- Wa wa wa! Ghê quá, rốt cuộc giờ mới làm ^_^ - Đầu tiên phải giới thiệu về Diablo cái đã I/ Sơ lược: 1/ Các bản Diablo (Không tính các bản patch hay Mod) - Diablo + Nhân vật: Warrior, Rogue, Sorcerer + Phát triền: Blizzard North + Phát hành: Blizzard + Ngày phát hành: Cuối năm 1996 + Cốt truyện: Bản đầu tiên của Diablo, nói về World of Sanctuary và the Sin War, cuộc tấn công của Diablo đối với vương quốc Khanduras cùng với sự phản bội của Tổng giám mục Lazarus thả Diablo ra. Sự việc chủ yếu diển ra ở Tristram, phía Đông Khanduras. Nếu ai chơi rồi còn nhớ, trong Diablo 2, ngôi làng này đã bị hủy diệt ở Quest 3, Act I, tất cả những nhân vật quen thuộc đều chết hết như Wirt (Còn lại cái Wirt’s Leg thui >_<), Griswold (Thợ rèn, giờ là Monster >_<), vài cái xác người và.....bò. + Note: Diablo là một trong 3 con quỷ (The Three Prime Evils) bị các thiên thần giam giữ ở ba nơi khác nhau. Hai còn lại là Mephisto (Lord of Hatred), Baal (Lord of Destruction) - Diablo: Hellfire + Nhân vật: Warrior, Rogue, Sorcerer, Monk, Barbarian + Phát triền: Sierra + Phát hành: Blizzard + Ngày phát hành: 1/12/1997 + Cốt truyện: Sau cái chết của Diablo, một mối đe dọa khác lại nổi lên, đó là Na-Krul, tên tay sai mạnh nhất của Diablo, bị đày đến Nether Realms bởi chính Diablo bởi hắn kích động sự nổi dậy của một nhóm tay chân khác của Diablo. Sau hắn được giải thoát bởi một phù thủy và hắn trở lại Tristram cùng với đội quân của mình nhằm thay thế Diablo. - Diablo II + Nhân vật: Barbarian, Necromancer, Amazon, Paladin, Sorceress. + Phát triển: Blizzard Noth + Phát hành: Blizzard + Ngày phát hành: 7/2000 + Cốt truyện: Sự trở về của Diablo dưới lớp vỏ là một Wanderer, hắn hướng về phía Đông, và đích đến là khu rừng thành Kurast. - Diablo II: Lord of Destruction + Nhân vật: Barbarian, Necromancer, Amazon, Paladin, Sorceress, Assassin, Druid. + Phát triển: Blizzard Noth + Phát hành: Blizzard + Ngày phát hành: 27/6/2001 2/ Sơ lược cốt truyện: (Từ bản hướng dẫn Diablo II: LOD do Blizzard “xử”, cái này nhiều người biết rồi nhưng kệ ^_^) “Tôi từng tin rằng. - Mọi người kính trọng mình chỉ vì sức mạnh và quyền lực của tôi, vì tôi là một già làng (Elder). Điều đó làm tôi cũng từng nghĩ rằng mình là tất cả, mình mạnh mẽ, tôi chỉ luôn quay cuồng bên sự ngoan đạo của mình và trừng phạt những kẻ ngoại đạo, phản bội. - Tôi cũng mong Lời tiên tri về Ngày tận thế làm biết bao con người khổ sở, tin mù quáng vào nó chỉ là điều xằng bậy, dù cho đó là lời của những bậc đi trước. Và tôi đã sai - Các bậc thánh thần đã không còn che chở tôi, không cho tôi thấy ánh sáng. Và giờ đây, tôi có thể chắc rằng một sự thật khủng khiếp sắp đến. Lời tiên tri bắt đầu thành hiện thực. Đầu tiên là ở Tristram - Diablo (Lord of Terror) giương rộng móng vuốt của mình ra đến từng thôn làng nhỏ, cho bọn tay sai của mình mặc sức giết chóc. Thế rồi, một nhóm những anh hùng quả cảm đã đứng dậy và đẫy lùi được hắn vào trung tâm trái đất. Và chỉ với niềm tin vào Ánh sáng, họ đã giết được chủ thể của Diablo và lật đổ kế hoạch của hắn. - Tôi nghĩ đây có thể là một kết thúc tốt đẹp, mối đe dọa đã biến mất và trái tim tôi có thể khuây khỏa cùng với lòng thành kính của mình với các thánh thần... nhưng đó chỉ là khúc dạo đầu của cơn ác mộng. - Bằng cách nào đó, linh hồn của Diablo vẫn còn sống, bám vào cơ thể của người đã giết hắn. Thế rồi, với lớp vỏ của một Kẻ lang thang bí ẩn (Wanderer), Diablo tiến về phía Đông để giải thoát cho những người anh em của hắn, Mephisto và Baal. - Và một nhóm những anh hùng lại được tái lập. Tuy Diablo đã thành công trong việc giải thoát những người anh em của mình nhưng sự hợp nhất của chúng lại rất ngắn ngủi. Mephisto bị giết và sau đó là Diablo. Chỉ còn lại Baal (The Lord of Destruction), không có một dấu tích gì về hắn. - Một lần nữa, tôi nghĩ mọi việc đã kết thúc. - Mù lòa, tôi bám vào con đường của công lý, và tin rằng có lẽ mọi chuyện đã trở lại như xưa, rằng cơn ác mộng chỉ là con đường để đi đến một giấc mơ mới, tốt đẹp hơn. - Nhưng vẫn còn một nhóm còn sống sót và điều đó làm tôi...mệt mỏi. - Và giờ đây, cơn ác mộng lại bắt đầu. - Baal xuất hiện, lãnh đạo Quân đoàn Hủy diệt (Army of Destruction). Hắn xây dựng một đội quân khát máu và thiện chiến từ địa ngục, nhưng chưa đủ chúng đang hướng thẳng đến chúng ta...thẳng đến ngọn núi thiêng mà tổ tiên chúng ta thề sẽ bảo vệ. Tôi chắc rằng Baal tấn công vào Arreat chỉ để giành lấy Trái tim của Thế giới. Và niềm tin của tôi, giờ lại run rẩy vì điều đó. - Lời tiên tri nói rằng rồi ngày này sẽ đến. Sự diệt vong sẽ bao trùm thế giới loài người. - Và tôi đã từng nói, những người anh em của tôi, tôi đã mệt mỏi. Tôi không còn nghi ngờ gì nữa về sự tồn tại của quỷ dữ. Tôi đã thấy chúng bằng đôi mắt trần tục của mình, nhìn thấy sự hung ác của chúng và các thánh thần đã bỏ rơi chúng ta. - Vào thời trai trẻ của mình, tôi cũng đã chuẩn bị tâm lý cho những sự kiện thế này. Nó là lý do khẳng định cho sự tồn tại của tôi. Nhưng giờ đây, tôi cảm thấy mình già cỗi, tôi sợ hãi, mất đi hết sức mạnh lẫn ý chí của mình. - Tôi thú nhận rằng lòng tin mù quáng của tôi đã không còn cho tôi thấy con đường đúng nữa. Nó như là một trái tim bằng chì níu lấy tôi, vì vậy giờ đây tôi giao mọi việc ở đây cho những người anh em. Tôi sẽ cầu nguyện cho các bạn, nhưng tôi sợ rằng lời cầu nguyện của tôi sẽ bị rơi vào quên lãng - Hy vọng một ngày nào đó, các bạn tìm thấy sự thật và sự thật sẽ cho các bạn tự do.” Người con lầm lạc của quá khứ Ord Rekar Già làng Harrogath 3/ Nhân vật: * Có 7 nhân vật: Blizzard phát triển nhân vật mình theo một ý niệm riêng so với các game khác, đó là có đủ mọi tầng lấp người trong xã hội, từ hoang dã như Barbarian, Amazon, Druid chỉ trong bóng tối như Assassin, Necromancer rồi đến quý tộc như Paladin, Sorceress.
