / 100 / 80 s Range : ? Mọi ý kiến đóng góp về bài viết xin vui lòng để lại lời nhắn trong profile, cảm ơn
Từ bài này mình sẽ ko dịch 1 số thuật ngữ quen thuộc như Range, cost để tăng nhanh tiến độ... Mọi người thấy hay thì vote bài viết cho mình nhé :) thanks Ashe The Frost Archer : Là cham dc chơi nhiều nhất LoL, có giá 450, Ashe là 1 trong những cham ranged dps khó chịu nhất cho bất kỳ đối thủ nào với khả năng slow AOE. Loại : Assassin, Stun, Slow, Farmer, Carry, Ranged Tiểu sử : Là hậu duệ chính thống của Avarosa - một trong ba chị em huyền thoại đã tuyên bố quyền làm chủ các bộ tộc nằm rải rác trên toàn bộ vùng thảo nguyên băng giá Freljord. Ashe như là 1 bản sao của tổ tiên cô ấy, những huyền thoại sử dụng cung. Ashe đã đến Học viện ( hay là tổ chức, bạn nào có từ dịch hay hơn thì pm mình nhé ) của chiến tranh, phục vụ cho những người triệu tập của học viện nhằm tìm kiếm sự ảnh hưởng cũng như ủng hộ để đem lại hòa bình cho vương quốc của mình - đã vốn phải chịu xung đột sắc tộc suốt từ sau thời kỳ "ba chị em huyền thoại". Với biết bao chiến tích của mình giấu dưới dây nịt, cô hi vọng sẽ có đủ phương tiện để giành lại ngai vàng của Avarosa. "Đây là 1 tin tốt đề lan truyền. Ashe có thể bắn 5 con chim chỉ với 1 mũi tên" Passive : Focus : Ashe's crit chance tăng 3 / 6 / 9 / 12 / 15 / 18% cho mỗi 3s ko tấn công. Sau đòn đánh đầu tiên, passive sẽ bị xóa. Frost Shot : Khi kích hoạt, mỗi đòn tấn công cơ bản của Ashe sẽ làm chậm di chuyển của kẻ địch 10 / 17 / 24 / 31 / 38% . Cost : 8 mana per attack . Volley : Ashe bắn 9 mũi tên ra 1 khu vực rộng phía trước cô ấy, gây dmg cơ bản + bonus dmg và kết hợp với hiệu ứng làm chậm của Frost Shot. Bonus damage : 40 / 50 / 60 / 70 / 80 Cooldown: 20 seconds Range: 600 Cost : 60 mana Plentiful Bounty -Passive : Mỗi khi Ashe tiêu diệt 1 mục tiêu, nhận dc thêm gold thưởng. Có thể kích hoạt actice để bắn ra 1 con chim trinh sát Extra Gold: 1 / 2 / 3 / 4 / 5 Enchanted Crystal Arrow : Ashe bắn 1 mũi tên băng thần thánh, nếu va chạm 1 cham đối phương, gây magic dmg và làm choáng mục tiêu cũng như gây magic dmg và làm chậm những kẻ địch xung quanh. Thời gian choáng tối đa là 4,5s dựa trên khoảng cách mà mũi tên đi, càng xa càng choáng lâu. Magic dmg : 250 / 425 / 600 (+1 per ability power) Cooldown: 75 seconds Range: Global Cost: 150 mana
3 - Olaf, The Berserker Loại : Tough, Slow, Carry, Fighter, Melee Tiểu sử : Trên 1 lục địa chưa dc khám phá xa xôi bên ngoài Valoran. Người chinh phục có tên là Olaf dc sinh ra cùng với truyền thống lâu đời của những chiến binh hoàn toàn khác biệt với những kẻ khác. Những Berserker (kẻ điên dại ), như cái cách mà họ thể hiện mình, là những chiến binh mà sự điên loạn nằm trong bản chất, họ trút lên kẻ thù của họ sức mạnh của sự giận dữ thuần khiết và man rợ. Sự tiến hóa đáng sợ này là sản phẩm của quê nhà không khoan nhượng. Lokfar - 1 vùng đất băng giá cằn cỗi, nơi mà các sinh vật phải tranh đoạt nhau từng tài nguyên. Olaf thuộc về 1 gia tộc nổi tiếng với những chuyến đi biển để cướp bóc tàn nhẫn tất cả những ngôi làng mà con rồng của họ có thể với tới - những con tàu có biểu tượng riêng. Lần cuối cùng mà Olaf dc thấy quê hương băng giá của mình, là lúc ông tham gia đoàn người thám hiểm đầu tiên đi cướp bóc vùng đất xa xôi vốn chỉ dc nhắc đến trong truyền thuyết. Tuy nhiên, trong chuyến đi, một cơn bão đã nổi lên và Olaf cùng với những thủy thủ bị nhấm chìm trong cơn giận dữ của biển cả. Con tàu bị phá hủy, không còn thủy thủ nào quanh mình, Olaf trôi đi hàng vạn dặm 1 cách kì diệu bởi những dòng nước thân thiện đến những bờ biển của Valoran, phía nam Demacia. Nơi xa lạ này đã làm choáng váng và gây ra nỗi sợ cho gã Berserker. Vì không chỉ Lokfar mới có những pháp sư hùng mạnh. Tiếp cận họ, Olaf hi vọng họ sẽ sử dụng sức mạnh thần bí của mình để gửi ông trở về quê nhà. Olaf phải sử dụng sức mạnh tuyệt vời của mình để phục vụ cho các cuộc chiến tranh trong LoL để đổi lại, những pháp sư sẽ chỉ ông ta cách trở về nhà. Mặc dù tham gia LoL, nhưng Olaf biết rằng, ko nên tin tưởng bất kỳ ai ở học viện chiến tranh ( dù là phía nào - demacia, noxus... ) Ông giữ bí mật về cuộc sống và quê nhà. Vì sau tất cả những điều này, khi đã có đủ thông tin, chúng chắc chắn sẽ tìm thấy những người Lokfar và thống trị họ như những gì chúng đã làm với Valoran. "Để ý tiếng hò reo sĩ khí của Berserker này. Những gì bạn dc nghe là sự không khuất phục, phá bỏ gông cùm của lý trí" ----------------------- Còn tiếp, đáp ứng yêu cầu của đông đảo anh em, từ nay sẽ tập trung hoàn thành tiểu sử các cham, spells sẽ dc update sau
4 - Katarina, The Sinister Blade Rất nhiều cô gái quý tộc ở Noxus dc phép sống 1 cuộc sống xa hoa như là đặc quyền của họ. Nhưng điều này ko đúng với Katarina, con gái của vị tướng Du Couteau đáng sợ của Noxus. Cô gái đã dành nhiều thời gian tìm hiểu lưỡi gươm của cha cô hơn là quan tâm đến cái váy sẽ mặc như những bà chị. Cha cô, 1 kẻ kì quặc, hạnh phúc khi bồi dưỡng sự khát máu của cô. Katarina dc huấn luyện bởi những chiến binh tốt nhất dưới quyền cha cô và đến 1 ngày, cô đã đánh bại họ - những sát thủ nguy hiểm nhất Noxus. Kat là người phụ nữ đầu tiên đã nhẫn tâm cắt đứt răng của chính cô ấy để thực hiện nhiệm vụ bí mật trong cuộc chiến Ionian. Nhưng những thách thức như vậy vẫn chưa thể thỏa mãn tham vọng của cô. Kat không chỉ muốn dc chết, cô còn muốn có cảm giác sợ hãi và dc người khác yêu mến. Khi Giải đấu huyền thoại gọi, Kat đã hăng hái tham gia. 'The blade-mistress của Noxus như 1 góa phụ đen. Xinh đẹp nhưng chết chóc.