Vừ xem Elfen Lied vừa làm cái này nên...... >_< * BARBARIAN: Có ba bảng skill là: Warcries, Combat Masteries, Combat Skill (Xem thêm phần Hướng dẫn Barbarian) - Lịch sử: Vào thời xa xưa, có những nhóm người sống du mục, họ đi khắp nơi từ Châu Á đến Châu Âu. Người ta xem họ là như những người da đỏ (India hay Aryan), một vài nhóm quyết định định cư ở vùng Caucasus và một phần ở Ba Tư (Ngày nay là Iran), khác thì là ở Mesopotamia, Philista và Sumeria, một số khác lại đến khu Balkan như Macedonia, Bulgaria và Romania, số ít thì đi về phía Bắc Âu (Ngày nay là Đức, Scandinavia, Pháp, Tây Ban Nha và Anh). Họ cao, dữ tợn, tóc ngắn và có nước da đẹp tương phản với cuộc sống của họ. Họ khoẻ, dẻo dai, đầy ý chí, trí tuệ và hoạt bát. Họ luôn được kính trọng bởi những “người bạn” của họ và là nỗi sợ hãi đối với kẻ thù. Ở Bắc Âu, họ được gọi là Teuton, Norse, Goth hay Celt và nhiều tên gọi khác bởi 1 bộ tộc thường có những bộ tộc nhỏ kèm theo. Người Hy Lạp thì chửi rủa họ, còn người La Mã thì vừa kính nể, vừa sợ hãi họ bởi sự hiếu chiến và sức mạnh mà họ có được. Và từ đó họ được gọi là những Barbarian, theo tiếng Hy Lạp là “Tên ngu dốt” và “Kẻ lang thang” + Cốt truyện: Theo truyền thuyết, có một số bộ lạc thuộc vùng Thảo nguyên phương Bắc đã được giao một nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ vùng núi Arreat, bởi ở đó là nơi cất giữ nguồn năng lượng duy trì sự ổn định và sự sống của thế giới và loài người. Truyền thuyết kể rằng, họ là “những người con của Bul-Kathos”, một đức vua vĩ đại thời xa xưa. Để có thể dễ dàng bảo vệ vùng đất thánh này, họ đã chấp nhận một cuộc sống du canh du cư, thường xuyên di chuyển xung quanh vùng Thảo nguyên và chỉ để lại một vài kàng nhỏ để canh giữ. Họ tách biệt với thế giới bên ngoài, tránh dùng phép thuật và những thứ máy móc rối rắm bởi họ nghĩ chúng chỉ làm họ yếu đi mà thôi. Những đứa con của Bul-Kathos sống hoà hợp với vùng đất và học hỏi sức mạnh của thiên nhiên để tăng sức mạnh cuủ mình. Và bởi họ sống tách biệt với thế giới nên những Vương quốc phía Tây, họ xem những bộ lạc này là các “Barbarian”. Mọi nẻo đường vào vùng núi Arreat đều bị ngăn chận bởi các Barbarian và những ý đồ xâm lược đều bị giáng trả mạnh mẽ. Từ khi xuất hiện tin đồn về sự trở lại của Diablo, một nhóm nhỏ những Barbarian bắt đầu xuất hiện ở những vùng rìa Thảo nguyên, chuẩn bị cho trận chiến và tìm kiếm thông tin về Prime Evils. + Mạnh: Char duy nhất có thể cầm vũ khí ở cả hai tay, máu cao, nhiều skill về Mastery rất có lợi, mạnh về giáp công và thích hợp cho những ai khoái đánh tầm ngắn, nhanh, lẹ. Strength và Dexterity thông thường được tăng nên khả năng mặc giáp và vũ khí rất là ok ^_^. Đánh Physical và Magic đều tốt. + Yếu: Mana quá yếu, vào những lúc bắt đầu thì hơi chậm chạp nhưng sau đó thì bình thường (không sao cả ^_^), và vì là đánh giáp công nên rất sợ những bùa như Iron Maiden, hay Thorn Aura. Nhiều skill rất nhảm và không giá trị. Chỉ đánh có 2 yếu tố là Physical và Magic nên rất khó khăn khi lên Hell. Regist, regist, đó là một vấn đề phải lo đối với Bar. + Vũ khí: Một vài loại vũ khí thích hợp cho Bar (Chỉ xét về độ nhanh từ Fast trở lên ^_^, Sorry không có hình) AXE - Hand Axe - Hatchet - Crowbill - Naga - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe. BOW - Short Bow - Hunter’s Bow - Long Bow - Composite Bow - Short Battle Bow - Long Battle Bow - Short War Bow - Long War Bow - Edge Bow - Razor Bow - Cedar Bow - Double Bow - Short Siege Bow - Large Siege Bow - Rune Bow - Gothic Bow - Spider Bow - Blade Bow - Shadow Bow - Great Bow - Diamond Bow - Crusader Bow - Ward Bow - Hyrda Bow. CROSSBOW - Repeating Crossbow - Chu-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Dirk - Kris - Blade - Poignard - Rondel - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Mithril Point - Fanged Knife - Legend Spike. JAVELIN - Javelin - Pilum - War Javelin - Great Pilum - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Winged Harpoon. MACE - Club - Spike Club - Mace - Flail - Barbed Club - Flanged Mace - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Scourge. POLEARM - Halperd. SPEAR - Brandistock - War Fork - Mancatcher. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Giant Sword - Flamberge - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Tusk Sword - Zweihander - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword - Colossus Blade. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Winged Axe. + Đặc biệt: HELMET *Normal - Jawbone Cap - Fanged Helm - Horned Helm - Assault Helmet - Avenger Guard. *Nightmare - Jawbone Visor - Lion Helm - Rage Mask - Savage Helmet - Slayer Guard. *Hell - Carnage Helm - Fury Vision - Destroyer Helm - Conqueror Crown - Guardian Crown. + Đồ trong mơ: a) Unique Items 1/ WOLFHOWL Dạng: Fury Visor Def: 332-377 Yêu cầu: Level 79; Strength 129 Chức năng: +120-150% Def +2-3 Warcries Skills +3-6 level cho Feral Rage +3-6 level cho Lycanthropy +3-6 level cho Were Wolf +8-15 Strength +8-15 Dexterity +8-15 Vitality Level 15 Summon Dire Wolf (18 lần) 2/ DEMONHORN ‘S EDGE (Chỉ có trên Battle.net) Dạng: Destroyer Helm Def: 345-408 Yêu cầu: Level 61; Strength 151 Chức năng: +120-160% Def +10% tốc độ tấn công +3-6% vào máu khi tấn công Người khi tấn công mình sẽ chịu damage 55-77 +1-3 cho Warcies Skills +1-3 cho Masteries +1-3 cho Combat Skills 3/ HALABERD ‘S REIGN Dạng: Conqueror Crown Def: 384-432 Yêu cầu: Level 77; Strength 174 Chức năng: +140-170% Def Hồi máu: 15-23 giọt +20% hồi phục nhanh +2 cho các Skill của Bar +1 cho Masteries +1-2 cho Battle Command +1-2 cho Battle Orders b) Set Items 1/ BUL-KATHOS’ CHILDREN BUL-KATHOS’ SACRED CHARGE Dạng: Colossus Blade Cầm 1 tay: 75-195 damage Cầm 2 tay: 174-345 damage Yêu cầu: Level 63; Strength 189; Dexterity 110 Chức năng: +200% vào damage +35% cơ hội giảm máu địch còn 50% (Trừ Unique, Champion, Boss) +20 cho toàn bộ regist Knockback (Đánh bật ngược) BUL-KATHOS’ TRIBAL GUARDIAN Dạng: Mythical Sword Cầm 1 tay: 120-150 dmg Yêu cầu: Level 66; Strength 189; Dexterity 124 Chức năng: +200% vào dmg +50 poison damage trong 2 giây +50% cho sức kháng lửa +20 Strength +20% cho tốc độ tấn công * Complete set: +2 cho tất cả các skill (Note: Những skill đã có trên bảng phép ở hai tay) +200% attack rating +200% dmg khi gặp undead +200% dmg khi gặp demon +20 fire damage +25 cho phòng thủ 2/ THE DISCIPLE TELLING OF BEADS Dạng: Amulet Yêu cầu: Level 30 Chức năng: +1 cho các skill +35-50% sức kháng độc (Poison) +18% sức kháng băng (Cold) Cho kẻ tấn công mình bị dính một lượng dmg là 8-10 LAYING OF HANDS Dạng: Bramble Mitts Sức đỡ (Defense. Tui gọi tắt là Def): 79-87 Yêu cầu: Level 63; Streght 50 Chức năng: +25 Defense +20% cho tốc độ tấn công +350% dmg khi gặp demon +50% cho sức kháng lửa (Fire) 10% cơ hội cast Holy Bolt (Level 3) khi bị đánh DARK ADHERENT Dạng: Dusk Shroud Def: 666-882 Yêu cầu: Level 49; Strength 77 Chức năng: +305-415 Def +24% sức kháng lửa 25% cơ hội cast Nova (Level 3) khi bị đánh +24-34 poison damage trong 3 giây RITE OF PASSAGE Dạng: Demoic Boots Def: 53-60 Yêu cầu: Level 29; Strength 20 Damage làm bởi Assassin khi đá: 26-46 Chức năng: +25 Def +30% đi/chạy lẹ hơn +15-25 stamina Thời gian bị đóng băng còn một nửa. CREDENDUM Dạng: Mithril Coil Def: 108-115 Yêu cầu: Level 65; Strength 106 Chức năng: +16 ô cho ngăn chứa đồ +50 Def +15% cho các regist +10 dexterity +10 strength * 2 set item: +150 Def * 3 set item: +22 poison damage trong 3 giây * 4 set item: +10 strength * Complete set: +150 Def +22 poison damage trong 3 giây +10 strength +2 cho các skill +50% cho các regist +100 mana 3/ IMMORTAL KING IMMORTAL KING ‘S WILL Dạng: Avenger Guard Def: 160-175 Yêu cầu: Level 47; Strength 