Teemo - The Swift Scout Assassin, Scout, Disabler, Haste, Support, Ranged, Farmer Tiểu sử: Khi nhắc đến loài yordle, thì ở Teemo có điều gì đó khác thường. Dù Teemo cảm thấy thoải mái - trên thực tế là cần thiết - gắn bó cộng đồng với nói giống của mình nhưng anh lại muốn phiêu lưu 1 mình và tiêu diệt những kẻ thù của thành phố Bandle. Ở Teemo có điều gì đó đã ko còn tồn tại nên anh ko bị dày vò và cắn rứt bởi những kẻ đich đã chết dưới tay mình. Teemo đc cử đi tham gia League of Legends với danh hiệu "Nhà vô địch của Bandle." Anh tìm và tiêu diệt tân gốc nhưng kẻ đối chọi với giống nòi yordle bằng chất độc Ajunta đc anh đích thân thu thập trong rừng Kumungru. Tuy nhiên do cách xa với công đồng, Teemo đã bắt đầu mất đi vẻ ngây thơ và hoạt bát vôn có của loài yordle. "Mặc dù đc biết đến với biệt danh -Swift Scout- nhưng Teemo lại là 1 thứ khác....1 sát thủ máu lạnh của thành Bandle" Skill Camouflage: Teemo tàng hình sau 3s đứng yên, bị đánh trúng, di chuyển hoặc tấn công sẽ làm Teemo hiên hình. Khi hiện hình Teemo có thêm 40% tốc độ tấn công cho 3s. Blinding Dart: Teemo bắn 1 mũi tiêu gây 80/125/170/215/260 (+0.8 sức phép AP) làm mục tiêu mù trong 1.6/2.2/2.8/3.4/4 s và đánh hụt. Cooldown 12/12/12/12/12 seconds Cost 70/85/100/115/130 Mana Range 680 Move Quick: Nâng 20/25/30/35/40% khả năng di chuyên của Teemo. Mất tác dụng khi bi Champ khác đánh trúng Cooldown 6 seconds Cost 40 Mana kích hoạt Range 20 Toxic Shot: Mối đòn đánh của Teemo gây 8/14/21/28/35 (+0.14 sức phép AP) cho mỗi giây trong 5s Cooldown 0 seconds Cost Passive Range 1 Noxious Trap: Teemo đặt 1 bẫy chất độc có hình dạng nấm. Khi đối phương đụng phải bẫy sẽ tự động kích hoạt gây 350/500/650 (+0.8 sức phép AP) và bị giảm 30/40/50% tốc đô di chuyển trong 4s. Bẫy tồn tại trong 10 phút. Cooldown 20/20/20 seconds Cost 75/100/125 Mana Range 230
Type: Assassin, Stealth, Melee, Farmer. Tiểu Sử Từ thời cổ đại ở quần đảo Ionian đã tồn tại một thế lực cổ xưa nhằm bảo tồn sự cân bằng. Trật tự, hỗn loạn, ánh sáng, bóng tối - mọi thứ đều phải tồn tại theo một quy luật nhất định để giữ gìn trật tự cho vũ trụ. Thế lực được gọi là "Kinkou" và nó đào tạo những chiến binh bóng tối và giao cho những chiến binh này nhiệm vụ bảo vệ quy luật trên. Akali là một trong số đó, được giao nhiệm vụ thiêng liêng canh giữ cây Tổ và tiêu diệu những kẻ gây hại đến sự cân bằng của toàn cõi Veloran. Với tài năng bẩm sinh, Akali bắt đầu tập luyện với mẹ ngay khi biết làm nắm đấm. Đó là những bài huấn luyện sắt thép, không khoan nhượng của mẹ cô như là một lẽ tự nhiên phải thực hiện. Khi Kinkou kết nạp Akali vào đạo quân bóng tối ở tuổi 14, cô đã có thể cắt một dây thép lơ lửng bằng tay không. Và như thế, Akali đã thay thế vai trò của mẹ cô với cái tên "Fist of Shadow". Với những điều răn dạy bất khả thi của mẹ cô, Akali đã đảm nhận vai trò mới này, khi mà những người khác không thể thực hiện được. Bây giờ cô hợp tác cùng với đồng môn là Shen và Kennen để duy trì trật tự của Valoran. Sự hợp tác thiêng liêng này đã khiến cho ba chiến binh bóng tối cùng tiến vào the Field of Justice. "Nắm đấm của bóng ra đòn từ cõi chết. Đừng phá vỡ sự cân bằng" Twin Disciplines (passive) - Discipline of Might: nếu có được 20 ability power thì mỗi đòn đánh của Akali sẽ cộng thêm 10% magic damage, tăng thêm 1% cho mỗi 5 ability power tiếp theo. - Discipline of Force: Nếu tăng 10 attack damage thì sẽ Akali sẽ có 10% spell vamp, tăng 1% cho mỗi 10 attack damage sau đó. Mark of the Assassin - Akali quăng lưỡi hái tới mục tiêu, gây ra 50/75/100/125/150 (+0.4 per AP) magic damage, và đánh dấu mục tiêu đó trong 6s. Trong thời gian đó, đòn đánh thường của akali lên mục tiêu bị đánh dấu sẽ làm mất khả năng đánh dấu và gây ra thêm 50/75/100/125/150 (+0.4 per AP) magic damage lên mục tiêu và phục hồi 20/25/30/35/40 energy cho Akali. Cost: 60 energy Range: 600 Cooldown: 6/5.5/5/4.5/4 seconds. Twilight Shroud - Akali tạo ra một vòng tròn khói lên một địa điểm nhất định. Nếu ở trong màn khói đó, Akali sẽ có khả năng tàng hình và tăng 10/20/30/40/50 armor/magic resist. Tấn công hay sử dụng skill trong màn khói sẽ làm Akali hiện hình trong 1s và bất cứ đối thủ nào đi vào màn khói sẽ bị trừ 14/18/22/26/30% tốc độ di chuyển. Duration: 8 seconds. Cost: 80/75/70/65/60 energy. Cooldown: 20 seconds. Range: 700. Crescent Slash - Akali vung lưỡi hái quanh mình gây ra 30/55/80/105/130 normal attack damage và cộng hưởng (30% attack damage và 60% Ability Power) magic damage. Cost: 60 energy. Range: 325 Cooldown: 7/6/5/4/3 seconds. Shadow Dance - Akali phi thân chớp nhoáng tới và tấn công mục tiêu, gây ra 100/175/250 (+0.5 per AP) magic damage. Akali dự trữ Essence of the Shadow sau mỗi 25/20/15 seconds với tối đa là 3 cái. Ngoài ra, Akali cũng có thể có được Essence of the Shadow sau mỗi kills hoặc assists. Cost: 1 Essence of the Shadow Cooldown: 2/1.5/1 seconds. Range: 800
Type: Support, Tank, Mage Tiểu Sử Từ rất lâu rồi trước khi Hội Đồng Minh điều chỉnh luật lệ về phép thuật, những pháp sư quyền năng đã thử nghiệm tạo ra những sự sống nhân tạo. Hiện tại tuy đã bị cấm, lúc đó những nhà giả kim thuật có tay nghề luôn muốn tìm ra cách để truyền đạt xúc cảm cho những golem vô tri vô giác. Một trong số đó là một nhà giả kim thuật đến từ Demacian, Durand. Hắn luôn tìm tòi những cách mới để tạo ra những golem có tri giác như thật, và những sinh vật hắn tạo ra trở thành những kẻ giám hộ không mệt mỏi cho thành phố Demacian yêu dấu của hắn khỏi sự dòm ngó của dân Noxus. Ngoài ra, hắn còn giữ cho riêng mình kiệt tác của chính hắn: Galio. Sinh vật này được hắn tạo ra dựa trên hình dáng của những con gargoyle, và nhờ sự bảo hộ của Galio mà Durand có thể lên kế hoạch trả thù những người Noxus ức hiếp dân tộc của hắn. Và thế là, hành động của hắn đã đến gây nên sự giận dữ của hội đồng tối cao Noxus. Khi Durand đi thuyền qua Howling Marsh cùng với kiệt tác của hắn, hắn đã bị phục kích bởi những sát thủ Noxus. Bọn chúng