65 Chức năng: +4 cho tầm nhìn +125 cho Def 37% gold khi giết monster 25-40% cơ hội để lấy đồ phép +2 cho Warcies skill Socketed 2 IMMORTAL KING ‘S STONE CRUSHER Dạng: Orge Maul Damage: 231-318 Yêu cầu: Level 76; Strength 225 Chức năng: +200% damage +200% damage khi gặp demon +250% dmg khi gặp undead +40% cho tốc độ tấn công Không bị hư 35-40% cơ hội giảm máu địch còn 50% Socketed 2 +211-397 fire dmg (2 set item) +7-477 lightning dmg (3 set) +127-364 cold dmg (4 set) +204 poison dmg trong 6 giây (5 set) +250-361 magic dmg (complete) IMMORTAL KING ‘S SOUL CAGE Dạng: Sacred Armor Def: 887-1000 (Complete: 1132-1300) Yêu cầu: Level 76; Strength 232 Chức năng: +400 Def 5% cơ hội cast Enchant (Level 5) khi bị đánh +50% kháng độc +2 cho Combat Skill +25% hồi phục khi bị đánh (2 set) +40% kháng sét (Lightning) (3 set) +40% kháng lửa (4 set) +40% kháng băng (5 set) +50% Def (Complete) IMMORTAL KING ‘S DETAIL Dạng: War Belt Def: 77-89; 182-194 (2 set); 223-247 (4 set) Yêu cầu: Level 29; Strength 110 Chức năng: +16 ô ngăn chứa +36 Def +31% kháng sét +28% kháng lửa +25 strength +105 Def (2 set) +25% hồi phục nhanh (3 set) +100% Def (4 set) Hạn chế 20% damage từ đối thủ (5 set) +2 cho Masteries skill (Complete) IMMORTAL KING ‘S FORGE Dạng: Guantlets Def: 108-118; 228-238 (3 set) Yêu cầu: Level 30; Strength 110 Chức năng: +65 Def 12% cơ hội cast Charged Bolt (Level 4) khi bị đánh +20 Dexterity +20 Strength +25% tốc độ tấn công (2 set) +120 Def (3 set) Cho 10% máu khi tấn công (4 set) Cho 10% mana khi tấn công (5 set) Đóng băng (Complete) IMMORTAL KING ‘S PILLAR Dạng: War Boots Def: 118-128; 278-288 (4 set) Yêu cầu: Level 31; Strength 125 Damage bởi cú đá Assassin: 39-80 Chức năng: +75 Def 40% đi/chạy nhanh hơn +110 Attack rating +44 máu 25% cơ hội lấy đồ phép (2 set) +2 cho Combat Skills (3 set) +160 Def (4 set) Giảm thời gian đóng băng còn nửa (5 set) * 2 set: +50 Attack rating (AR) * 3 set: +75 Attack rating (AR) * 4 set: +125 AR * 5 set: +200 AR * Complete set: +3 cho Barbarian skill +450 AR +150 máu +50% cho các regist Giảm 10 magic damage Vòng Aura quanh mình + Ảnh hưởng: Là những ảnh hưởng của các loại Skill với nhau theo sơ đồ: *Skill bị ảnh hưởng - Skill gây ảnh hưởng WARCIES * Shout - Battle Orders: +5 giây mỗi level - Battle Command: +5 giây mỗi level * Battle Orders - Shout: +5 giây mỗi level - Battle Command: +5 giây mỗi level * War Cry - Howl: +6% damage mỗi level - Taunt: +6% damage mỗi level - Battle Cry: +6% damage mỗi level * Battle Command - Shout: +5 giây mỗi level - Battle Orders: +5 giây mỗi level COMBAT SKILL * Bash: - Stun: +5% damage mỗi level - Concentrate: +5% attack rating mỗi level * Double Swing - Bash: +10% damage mỗi level * Double Throw - Double Swing: +8% damage mỗi level * Stun - Bash: +8% damage mỗi level - Concentrate: +5% attack rating mỗi level - War Cry: +5% duration mỗi level * Leap Attack - Leap: +10% damage mỗi level * Concentrate - Bash: +5% damage mỗi level - Battle Orders: +10% damage mỗi level - Berserk: +1% magic damage mỗi level * Frenzy - Double Swing: +8% damage mỗi level - Taunt: +8% damage mỗi level - Berserk: +1% magic damage mỗi level * Berserk - Howl: +10% damage mỗi level - Shout: +10% damage mỗi level + Đánh giá: 8
Cám ơn ông đã nói nhưng tui nhìn đi nhìn lại rồi tui mới làm như thế này, đơn giản 1/ Các đồ như vậy ông sodium đã làm rồi ^_^ và sau này tui sẽ để link sang, gần như là khắp box, tất cả ^_^ 2/ Các dồ set thì cũng thế ^_^ 3/ Các skill thì khỏi nói, rất ổn vì ai cũng phải nhớ mặt của nó, nếu bác muốn thì gửi hình giùm để tui xử.
Vừa làm vừa nghe Soundtracks của Samurai Spirits 64, tấ hay, ai cố kiếm nghe thử ^_^ * NECROMANCER: Có ba bảng skill là: Poison và Bone Spell, Summoning, Curse. (Thêm về Necromancer? Xem Hướng dẫn cách build Auramancer và Bonemancer) + Lịch sử: Thuật gọi hồn, theo những người xưa thì đây được đề cập đến trong Kinh Thánh và khuyên con chiên hãy tập luyện nó nhằm đoán trước và kiểm soát tương lai. Vào thời đầu Công Nguyên, nó phổ biến ở Ba Tư, Hy Lạp và La Mã, trong thời Trung Cổ, nó được nghiên cứu rộng rãi bởi những pháp sư, các nhà giả thuật, phù thủy nhưng Giáo hội đã ban hành biện pháp cấm đoán nó, xem nó là Sứ giả của quỷ, cao điểm là luật bài trừ và kết án Phù Thủy năm 1604 vào thời Elizabeth. + Cốt truyện: Họ là những người tôn sùng phép thuật, và ranh mãnh như một đứa học trò đối với ông thầy giáo dữ dằn. Tuy nhiên, họ luôn bị chửa rủa và bị hiểu nhầm nhưng họ là những tu sĩ Rathma. Giống như những pháp sư khác, các tu sĩ thờ phụng Rathma đến từ vùng rừng rậm phía Đông, chủ yếu sống trong các thành phố dưới lòng đất và sau trong rừng rậm. Nơi sống hoàn toàn tách biệt nhằm ngăn chặn sự đồng hoá với các môn phái pháp thuật khác. Bằng việc học thuật Rathma, cùng với sự nghiên cứu qua nhiều năm, họ đã nắm được đâu là biên giới của sự sống và cái chết, vận dụng nó cho công việc của mình. Đồng thời họ là những người đầu tiên có thể làm xác chết chuyển động mà trước đó, thuật này thuộc quyền sở hữu của Quỷ. Vì vậy người ta gọi họ là “Necromancer”. Không chỉ vậy, họ còn vận dụng và nắm vững những quy tắc của Vòng tròn của tạo hoá. Họ xem cái chết chỉ là một phần của sự sống và chấp nhận nó. Họ đặt ra những tiêu chuẩn giữa Trật tự (Order) và Hỗn loạn (Chaos) đồng thời luôn giữ cho hai cán cân này luôn cân bằng, điều đó giải thích cho lý do họ không bao giờ rơi vào con đường xấu mặc dù những phép thuật của họ thuộc về “Bóng tối”. Với sự xuất hiện Prime Evils, những tu sĩ Rathma lên đường để lấy lại sự cân bằng đã mất đi. Họ gia nhập lực lượng của bên Order nhưng chỉ khi sự cân bằng được thiết lập lại. + Mạnh: Tấn công thiên về Poison và Magic, Physical là chủ yếu. Có nhiều cách để build, mạnh về Life và Mana. Nhiều phép rất hay và rất có lợi và không có phép nào là phí cả. Đệ tử nhiều, đi cũng rất khoái ^_^. Mạnh trong PvP (Person versus Person) và có thể trong Single. + Yếu: Strength của Nec tuy cũng tương đối nhưng cũng “phình phường” thôi ^_^, Dexterity cũng thế, phần lớn những cách build Nec đều hơi bị hổng phần này trừ một vài cách. Nhiều Skill thiên về Magic nhiều quá nên cũng là một mặt bó hẹp của nó. Summon đệ tử cũng ok nhưng nếu không có “xác” thì không làm gì được và khi vào đánh trùm thì đệ rất dễ chết, chỉ gãi ngứa thôi ^_^. + Vũ khí: AXE - Hand Axe - Military Pick - War Axe - Large Axe - Great Axe - Hatchet - Crowbill - Naga - Miliraty Axe - Gothic Axe - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe - Champion Axe. BOW - Composite Bow - Long Battle Bow - Long War Bow - Razor Bow - Blade Bow - Great Bow. CROSSBOW - Repeating Crossbow - Chu-lo-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Dirk - Kris - Blade - Poignard - Rondel - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Mithril Point - Fanged Knife - Legend Spike. JAVELIN - Javelin - Pilum - War Javelin - Great Pilum - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Winged Harpoon. MACE - Club - Spiked Club - Mace - Flail - Cudgel - Barbed Club - Flanged Mace - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Scourge. POLEARM - Scythe - Halberd - War Scythe - Battle Scythe - Grim Scythe - Thresher - Giant Thresher. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Giant Sword - Flamberge - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Tusk Sword - Zweihander - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Winged Axe. + Đặc biệt: WAND * Normal - Wand - Yew Wand - Bone Wand - Grim Wand. * Nightmare - Burnt Wand - Petrified Wand - Tomb Wand - Grave Wand. * Hell - Polished Wand - Ghost Wand - Lich Wand - Unearthed Wand. SHRUNKEN HEAD * Normal - Preserved Head - Zombie Head - Unraveller Head - Gargoyle Head - Demon Head. * Nightmare - Mummified Trophy - Fetish Trophy - Sexton Trophy - Cantor Trophy - Heirophant Trophy. * Hell - Minion Skull - Hellspawn Skull - Overseer Skull - Succubus Skull - Bloodlord Skull. + Đồ trong mơ: a) Unique Items 1/ BONESHADE Dạng: Lich Wand Damage: 10-31 Yêu cầu: Level 79; Strength 25 Chức năng: +50% dmg khi gặp Undead +2 cho các Skills của Nec +1-2 cho Bone Spirit +2-3 cho Bone Spear +2-3 cho Bone Wall +4-5 cho Bone Armor +4-5 cho Teeth +25% tốc độ cast phép 2/ DEATH‘S WEB Dạng: Unearthed Wand Damage: 22-28 Yêu cầu: Level 66; Strength 25 Chức năng: +50% dmg khi gặp Undead Trừ 40-50% sức kháng độc của địch Hồi 7-12 vào Mana khi giết một enemy Hồi 7-12 vào máu khi giết một enemy +2 cho các Skills +1-2 cho Poison và Bone Skills 3/ DARKFORCE SPAWN Dạng: Bloodlord Skull Def: 357-417 Khả năng Block đòn tấn công: 32% Yêu cầu: Level 65; Strength 106 Chức năng: +140-180% Def +1-3 cho Summoning Skills +1-3 cho Poison và Bone Skills +1-3 cho Curses +30% tốc độ cast phép (Block là gì? Là khả năng chỉ có khi bạn cầm khiên - Shield, với khả năng này thì khi bạn bị đánh, bạn sẽ có cơ hội dùng Shield để đỡ đòn, lúc đó bạn sẽ nghe tiếng “Choeng” một cái và độ bền của Shield sẽ bị giảm đi 1 hay 2 gì đó, sau đó về sửa lại là......như cũ ^_^) 4/ BONEFLAME Dạng: Succubus Skull Def: 323-367 Khả năng Block đòn: 30% Yêu cầu: Level 72; Strength 95 +120-150% Def +20% đi/chạy nhanh hơn +2-3 cho các Skill của Nec +20-30% cho các regist +15% cơ hội cast Terror (Level 3) khi bị đánh b) Set Items 1/ THE DISCIPLE (Xem phần Barbarian) 2/ TRANG-OUL‘S AVATAR TRANG-OUL ‘S GUISE Dạng: Bone Visage Def: 180-257 Yêu cầu: Level 65; Strength 106 Chức năng: +24% hồi phục nhanh Hồi 5 máu mỗi giây +80-100 Def +150 Mana Người tấn công mình sẽ chịu dmg là 20 TRANG-OUL‘S SCALES Dạng: Chaos Armor Def: 787-857 Yêu cầu: Level 49; Strength 84 Chức năng: +150% Def Giảm 40% yêu cầu 40% đi/chạy nhanh hơn +100 Def khi bị tên hay gì đó bắn ^_^ +2 cho Summoning Skills +50% sức kháng điện (3 set) Giảm 25% sức đánh của đối thủ (Complete) TRANG-OUL‘S WING Dạng: Cantor Trophy Def: 175-189 Khả năng Block đòn: 30% Yêu cầu: Level 54; Strength 50 Chức năng: +125 Def +30% khả năng Block đòn +40% sức kháng độc +38-45% sức kháng lửa +15 Dexterity +25 Strength +2 cho Poison và Bone Skills Giảm 25% sức kháng độc của enemy (3 set) Hồi 25 máu mỗi giây (4 set) TRANG-OUL‘S GIRTH Dạng: Troll Belt Def: 134-166 Yêu cầu: Level 62; Strength 91 Chức năng: +16 ô chứa đồ +75-100 Def Giảm 40% yêu cầu Không bị đóng băng Hồi 5 máu mỗi giây +25-50 cho Mana +30 Stamina +66 cho máu +40% sức kháng băng (3 set) TRANG-OUL‘S CLAWS Dạng: Heavy Bracers Def: 67-74 Yêu cầu: Level 45; Strength 58 Chức năng: +20% tốc độ cast phép +30% sức kháng băng +30 Def +25% dmg cho Poison Skill +2 cho Curses * 2 set: +18 cho Fire Ball; +15% cho việc hồi phục Mana * 3 set: +13 cho Fire Wall; Thêm +15% cho hồi phục Mana * 4 set: +10 cho Meteor; Thêm nữa +15% cho hồi phục Mana * Complete: +3 cho các Skills của Nec Tăng 20% máu khi tấn công +3 cho Fire Mastery +10 cho Meteor +13 cho Fire Wall +18 cho Fire Ball +200 Def +100 Mana +60% cho hồi phục Mana Hồi 5 máu mỗi giây Chuyển hoá thành Vampire (Ma cà rồng - Thử đi, COOL!!! lắm ^_^) + Ảnh hưởng: POISON and BONE SPELL * Teeth - Bone Wall: +15% magic damage mỗi level - Bone Spear: +15% magic damage mỗi level - Bone Prison: +15% magic damage mỗi level - Bone Spirit: +15% magic damage mỗi level * Bone Armor - Bone Wall: +15% sức đỡ (Absorb damage) mỗi level - Bone Prison: +15% sức đỡ (Absorb damage) mỗi level * Poison Dagger - Poison Explosion: +20% damage mỗi level - Poison Nova: +20% damage mỗi level * Bone Wall - Bone Armor: +10% máu mỗi level - Bone Prison: +10% máu mỗi level * Poison Prison - Poison Dagger: +15% damage mỗi level - Poison Nova: +15% damage mỗi level * Bone Spear - Teeth: +7% damage mỗi level - Bone Wall: +7% damage mỗi level - Bone Prison: +7% damage mỗi level - Bone Spirit: +7% damage mỗi level * Bone Prison - Bone Armor: +8% máu mỗi level - Bone Wall: +8% máu mỗi level * Poison Nova - Poison Dagger: +10% damage mỗi level - Poison Explosion: +10% damage mỗi level * Bone Spirit - Teeth: +6% damage mỗi level - Bone Wall: +6% damage mỗi level - Bone Spear: +6% damage mỗi level - Bone Prison: +6% damage mỗi level SUMMONING * Clay Golem - Blood Golem: +5% máu mỗi level - Iron Golem: +35% Defense mỗi level - Fire Golem: +6% damage mỗi level * Blood Golem - Clay Golem: +20 attack rating mỗi level - Iron Golem: +35% Defense mỗi level - Fire Golem: +6% damage mỗi level * Iron Golem - Clay Golem: +20 attack rating mỗi level - Blood Golem: +5% máu mỗi level - Fire Golem: +6% damage mỗi level * Fire Golem - Clay Golem: +20 attack rating mỗi level - Blood Golem: +5% máu mỗi level - Iron Golem: +35% Defense mỗi level + Đánh giá: 8,5
Cần giúp, ai biết làm sao mua đồ trên mạng hay làm thế nào gửi tiền vào một tài khoản ở nước ngoài thì PM cho tui gấp đi, chỉ cách ý mà ^_^ * AMAZON: Có ba bảng Skill: Bow và Crossbow, Javelin và Spear, Passive và Magic. (Xem thêm Hướng dẫn về Amazon 1.09) + Lịch sử: Truyền thuyết Hy Lạp luôn đầy ắp những câu chuyện về các Amazon, những chiến công của họ, chuyện tình của họ và những trận đấu với các vị thần trên đỉnh Olympia như Zeus, Ares, Hera. Và theo Homer thì những Amazon cũng đã từng chiến đấu và hy sinh trong trận chiến thành Trojan. Theo những tư liệu lịch sử thì trong những năm 1600, vị tướng người Tây Ban Nha, Francisco de Orellana đã đụng độ những đội quân Amazon (?) được thành lập bởi vương quốc Dahomey, nằm phía Tây Phi. Sau đó, ông đã đặt tên cho một dòng sông ở Nam Mỹ là Amazon nhằm nhắc lại những trận đánh khốc liệt này. Một vài tư liệu khác như của Herodotus đã đề cập đến giả thiết những Amazon có ở Nga và cũng có thể họ có liên hệ đến một nền văn minh xưa là Scyth. Người Scyth là những người du mục, sống xung quanh Trung Á vào thế kỷ thứ 7-8 trước Công Nguyên, tiền thân của người Iran bây giờ hay cũng có thể là người Mông Cổ và Thành Cát Tư Hãn. Họ không có ngôn ngữ và cũng không có một nguồn gốc lịch sử cụ thể nào cả. Hiện nay thì những phần mộ của họ cũng đã được phát hiện ở Nga. Ở vùng Pokrovka, một khu mộ đã được khai quật và trong đó là những phần còn lại của những người phụ nữ, họ mặc giáp bao quanh là kiếm, giáo, cung, có nhiều thi thể có vết thương trên đó mà người ta khẳng định là do chiến trận, VD: Sọ một người phụ nữ bị một vết mà theo xét nghiệm thì đó là do 1 mũi tên xuyên qua,.... Truyền thuyết Hy Lạp thì cho rằng họ là con cháu của thần chiến tranh Ares và nữ thần biển Harmonia. Họ thờ phụng nữ thần săn bắn Artemis. Herodotus tin rằng họ sống ở Nam Nga, một vài thì nghĩ họ ở Thrace hay dọc theo thung lũng của dãy núi Caucasus ở Bắc Albania, hay ở sông Thermodon ở Trung Cận Đông, ngày nay là bờ biển Thổ Nhi Kỳ. Một truyền thuyết của Hy Lạp nói rằng khi vua Eurytheseus sai Hercules đi cướp dây thắt lưng vàng, món quả của Ares cho nữ hoàng Hippolyte. Nhưng Hercules và Hippolyte lại yêu nhau và thần Ghen ghét Juno đã bắt cóc nữ hoàng nhằm gây hiểu lầm cho hai bên, một trận chiến dữ dội đã diễn ra và Hercules đã giải quyết được vấn đề. Xã hội Amazon theo mẫu hệ. Những bé trai được đem đi cho ở các bộ lạc khác hay giết, những bé gái thì giữ lại. Vào thời vị thành niên, ngực phải của những đứa bé sẽ làm cho chai lại hay xẻo đi bởi mẹ chúng để sau này có thể dễ dàng sử dụng cung hay ném lao chính xác hơn. Họ là những phụ nữ đầu tiên ra chiến trận và là những chiến binh thiện chiến, đồng thời là đối thủ nguy hiểm nhất của người Hy Lạp. Vũ khí ưa thích của họ là cung, giáo và rìu hai lưỡi. + Cốt truyện: Sống chủ yếu ở những quần đảo thuộc Biển Twin, gần biên giới của Great Ocean. Đây là vùng đất bao phủ toàn là rừng rậm, chỉ có ngọn núi Karcheus là quanh năm tuyết trắng xóa. Họ sống tách biệt cùng với nền văn minh xưa cổ của họ, xây những thành phố tráng lệ được bao phủ bằng những lớp rừng rậm. Đó là những biểu hiện cho nền văn minh đáng nể và là những tài sản quý giá nhất của họ. Họ không theo Zakarum, nhưng theo một tín ngưỡng đa thần, liên quan chặt chẽ vào những nguyên tắc của Order. Amazon là những người đi biển sành sỏi, họ là những người đầu tiên thực hiện buôn bán với những vương quốc phía Tây và phía Đông như Kejhistan, là những lính đánh thuê thiện chiến và đắt hàng nhất, có lòng trung thành tuyệt đối cho đến khi hợp đồng kết thúc, người chủ chết hay một việc gì đó xâm hại đến quyền lợi của mình. Họ có đền thờ bách thần và được chia ra nhiều cấp bậc, mỗi thành viên giữ một vế và luôn phải giữ cho Order luôn ổn định. Vị thần đầu tiên họ thờ phụng là Athulua, người mà cùng với chồng là Kethryes đã điều khiển mùa màng và thời tiết. Những Amazon tin rằng đền bách thần là vết tích còn lại của những cư dân đầu tiên đã sống ở đây nhiều thế kỷ trước. + Mạnh: Dexterity cực cao, Life cũng thế, coi như ok _^. Thiên về tầm xa, có nhiều phép hay để kết hợp, khả năng cận chiến cũng tương đối tốt và cũng là một sự chọn lựa. Char duy nhất có những skill Passive mà tui khoái nhất, rất dữu dụng như Fierce, Dodge, ...., Tầm nhìn xa, dễ dàng phát hiện đối thủ. + Yếu: Chỉ tầm xa và tầm xa, dễ bị rơi vào thế khi đánh, không gian triển khai các skill và cách đánh phải rộng vì vậy dễ bị bắt bài ^_^!. Mana hơi bị ít vì vậy vấn đề mana là một khía cạnh hơi bị là cỡ bự. + Vũ khí: AXE - Hand Axe - Military Pick - War Axe - Hatchet - Crowbill - Naga - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe. BOW - Short Bow - Hunter’s Bow - Long Bow - Composite Bow - Short Battle Bow - Long Battle Bow - Short War Bow - Long War Bow - Edge Bow - Razor Bow - Cedar Bow - Double Bow - Short Siege Bow - Large Siege Bow - Rune Bow - Gothic Bow - Spider Bow - Blade Bow - Shadow Bow - Great Bow - Diamond Bow - Crusader Bow - Ward Bow - Hyrda Bow. CROSSBOW - Chu-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Dirk - Kris - Blade - Poignard - Rondel - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Mithril Point - Fanged Knife - Legend Spike. JAVELIN - Javelin - Pilum - Short Spear - Throwing Spear - War Javelin - Great Pilum - Simbilan - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Balrog Spear - Winged Weapon. MACE - Club - Spiked Club - Mace - Morning Star - Flail - War Hammer - Cudgel - Barbed Club - Flanged Mace - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Scourge. SPEAR - Spear - War Spear - War Fork - Hyperion Spear - Mancatcher. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Giant Sword - Flamberge - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Tusk Sword - Zweihander - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword - Colossus Blade. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Winged Axe. + Đặc biệt: BOW * Normal - Stag Bow - Reflex Bow. * Nightmare - Ashwood Bow - Ceremonial Bow. * Hell - Matriachal Bow - Grand Matron Bow. SPEAR - JAVELIN * Normal - Maiden Spear - Maden Pike - Maiden Javelin * Nightmare - Ceremonial Spear - Ceremonial Pike - Ceremonial Javelin * Hell - Matriarchal Spear - Matriarchal Pike - Matriarchal Javelin + Đồ trong mơ: a) Unique Items 1/ WIDOWMAKER (Chỉ có trên Battle.net) Dạng: Ward Bow Damage: 50-132 hay 60-159 Yêu cầu: Level 65; Strength 72 Chức năng: +150-200% dmg Bỏ qua Def của enemy 33% cơ hội để nhân đôi sức đánh +3-5 skills cho Guided Arrow Bắn Magic Arrow (Lý giải tại sao lại có chữ “Hay” và cái “3-5” gì đó: Bởi cùng một loại nhưng có nhiều thông số khác nhau và xê dịch trong đó, vậy thôi, cứ thấy tên là được rồi, khỏi lo gì cả, cứ nghĩ giống như là cái Max kia là đồ Made in Ngoài Hành Tinh vậy đi còn đồ Min là cái Made in Hawai đi. Vui! ^_^) 2/ HELLRACK Dạng: Colossus Crossbow Damage: 89-254 hay 105-300 Yêu cầu: Level 76; Strength 163; Dexterity 77 Chức năng: +180-230% dmg +100-150% AR +63-324 Fire dmg +63-324 Lightning dmg +63-324 Cold dmg +20% tốc độ ra đòn Bắn Immolation Arrow Level 18 (150 lần) Socket 2 3/ DEMON‘S ARCH Dạng: Balrog Spear Damage khi ném: 104-161 hay 124-192 Damage: 85-163 hay 102-195 Yêu cầu: Level 68; Strength 127; Dexterity 95 Chức năng: +160-210 dmg +232-323 Fire dmg +23-333 Lightning dmg +30% tốc độ tấn công Hồi 6-12% vào máu khi tấn công Hồi phục số lượng (1 cái trong 3 giây) 4/ WRAITH FLIGHT (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Ghost Glaive Damage khi ném: 112-317 hay 130-368 Damage: 70-225 hay 81-261 Yêu cầu: Level 76; Strength 79; Dexterity 127 Chức năng: +150-190% dmg Hồi 9-13% máu khi tấn công Hồi 15 mana khi giết được 1 enemy Hồi phục số lượng (1 cái trong 2 giây) Ethereal (Không sửa được) 5/ GARGOYLE‘S BITE Dạng: Winged Harpoon Damage khi ném: 30-215 hay 36-254 Damage: 75-98 hay 89-115 Yêu cầu: Level 70; Strength 76; Dexterity 145 Chức năng: +180-230% dmg +293 poison dmg trong 10 giây Cho Plague Javelin level 11 (60 lần) Hồi 9-15% máu khi tấn công Hồi phục số lượng (1 cái trong 3 giây) 6/ ARIOC‘S NEEDLE Dạng: Hyperion Spear Damage: 98-333 hay 115-392 Yêu cầu: Level 81; Strength 155; Dexterity 120 Chức năng: +180-230% dmg 50% cơ hội để nhân đôi dmg +394 poison dmg trong 10 giây +30% tốc độ ra đòn +2-4 cho các Skills Bỏ qua Def của enemy 7/ STONERAVEN (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Matriarchal Spear Damage: 214-316 hay 247-361 Yêu cầu: Level 64; Strength 114; Dexterity 142 Chức năng: +230-280% dmg +101-187 magic dmg +400-600 def +30-50% các regist +1-3 skills cho Javelin và Spear Skills b) Set Items: 1/ THE DISCIPLE (Xem phần Barbarian) 2/ M`AVINA‘S BATTLE HYMN M`AVINA ‘S TRUE SIGHT Dạng: Diadem Def: 200-210 Yêu cầu: Level 64 Chức năng: +150 Def Hồi 10 máu mỗi giây +25 Mana +30% tốc đọ ra đòn +1 cho các Skills (2 set) +50% AR (3 set) +25% các regist (4 set) M`AVINA‘S CASTER Dạng: Grand Matron Bow Damage: 40-207 Yêu cầu: Level 70; Strength 108; Dexteriry 152 Chức năng: +188% dmg +40% tốc độ ra đòn nhanh +50 cho AR Bắn Magic Arrow (Level 1) +114-377 magic dmg (2 set) 10% cơ hội cast Nova (Level 15) khi tấn công (3 set) +2 skills cho Bow và Crossbow Skills (4 set) M`AVINA‘S EMBRACE Dạng: Kraken Shell Def: 771-1269 Yêu cầu: Level 70; Strength 122 Chức năng: Giảm 30% yêu cầu 10% cơ hội cast Glacial Spike (Level 3) khi tấn công Giảm 5-12 magic dmg +4-396 (Dựa trên level của char: 4 level/1 lần) +2 skill cho Passive và Magic Skills +350 Def +30% hồi phục khi bị đánh (3 set) M`AVINA‘S ICY CLUTCH dạng: Battle Gauntlet Def: 85-98 Yêu cầu: Level 32; Strength 88 Chức năng: +45-50 Def Giảm thời gian đóng băng còn nửa +6-189 cold dmg Thêm 56% gold từ enemy +10 Strength +15 Dexterity +131-252 Cold dmg (4 set) +20% dmg cho Cold Skills (Complete) M’AVINA‘S TENET Dạng: Sharkskin Belt Def: 81-86 Yêu cầu: Level 45; Strength 20 Chức năng: Thêm 16 ô chứa +50 Def +20% đi/chạy nhanh hơn +5 tầm nhìn Hồi 5 Mana khi tấn công +25% cá regist (4 set) * 2 set: +20 Strength * 3 set: +30 Dexterity * Complete: +3 cho các Skills của Ama +20 Strength +30 Dexterity +50% các regist +100 Def +100 AR 100% cơ hội lấy đồ phép Hiện Aura xung quanh (Đẹp!!! ^_^) + Ảnh hưởng: BOW and CROSSBOW * Fire Arrow - Exploding Arrow: +19% damage mỗi level * Cole Arrow - Ice Arrow: +12% damage mỗi level * Exploding Arrow - Fire Arrow: +12% damage mỗi level * Ice Arrow - Cold Arrow: +8% damage mỗi level - Freezing Arrow: +5% thời gian đóng băng mỗi level * Immolation Arrow - Fire Arrow: +5% damage trong mỗi giây mỗi level - Exploding Arrow: +5% damage mỗi level * Freezing Arrow - Cold Arrow: +12% damage