quá đông và quá nhanh khiến cho Galio chỉ biết kinh hãi nhìn bọn chúng giết chết người đã tạo ra nó trong chớp nhoáng và lại biến mất vào sương đêm. Bỗng chốc bị mất đi lý do sinh tồn của nó, Galio cảm thấy tuyệt vọng cùng cực. Năm này qua năm khác nó cứ đứng như một pho tượng trước bộ xương của người chủ nhân mà nó đã không thể bảo vệ…một nỗi nhục không thể xóa bỏ đối với nó. Và một ngày kia, một ngày không như những ngày khác, một yordle đang buồn bã nhưng khư khư ôm chiếc mão của vua Demacian dừng chân nghỉ mệt dưới bóng một pho tượng lớn. Cô nhóc yordle có vẻ như đang mang một trọng trách to lớn trên vai. Cũng như khi vừa tới, cô nhóc yordle bắt đầu đi tiếp theo hướng thành phố Demacia một cách im ắng và kiên cường. Galio khẽ liếc mắt dõi theo. Nó chợt nhớ lại vì cái gì mà chủ nhân của nó bị sát hại, Galio vươn vai khỏi cái tư thế như pho tượng kia và bắt đầu đi theo sinh vật nhỏ nhắn kia về hướng Demacia. Nó đã có lý do mới để tồn tại: tham gia vào League of Legends và chiến đấu cho ý chí của Demacia. "Không hề có sự chuộc tội. Chỉ có hối lỗi mà thôi" Galio. Runic Skin (Innate) - Galio chuyển hóa 50% Magic Resist của nó thành Ability Power. Resolute Smite - Galio dùng mắt ném ra một khối sáng lên một địa điểm, gây ra 60/115/170/225/280 (+0.6 per AP) Magic Damage cho những mục tiêu gần địa điểm và làm giảm 24/28/32/36/40% movement speed trong vòng 2.5 giây. Cost: 70/75/80/85/90 mana. Cooldown: 12 seconds. Bulwark - Galio tạo một lớp bảo vệ cho nó hoặc đồng đội trong vòng 4 giây đồng thời cộng thêm 30/45/60/75/90 Armor hoặc Magic Resist cho đối tượng được bảo vệ. Mỗi lần đối tượng bị đánh trúng, Galio sẽ hồi phục 20/32/44/56/68 (+0.3 per AP) (-20% tác dụng sau mỗi đòn bị đánh). Cost: 60/65/70/75/80 mana. Cooldown: 8 seconds. Righteous Gust - Galio vung cánh tạo ra một cơn gió mạnh mẽ gây ra 70/115/160/205/250 (+0.8 per AP) Magic Damage cho tất cả đối thủ trên đường đi của nó. Ngoài ra, cơn gió còn tạo ra một đường gió trong vòng 5 giây và làm tăng 20/24/28/32/36% movement speed cho đồng đội khi di chuyển trong phạm vi của nó. Cost: 60mana. Cooldown: 13 seconds. Idol of Durand - Galio tập trung năng lượng trong 2.5 giây, khiêu khích đối thủ tấn công mình và vô hiệu hóa 30% incoming damage. Sau khi tập trung năng lượng xong, Galio sẽ giải phóng nó và gây ra 220/330/440 (+0.85 per AP) Magic Damage lên đối thủ xung quanh nó, cộng hưởng thêm 10% damage cho mỗi đòn đánh nó hứng chịu khi đang tập trung năng lượng, tối đa là 80%. Cost: 100/145/190 mana. Cooldown: 170/150/130 seconds.
Type: Haste, Scout, Support, Farmer, Assassin, Disabler, Ranged, Recommend. Tiểu sử Có những chiến binh vĩ đại nhờ vào sức mạnh của họ, sự khéo léo của đôi tay, hay là sự quỷ quyệt. Cũng có người chỉ do sợ chết mà thôi. Urgot, 1 chiến binh của Noxus, là 1 người cực kỳ sợ chết. Hắn có thể dễ dàng đột nhập vào hàng ngũ của địch, gây hỗn loạn đội hình bọn chúng, tuy nhiên hắn cũng thường bị thương tích đầy mình sau mỗi lần như vậy. Khi mà cơ thể hắn không thể chịu được thương tích nữa, hắn được giao cho làm một đao phủ của Noxus. Lúc này, tay của hắn đã bị thối rữa và hắn cũng khó có thể đi lại được. Cấp trên quyết định chặt tay hắn và thay vào là 1 con dao lớn để hắn có thể làm nhiệm vụ đao phủ của mình. Cuối cùng Urgot cũng tới thời khắc cuối cùng của hắn. Vì cái quá khứ nhơ nhớp của hắn, Urgot thường bị điều đi tới những thuộc địa của Noxus để thực hiện công việc đao phủ của mình. Sau khi đuổi theo quân địch, Jarvan đệ tứ, Thái tử của Demacia, rơi vào khu mai phục của Urgot và đồng đội. Nhận thấy quá xa và nguy hiểm để có thể đem Jarvan về Noxus lãnh thưởng, Urgot quyết định giết thái tử của Jarvan để trừ hậu họa. Tuy nhiên, vào giờ khắc quyết định, đội quân những chiến binh bất khuất của Demacia, dưới trướng của Garen, tướng quân Demacia, đã có mặt kịp thời cứu thái tử và chém Urgot thành hai mảnh. Như để ghi công nhiệm vụ của mình, những bộ phận thân thể của Urgot được chuyển tới Viện Hàn Lâm Noxus để làm tượng. Cả đời thương tích, sau khi chết hắn cũng không được yên khi những pháp sư không thể hàn gắn cơ thể hắn lại như cũ. Giáo sư Stanwick Pididly, một học giả của Zaun, đã đưa ra một giải pháp. Trong phòng thí nghiệm của Pididly, một cơ thể mới tồi tệ và ác độc hơn được tạo ra cho Urgot. Bây giờ, với cơ thể máy móc của mình, Urgot đến với League of Legends để tìm người đã giết chết mình hắn, để giờ hắn phải sống với cơ thể máy móc này. “Chúng ta có thể tạo ra hắn. Chúng ta có công nghệ của quỷ” – Giáo sư Stanwick Pididly Zaun-Touched Bolt Augmenter – (Innate) Đòn đánh của Urgot sẽ làm làm giảm 15% sức đánh trong 2.5 giây của mục tiêu bị trúng đòn. Acid Hunter – Urgot bắn một tên lửa nhỏ tới mục tiêu mũi tên định trước gây ra 40/60/90/120/150 (+70% normal damage) physical damage. Có thể khóa mục tiêu nếu trước đó mục tiêu đã bị dính Noxian Corrosive Charge. Range: 650. Cost: 40 mana. Cooldown: 2 seconds. Terror Capacitor – Urgot dồn năng lượng bóng tối trong cơ thể hắn để tạo ra một bức màn bảo vệ 80/120/160/200/240 (+0.8 per AP) sức đánh lên người hắn trong 7 giây. Trong thời gian đó, đòn đánh hay là tên lửa của Urgot sẽ làm chậm 20/25/30/35/40% movement lên đối phương. Cost: 55/60/65/70/75 mana Cooldown: 16/15/14/13/12 seconds. Noxian Corrosive Charge – Urgot tạt axit lên mục tiêu định trước gây ra 100/155/210/265/320 (0.8 per AP) magic damage cho những kẻ bị dính trong vòng 5 giây. Trong 5 giây đó, những mục tiêu bị dính sẽ bị giảm 10/15/20/25/30 armor và bị khóa mục tiêu cho tên lửa của Urgot. Cost: 50/55/60/65/70 mana. Cooldown: 11 seconds. Hyper-Kinetic Position Reverser – Urgot dồn năng lượng cho kỹ năng Hyper-Kinetic Position Reverser của hắn, tăng 80/105/130 armor và magic resist trong vòng 5 giây. Mục tiêu của hắn sẽ bị stun trong 1 giây trước khi hoán đổi vị trí với Urgot. Sau khi hoán đổi, mục tiêu sẽ bị giảm 40% movement speed trong 3 giây. Cooldown: 120 seconds. Cost: 120 mana. Range: 700/775/850.