mỗi level - Ice Arrow: +5% thời gian đóng băng mỗi level JAVELIN and SPEAR * Power Strike - Lightning Bolt: +10% damage mỗi level - Charge Strike: +10% damage mỗi level - Lightning Strike: +10% damage mỗi level - Lightning Fury: +10% damage mỗi level * Poison Javelin - Plague Javelin: +12% damage mỗi level * Lightning Bolt - Power Strike: +3% damage mỗi level - Charge Strike: +3% damage mỗi level - Lightning Strike: +3% damage mỗi level - Lightning Fury: +3% damage mỗi level * Charge Strike - Power Strike: +10% damage mỗi level - Lightning Bolt: +10% damage mỗi level - Lightning Strike: +10% damage mỗi level - Lightning Fury: +10% damage mỗi level * Plague Javelin - Poison Javelin: +10% damage mỗi level * Lightning Strike - Power Strike: +8% damage mỗi level - Lightning Bolt: +8% damage mỗi level - Charge Strike: +8% damage mỗi level - Lightning Fury: +8% damage mỗi level * Lightning Fury - Power Strike: +1% damage mỗi level - Lightning Bolt: +1% damage mỗi level - Charged Strike: +1% damage mỗi level - Lightning Strike: +1% damage mỗi level PASSIVE and MAGIC * Valkyrie - Decoy: +20% máu mỗi level - Penetrate: +40% attack rating mỗi level - Critical Strike: Thêm skill - Dodge: Thêm Skill - Evade: Thêm Skill - Avoid: Thêm Skill + Đánh giá: 9
Ậy, tui tính kỹ rồi mới nó thế, Bar là char duy nhất cầm hai tay đúng nghĩa luôn, còn Ass chỉ là char "lai" thôi ^_^. Vì vậy tui không tính vào đây, phần này dành cho mấy bác chơi rồi biết ^_^ Ê, ông chuột, màu vậy đẹp mà, tui thấy mát mắt qua đi chứ. Cố chờ đi ^_^
Long going * PALADIN: Có ba bảng Skill: Defensive Auras, Ofensive Auras, Combat. + Lịch sử: Những hiệp sĩ thánh hay trong thời Trung Cổ còn gọi là Crusader. Đây là những hiệp sĩ được phong thánh và thuộc tầng lớp quý tộc, dấu hiệu để nhận ra họ là sự mộ đạo của họ, cùng với hình thập tự ở giữa ngực hay khiên. Họ nổi lên như một lựa lượng chủ đạo và thiện chiến nhất vào thời Trung Cổ, một vũ khí tối thượng và tuyệt đối trung thành của giai cấp phong kiến bấy giờ. Để trở thành một Paladin thì: Điều tiên quyết phải xuất thân từ tầng lớp quý tộc, là một hiệp sĩ, sau đó phải là một tín đồ sùng đạo, tin vào Chúa, vào Đức giáo hoàng. Vì vậy, Paladin chịu ảnh hưởng của Giáo hội nhiều hơn là Triều đình vua quan. + Cốt truyện: Những hiệp sĩ Westmarch, những người từng đánh bại đội quân của Leoric hùng mạnh, có một trái tim thuần khiết và là tông đồ của Zakarum hay còn gọi là Những con chiên của Ánh sáng. Những Paladin chiến đấu vì những điều mà họ cho là đúng, cùng với sự kiên định của mình cho họ sức mạnh để hỗ trợ đồng đội và thực thi công lý. Vì vậy có một số người xem họ là một kẻ sùng đạo khó tính nhưng số khác lại coi trọng sức mạnh và ý chí đầy thuần khiết của họ. Vào giữa thế kỷ thứ 12, đạo Zakarum không ngừng phát triển và nhưng để vươn ra phương Đông, Nhà thờ quyết định thành lập một nhóm những tu sĩ sùng đạo nhất để đi truyền đạo ở phương Đông. Không may, bởi sự khắc nghiệt của thời tiết và sự nguy hiểm của thế giới mới, những tu sĩ đó dần chết dần chết mòn. Những người còn sống sót kể lại nào là thời tiết khó chịu, nguồn tiếp tế thiếu hụt, cướp và quái vật. Vì vậy, Nhà thờ quyết định huấn luyện những chiến binh thánh - Paladin để bảo vệ những tu sĩ của họ. Trong luyện tập, “những người bảo vệ” cho thấy khả năng hoà nhập tốt đối với những người bản xứ và dễ dàng thuyết phục họ hơn so với những tu sĩ mà họ phải bảo vệ. Người dân ấn tượng bởi những vũ khí mạnh mẽ, hành động quả cảm, chứ không phải là những lời nói nhỏ nhẹ, yếu đuối của các tu sĩ. Vài thập kỷ sau, các Paladin được triệu tập trở lại, Nhà thờ thực hiện một đợt truyền đạo thứ hai, được biết đến với tên là “Cuộc thập tự chinh”. Dẫn đầu “cuộc thập tự chinh” là một thế hệ Paladin mới, được gọi là “Bàn tay của Zakarum”. Và vào thời điểm giữa cuộc thập tự đẫm máu đó, một nhóm bắt đầu nổi dậy trong hàng ngũ các Paladin Zakarum. Nhóm này phê phán cách làm của Tòa án dị giáo Zakarum, chỉ ra rằng những Paladin phải bảo vệ người vô tội và cái xấu mà họ đang chiến đấu là một đích đến sai lầm. Họ quyết định sẽ tìm và tiêu diệt nguồn gốc thật sự của cái ác là Three Prime Evils - Diablo, Baal, Mephisto. Và thế là, họ rời nhóm tiến về phía Tây, nơi mà trước đó tin đồn đầu tiên về sự trở lại Diablo xuất hiện. + Mạnh: Lại thêm một char giáp công đáng gờm nữa. OK! Tui có thể khẳng định là char này giáp công rất mạnh cùng với những aura của mình thì khỏi phải nói. Khả năng Block rate của Shield cũng thế, rất cao. Có một lợi thế không thể so sánh khi đánh với Undead. Khả năng Defense và Regist cũng tương đối cao. Có thể dùng Shield để tấn công được. + Yếu: Sự quá thuận lợi khi đối đầu với Undead là sự bất lợi của Paladin, nó tạo ra sự không balance cho nhân vật. Nhiều phép, aura còn quá nhảm và những phép, aura tốt chỉ xuất hiện ở level 24 trở lên, vì vậy sẽ khó khăn lúc đầu, mana cũng là một mặt yếu của Paladin. Không có những Skill Mastery hay Passive. + Vũ khí: AXE - Hand Axe - Axe - Double Axe - Military Pick - War Axe - Large Axe - Broad Axe - Great Axe - Hatchet - Cleaver - Twin Axe - Crowbill - Naga - Military Axe - Bearded Axe - Gothic Axe - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe - Feral Axe - Silver Edged Axe - Champion Axe. BOW - Short Bow - Hunter's Bow - Long Bow - Composite Bow - Short Battle Bow - Long Battle Bow - Short War Bow - Long War Bow - Edge Bow - Razor Bow - Cedar Bow - Short Siege Bow - Rune Bow - Gothic Bow - Spider Bow - Blade Bow - Shadow Bow - Great Bow - Diamond Bow - Ward Bow. CROSSBOW - Repeating Crossbow - Cho-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Kris - Blade - Poignard - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Fanged Knife - Legend Spike. - Javelin - War Javelin - Harpoon - Hyperion Javelin. MACE - Club - Spiked Club - Mace - Morning Star - Flail - Cudgel - Barbed Club - Flanged Mace - Jagged Star - Knout - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Devil Star - Scourge. POLEARM - Halberd - War Scythe - Battle Scythe - Grim Scythe - Thresher - Giant Thresher SPEAR - Brandistock - War Fork - Mancatcher. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Claymore - Giant Sword - Bastard Sword - Flamberge - Great Sword - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Dacian Flax - Tusk Sword - Gothic Sword - Zweihander - Executioner Sword - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Hydra Edge - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword - Colossus Sword - Colossus Blade. THROWING ITEMS - Balanced Knife - Throwing Axe - Balanced Axe - War Dart - Francisca - Hurlbat - Winged Knife - Flying Axe - Winged Axe. + Đặc biệt: SCEPTER (Tất cả tốc độ tấn công đều từ Fast trở lên, các char khác thì từ Normal trở xuống) * Normal - Scepter - Grand Scepter - War Scepter. * Nightmare - Rune Scepter - Holy Water Sprinkler - Divine Scepter. * Hell - Mighty Scepter - Seraph Rod - Caduceus PALADIN SHIELDS * Dạng - Shimmering: +5-10 các regist - Rain Bow: +8-15 các regist - Scintillating: +16-30 các regist - Prismatic: +25-35 các regist - Chromatic: +35-45 các regist - Sharp: +15-30 AR; +10-20% dmg - Fine: +30-60 AR; +21-30% dmg - Warrior’s: +61-80 AR; +31-40% dmg - Soldier’s: +81-100 AR; +41-50% dmg - Knight’s: +101-120 AR; +51-65% dmg * Normal - Targe - Rondache - Heraldic Shield - Aerin Shield - Crown Shield. * Nightmare - Akaran Targe - Akaran Rondache - Protector Shield - Gilded Shield - Royal Shield. * Hell - Sarced Targe - Sarced Rondache - Kurast Shield - Zakarum Shield - Vortex Shield. + Đồ trong mơ: a) Unique Items 1/ HEAVEN’S LIGHT (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Mighty Scepter Damage: 140-182 hay 160-208 Yêu cầu: Lever 61; Strength 