Type: Carry, Farmer, Fighter, Pusher, Ranged, Recommended, Slow Tiểu sử Với những kẻ liều lĩnh không ngại đương đầu với sức mạnh khắc nghiệt của biển Runeterra, có một hạm đội và những thủy thủ phục tùng là khởi đầu của sự thành công. Sarah Fortune, 1 kẻ săn tiền thưởng có tiếng tăm (nếu không muốn nói là huyền thoại) từ đảo Bilgewater, đã trở thành một kẻ săn tiền thưởng ngay sau sinh nhật thứ 16 của cô, và bắt đầu trở thành một điểm đến hiển nhiên phải tới nhờ vả nếu muốn săn những tên cướp đặc biệt nguy hiểm. Không có mục tiêu nào là quá khó đối với sư mê hoặc và cặp súng lục lẫy lừng của cô, “Shock và Awe”(sốc và kinh hoàng). Sự phi vụ thành công của cô đã giúp cô có thể sắm một con tàu cho riêng mình – tất nhiên là cũng có chút mặc cả về giá cả. Tuy nhiên, mọi chuyện không phải luôn như mong đợi với cô nàng. Những ngày đầu, tàu thuyền thương mại dần có mặt rải rác khắp nơi từ đường chân trời nhìn từ ngôi nhà yên tĩnh của cô cho tới bãi biển phía Bắc của đảo Blue Flame. Những con đường thương mại xuất hiện kéo theo đó là sự xuất hiện của hải tặc, và những người dân của đảo bắt đầu cảm thấy cuộc sống của họ bị cuốn vào sự điên loạn của cướp bóc. Một ngày nọ, Sarah quay về ngôi nhà nhỏ của mình, cô bỗng nghe thấy tiếng súng nổ và tiếng la hét vang lên. Cửa trước thì bị đập nát bét, bên trong nhà là mẹ của cô đang nằm trên vũng máu. Bất thình lình một đòn nặng sau gáy, Sarah ngã quỵ xuống kế bên mẹ của cô. Điều cuối cùng cô còn thấy được là đôi mắt đỏ hoắc của tên tấn công cô, vì hắn đã đeo khăn che mặt kín mít. Sarah cực kỳ căm ghét hải tặc và cô bỗng nhiên nhớ tới lúc cãi nhau với thủ lĩnh hải tặc Gangplank (kẻ duy nhất không bị sắc đẹp của cô mê hoặc) về vấn đề chính trị của hòn đảo Bilgewater. Hai mục tiêu lớn hiện giờ của cô: một là dẫn dắt người dân của đảo trở thành một xã hội độc lập và vững mạnh, hai là tìm ra tên hải tặc đã sát hại mẹ của cô. Và nhu thế, Sarah đã gia nhập vào League of Legends, dùng tài năng của mình để đánh đổi tất cả những gì có thể giúp cô hoàn thành hai mục tiêu của mình. “Ngày càng nhiều tên hải tặc tự nguyện đầu hàng khi bị Sarah Fortune săn đuổi hơn bất kỳ những kẻ săn tiền thưởng khác” –Grinnick Topic, Bilgewater Bonds. Skills Strut (Innate): Fortune được tăng 25 movement speed mỗi giây sau khi không bị tấn công sau 7 seconds, tối đa là 80 movement speed. Double Up (Active): Fortune bắn vào mục tiêu đã định, gây ra 25/70/105/140/175 (+0.75 per attack damage) physical damage cho mục tiêu và 120% damage đó cho mục tiêu ngay phía sau mục tiêu đã định. Applies on-hit effects (critical, slow, red buff) Range: 625 Cost: 70/75/80/85/90 mana Cooldown: 9/8/7/6/5 seconds Impure Shots (Passive): Fortune gây ra thêm 6/8/10/12/14 (+0.05 per AP) magic damage với mỗi đòn đánh của mình, có thể stack đến 4 lần đối với một mục tiêu. (Active): Tốc độ đánh của Fortune tăng 30/35/40/45/50% trong vòng 6 seconds và có tác dụng giảm tốc độ hồi phục máu và khả năng hồi máu của đối phương 50% Cost: 50 mana Cooldown: 16 seconds Make It Rain (Active): Fortune bắn hàng trăm viên đạn lên trời để khi rơi xuống tạo nên trận mưa đạn rơi liên tiếp lên địa điểm xác định sau mỗi 0.5 seconds, gây ra 95/155/210/275/335 (+0.8 per AP) magic damage trong vòng 2 seconds và làm chậm 20/25/30/35/40% movement speed của đối phương trong phạm vi tác dụng trong vòng 1.5 seconds Range: 800 Cost: 80/85/90/95/100 mana Cooldown: 15 seconds Bullet Time (Active): Fortune bắn 6 loạt đạn (mỗi lần 6 viên) theo hình mũ trước mặt trong vòng 2 seconds, gây ra 60/85/110 ( +0.3 per damage hay 0.2 per AP) magic damage mỗi viên. Cost: 150 Mana Cooldown: 120/110/100 seconds Range: (Ước lượng) 1570