125; Dexterity 65 Chức năng: +250-300% dmg +50% dmg khi gặp Undead Giảm 33% Def của enemy +20% tốc độ ra đòn +33% cơ hôi giảm 50% máu enemy Hồi 15-20 máu khi giết một enemy +2-3 các Skills của Pal +3 tầm nhìn Socket 3 2/ THE REDEEMER Dạng: Mighty Scepter Damage: 140-182 hay 160-208 Yêu cầu: Level 72; Strength 50; Dexterity 26 Chức năng: +250-300% dmg +60-120 dmg +50% dmg khi gặp Undead +200-250% dmg khi gặp Demon +2 các Skills của Pal Giảm 33% Def của enemy +2-4 cho Redempion +2-4 cho Holy Bolt +3 tầm nhìn Giảm 60% yêu cầu 3/ AZUREWRATH (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Phase Blade Damage: 102-115 hay 114-129 Yêu cầu: Level 85; Strength 25; Dexterity 136 Chức năng: +230-270% dmg +30% tốc độ ra đòn +250-500 magic dmg +250-500 cold dmg (Có tác dụng trong 10 giây) +1 cho các Skills +5-10 cho các Strength, Dexterity, Vitality, Energy Thêm Sanctuary Aura (Level 10-13) Không bị hư +3 tầm nhìn 4/ BLOODMOON Dạng: Elegant Blade Damage: 102-139 hay 118-162 Yêu cầu: Level 61; Strength 109; Dexterity 122 Chức năng: +210-260% dmg Hồi 10-15% máu khi tấn công 50% cơ hội làm cho enemy bị mất máu dần dần Hồi 7-13 máu khi giết một enemy Cho cast Blood Golem Level 15 (9 lần) 5/ ALMA NEGRA Dạng: Sacred Rondache Def: 461-511 Khả năng Block: 78% Damage do Smite: 35-58 Yêu cầu: Level 77; Strength 109 Chức năng: +180-210% dmg +1-2 các Skills của Paladin +20% khả năng Block +30% tốc độ Block +40-75% dmg +40-75% AR Giảm 5-9 magic dmg 6/ DRAGONSCALE Dạng: Zakarum Shield Def: 523-582 Damage do Smite: 46 Khả năng Block: 52% Yêu cầu: Level 80; Strength 142 Chức năng: +170-200% Def +211-371 fire dmg +15% fire dmg cho Fire Skills +10 Skills cho Hydra Maximum của Fire Regist là 80% +15-25 Strength 10-20% hấp thụ Fire dmg b) Set Items 1/ THE DISCIPLE (Xem phần Barbarian) 2/ HEAVEN’S BRETHREN HAEMOSU’S ADAMANT Dạng: Cuirass Def: 688-702 Yêu cầu: Level 44; Strength 52 Chức năng: +500 Def +40 Def khi gặp cung tên hay đại loại như thế +35 Def khi đánh giáp công Giảm 20% yêu cầu +75 máu DANGOON’S TEACHING Dạng: Reinforced Mace Damage: 41-197 Yêu cầu: Level 68; Strength 145; Dexterity 60 Chức năng: +1-148 Maximum dmg +50% dmg khi gặp Undead +40% tốc độ ra đòn 10% cơ hội cast Frost Nova (Level 3) khi bị đánh +20-30 fire dmg TAEBECK’S GLORY Dạng: Ward Def: 203-220 Khả năng Block: Paladin: 79%; Ama, Ass, Bar: 74%; các char còn lại: 69% Damage bởi Smite: 11-35 Yêu cầu: Level 81; Strength 185 Chức năng: +50 Def +25% khả năng Block +30% sức kháng sét Không bị hư +30% tốc độ Block đòn +100 Mana Người tấn công mình sẽ chịu một dmg là 30 ONDAL’S ALMIGHTY Dạng: Spiraled Helm Def: 164-209 Yêu cầu: Level 69; Strength 116 Chức năng: 10% cơ hội cast Weaken (Level 3) khi tấn công +24% hồi phục nhanh Giảm 40% yêu cầu +50 Def +15 Dexterity +10 Strength * 2 set: Hồi phục Stamina nhanh hơn 50% * 3 set: Hồi 20 máu mỗi giây * Complete Hồi phục Stamina nhanh hơn 50% Hồi 20 máu mỗi giây +2 cho các Skills +50% các regist Không bị đóng băng +5 tầm nhìn 3/ GRISWOLD’S LEGACY GRISWOLD’S HEART Dạng: Ornate Plate Def: 917-950 Yêu cầu: 45; Strength 102 Chức năng: +500 Def Giảm 40% yêu cầu +20 Strength +2 cho Defensive Aura Skills Socket 3 GRISWOLD’S VALOR Dạng: Corona Def: 249-290 Yêu cầu: Level 69; Strength 105 Chức năng: +50-70% Def +5% các regist 20-30% cơ hội lấy đồ phép Giảm 40% yêu cà6u +0,25-24,75 absorb cold dmg (Hấp thụ 0,25-24,75 cold dmg) Socket 2 +2 cho Offensive Aura Skills (3 set) GRISWOLD’S REDEMPTION Dạng: Caduceus Damage: 111-129 hay 125-146 Yêu cầu: Level 53; Strength 78; Dexterity 56 Chức năng: +200-240% dmg +250% dmg khi gặp Undead Giảm 20% yêu cầu +40% tốc độ ra đòn Socket 3 hay 4 +2 cho Combat Skills (2 set) +10-20 dmg (3 set) +10-20 dmg (Complete) GRISWOLD’S HONOR Dạng: VOrtex Shield Def: 290-333 Khả năng Block đòn: 69% Damage khi Smite: 5-87 Yêu cầu: Level 68; Strength 148 Chức năng: +65% khả năng Block +20% tốc độ ra đòn +108 Def +45% các regist Socket 3 * 2 set: +20 Strength * 3 set: +30 Dexterity * Complete: +3 cho các Skills của Paladin +30% hồi phục nhanh +200 AR +20 Strength +30 Dexterity +150 máu +50 các regist Hiện Aura xung quanh + Ảnh hưởng: DEFENSIVE AURAS * Cleansing - Prayer: Tăng hiệu quả * Meditation - Prayer: Tăng hiệu quả OFFENSIVE AURAS * Holy Fire - Might: +18% damage mỗi level - Salvation: +6% damage mỗi level * Holy Freeze - Regist Cold: +15% tác dụng mỗi level - Salvation: +7% tác dụng mỗi level * Holy Shock - Regist Fire: +12% damage mỗi level - Salvation: +4% damage mỗi level * Sanctuary - Cleansing: +7% damage mỗi level COMBAT * Sacrifice - Redemption: +15% damage mỗi level - Fanaticism: +5% damage mỗi level * Holy Bolt - Blessed Hammer: +50% damage mỗi level - Fist of the Heavens: +50% damage mỗi level - Prayer: +15% tác dụng hồi máu mỗi level * Zeal - Sacrifice: +12% damage mỗi level * Charge - Vigor: +20% damage mỗi level - Might: +20% damage mỗi level * Vengence - Regist Fire: +10% damage mỗi level - Regist Cole: +10% damage mỗi level - Regist Lightning: +10% damage mỗi level - Salvation: +2% damage mỗi level * Blessed Hammer - Blessed Aim: +14% damage mỗi level - Vigor: +14% damage mỗi level * Holy Shield - Defiance: +15% Defense mỗi level * Fist of the Heavens - Holy Bolt: +15% holy bolt damage mỗi level - Holy Shock: +7% lightning damage mỗi level + Đánh giá: 8
* SORCERESS: Có ba bảng Skill: Cold, Lightning, Fire + Lịch sử: Được biết đến vào những thời gian sau Công nguyên, chủ yếu là những dân du mục, trong những đoàn xiếc, carnival, công việc chủ yếu của họ là bói toán, bùa phép và hiện thân của họ thường rất bí hiểm và khó hiểu, được thêm thắt nhiều chi tiết mê tín bởi sự mê tín, dị đoan của con người thời đó. Lâu sau đó, sự phát triển của lĩnh vực này bị thắt chặt bởi lệnh bài trừ Phù Thủy (1604), rất nhiều người đã bị kết án và giết. + Cốt truyện: Những phù thủy của tộc Zann Esu, một trong những phái pháp sư xưa nhất và ít người biết đến. Hàng thế kỷ trước đây, 14 các chi phù thủy của Esu được triệu tập lần đầu tiên qua nhiều thế hệ. Nội dung cuộc nói chuyện không được tiết lộ nhưng sau đó các phù thủy tập trung lại và biến mất vào những khu rừng phía Đông. Nơi dến thật sự của họ đều là một bí ẩn đối với những người xung quanh. Và cho đến gần đây, họ xuất hiện một lần nữa trong một buổi tuyển mộ quân nhân. Và cứ mỗi 7 năm một lần, những Zann Esu viếng thăm những gia đình dọc Sanctuary. Những gia đình này đều có 1 điểm chung là: họ có những đứa bé gái 7 tuổi. Cùng với sự hiền hậu và lịch sự, những Zann Esu gặp bé gái, hỏi một vài câu gì đó rồi rời đi. Một vài đứa bé được chọn sẽ được đến thăm lần 2 và được đề nghị cho học việc. Và tất nhiên, những gia đình đó sẽ được một khoảng nào đó. Những Zann Esu hay còn gọi là Sorceress luôn theo đuổi một nhiệm vụ duy nhất là “hoàn thiện” phép thuật trong chính dạng thuần khiết nhất của nó. Vì vậy họ thiên về các nguyên tố: Lửa, Băng, Sét, đó là tất cả những gì họ muốn. Để có thể hoàn thiện được điều này, vì vậy họ chọn những bé gái ở Sanctuary có điểm kết hợp cao nhất đối các nguyên tố. Nhà tiên tri của Zann Esu nói rằng thời điểm thử thách lớn nhất của họ đã đến, đó là sự thức giấc của Prime Evils. Vì vậy, đó là lý do vì sao ta thấy những Sorceress xuất hiện xung quanh vùng Sanctuary để chiến đấu với tay sai của Prime Evils. + Mạnh: Tấn công bằng ba yếu tố và khó bị bắt bài hơn, đặc biệt là chiêu Teleport cực kỳ tiện lợi (I hate this very very very much >_<). Mana cực nhiều và nhiều phép, mastery hỗ trợ cho từng yếu tố. + Yếu: Strength yếu nên khó mặc giáp mạnh, máu và sức phòng thủ cũng thế, yếu theo và mana là nguồn sống của Sorceress, vì vậy mana hết thì đồng nghĩa với chết. Phần lớn chỉ sử dụng 2 yếu tố là Fire và Cold, còn Lightning rất ít dùng, họa chăng là Teleport, bởi minimum damage của Lightning là 1 (không tốt), vì vậy rất dễ bị bắt bài. Chỉ thích ứng trong không gian rộng. + Vũ khí: AXE - Large Axe - Broad Axe - Crowbill - Military Axe - Bearded Axe - Gothic Axe - Ettin Axe - War Spike - Feral Axe - Silver Edged Axe - Champion Axe. BOW - Short Bow - Hunter’s Bow - Long Bow- Composite Bow - Short Battle Bow - Long Battle Bow - Short War Bow - Long War Bow - Edge Bow - Razor Bow - Cedar Bow - Short Siege Bow - Rune Bow - Spider Bow - Blade Bow - Shadow Bow - Great Bow - Diamond Bow - Ward Bow. CROSSBOW - Repeating Crossbow - Chu-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Dirk - Kris - Blade - Poignard - Rondel - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Mithril Point - Fanged Point - Legend Spike. JAVELIN - Javelin - Pilum - War Javelin - Great Pilum - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Winged Harpoon. MACE - Club - Flail - Cudgel - Truncheon - Scourge. POLEARM - Scythe - Halberd - War Scythe - Bill - Battle Scythe - Bec-De-Corbin - Grim Scythe - Colossus Voulge - Thresher - Great Poleaxe - Giant Thresher. SPEAR - Brandistock - War Fork - Mancatcher. SWORD - Scimitar - Sabre - Long Sword - Flambedge - Cutlass - Shamshir - Rune Sword - Zweihanzer - Atagan - Elegant Blade - Phase Blade - Cryptic Sword - Legend Sword - Highland Blade - Champion Sword. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Winged Axe. + Đặc biệt: ORB * Dạng: - Jackal: +1-5 máu - Fox: +6-10 máu - Wolf: +11-20 máu - Tiger: +21-30 máu - Mammoth: +31-40 máu - Colossus: +41-60 máu - Lizard’s: +1-5 Mana - Snake’s: +6-10 Mana - Serpent’s: +11-20 Mana - Drake’s: +21-30 Mana - Dragon’s: +31-40 Mana - Wyrm’s: +41-60 Mana - Great Wyrm’s: +61-80 Mana * Normal - Eagle Orb - Sacred Globe - Smoke Sphere - Clasped Orb - Jared’s Stone. * Nightmare - Glowing Orb - Crystalline Globe - Cloudy Sphere - Sparkling Ball - Swirling Crystal. * Hell - Heavenly Stone - Eldritch Orb - Demon Heart - Vortex Orb - Dimensional Shard. STAVE * Normal - Short Staff - Long Staff - Gnarled Staff - Battle Staff - War Staff. * Nightmare - Jo Staff - Quarter Staff - Cedar Staff - Gothic Staff - Rune Staff. * Hell - Walking Stick - Stalagmite - Elder Staff - Shillelagh - Archon. + Đồ trong mơ: a) Unique Items: 1/ ONDAL’S WISDOM Dạng: Elder Staff Damage: 80-93 Yêu cầu: Level 66; Strength 44; Dexterity 37 Chức năng: +2-4 các Skills +45% tốc độ cast phép +450-550 Def +40-50 Energy Giảm 5-8 magic dmg +5% EXP khi đánh +50% dmg khi gặp undead 2/ MANG SONG’S LESSON (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Archon Staff Damage: 83-99 Yêu cầu: Level 82; Strength 34 Chức năng: +5 các Skills +30% tốc độ cast phép Giảm 7-15% kháng lửa của enemy Giảm 7-15% kháng băng của enemy Giảm 7-15% kháng sét của enemy 10% cho hồi phục Mana +50% dmg khi gặp undead 3/ ESCHUTA’S TEMPER Dạng: Eldritch Orb Damage: 18-50 Yêu cầu: Level 72 Chức năng: +1-3 cho các Skills của Sorc +40% tốc độ cast phép +10-20% dmg cho Fire Skills +10-20 dmg cho Lightning Skills +20-30 Energy 4/ DEATH’S FATHOM (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Dimension Shard Damage: 30-53 Yêu cầu: Level 73 Chức năng: +3 cho các Skills của Sorc +20% tốc độ cast phép +15-30% dmg cho Cold Skills +25-40% sức kháng sét +25-40% sức kháng lửa b) Set items: 1/ THE DISCIPLE (Xem phần Barbarian) 2/ NAJ’S ANCIENT VESTIGE NAJ’S CIRCLET Dạng: Circlet Def: 95-105 Yêu cầu: Level 28 Chức năng: +75 Def +25-35 fire dmg 12% cơ hội cast Chain Lightning (Level 5) khi bị đánh +15 Strength +5 tầm nhìn NAJ’S LIGHT PLATE Dạng: Hellforge Plate Def: 721-830 Yêu cầu: Level 71; Strength 79 Chức năng: +300 Def Giảm 60% yêu cầu 45% dmg bị đánh chuyển vào Mana +1 cho các Skills +25% các regist +65 máu NAJ’S PUZZLED Dạng: Elder Staff Damage: 202-232 Yêu cầu: Level 78; Strength 44; Dexterity 37 Chức năng: +150% dmg +50% dmg khi gặp Undead +6-45 lightning dmg +30% tốc độ cast phép +1 cho các Skills +70 Mana +35 Energy Thêm Teleport Level 11 (69 lần) * Chưa hoàn thành: +175 Def * Complete: +175 Def +15 Dexterity +50% các regist +20 Strength +100 Mana +1 cho các Skills Hồi 10 máu mỗi giây 3/ TAL RASHA’S WRAPPINGS TAL RASHA’S LIDLESS EYE Dạng: Swirling Crystal Damage: 18-42 Yêu cầu: Level 65 Chức năng: +20% tốc độ cast phép +77 Mana +57 máu +10 Energy +1-2 Skills cho Lightning Mastery +1-2 Skills cho Fire Mastery +1-2 Skills cho Lightning Mastery +1 các Skill của Sorc (2 set) Giảm 15% fire regist của enemy (3 set) Giảm 15% lightning regist của enemy (4 set) +15% dmg của cold (Complete) TAL RASHA’S HORADRIC CREST Dạng: Death Mask Def: 99-131 Yêu cầu: Level 66; Strength 55 Chức năng: Hồi 10% máu khi tấn công Hồi 10% Mana khi tấn công +15 các regist +45 Def +30 Mana +60 máu TAL RASHA’S GUARDIANSHIP Dạng: Lacquered Plate Def: 833-941 Yêu cầu: Level 71; Strength 84 Chức năng: +400 Def Giảm 60% yêu cầu Giảm 15 magic dmg +40% sức kháng băng +40% sức kháng lửa 88% cơ hội lấy đồ phép +10% tốc độ cast phép (2 set) TAL RASHA’S FINE-SPUN CLOTH Dạng: Mess Belt Def: 35-40 hay 95-100 (2 set) Yêu cầu: Level 53; Strength 47 Chức năng: Thêm 16 ô chứa Giảm 20% yêu cầu 37% dmg bị đánh vào Mana +30 Mana +20 Dexterity 10-15% cơ hội lấy đồ phép +60 Def (2 set) +10% tốc độ cast phép (3 set) TAL RASHA’S ADJUDICATION Dạng: Amulet Yêu cầu: Level 67 Chức năng: +2 cho các Skills của Sorc +33% sức kháng sét +42 Mana +50 máu +10% tốc độ cast phép (4 set) * 2 set: Hồi 10 máu giây * 3 set: 65% cơ hội lấy đồ phép * 4 set: 24% hồi phục nhanh * Complete: +3 cho các Skills của Sorc Hồi 10 máu giây 65% cơ hội lấy đồ phép 25% hồi phục nhanh +150 máu +50 các regist +50 Def khi gặp cung tên hay đại loại như thế +150 Def Hiện Aura xung quanh + Ảnh hưởng: COLD * Ice Bolt - Frost Nova: +15% Damage mỗi level - Ice Blast: +15% Damage mỗi level - Glacial Spike: +15% Damage mỗi level - Blizzard: +15% Damage mỗi level - Frozen Orb: +15% Damage mỗi level * Frozen Armor - Ice Bolt: +2% Damage mỗi level * Frost Nova - Blizzard: +10% Damage mỗi level - Frozen Orb: +10% Damage mỗi level * Ice Blast - Ice Bolt: +8% Damage mỗi level - Glacial Spike: +10% Damage mỗi level - Blizzard: +8% Damage mỗi level - Frozen Orb: +8% Damage mỗi level * Shiver Armor - Frozen Armor: +10 giây mỗi level; +9% Damage mỗi level - Chilling Armor: +10 giây mỗi level; +9% Damage mỗi level * Glacial Spike - Ice Bolt: +5% Damage mỗi level - Ice Blast: +5% Damage mỗi level - Blizzard: +3% Damage mỗi level - Frozen Orb: 5% Damage mỗi level * Blizzard - Ice Bolt: +5% Damage mỗi level - Ice Blast: +5% Damage mỗi level - Glacial Spike: +5% Damage mỗi level * Chilling Armor - Shiver Armor: +10 giây mỗi level; +7% Damage mỗi level - Frozen Armor: +10 giây mỗi level; +7% Damage mỗi level * Frozen Orb - Ice Bolt: +2% Damage mỗi level LIGHTNING * Charged Bolt - Lightning: +6% Damage mỗi level * Lightning - Charged Bolt: +8% Damage mỗi level - Nova: +8% Damage mỗi level - Chain Lightning: +8% Damage mỗi level * Chain Lighting - Charged Bolt: +4% Damage mỗi level - Nova: +4% Damage mỗi level - Lightning: +4% Damage mỗi level FIRE * Fire Bolt - Fire Ball: +16% Damage mỗi level - Meteor: +16% Damage mỗi level * Inferno - Warmth: +13% Damage mỗi level * Fire Ball - Fire Bolt: +14% Damage mỗi level - Meteor: +14% Damage mỗi level * Enchant - Warmth: +9% Damage mỗi level * Meteor - Fire Bolt: +5% Damage mỗi level - Fire Ball: +5% Damage mỗi level - Inferno: +3% Damage trong mỗi giây mỗi level + Đánh giá: 9,5 (Khó chịu những vẫn phải thôi >_<)
* ASSASSIN: Có ba bảng Skill: Matial Arts, Shadow Disciplines, Traps. (Xem thêm về cách build Trapass và Whirlwind Ass) + Lịch sử: Không rõ lắm nhưng có thể họ là những người sống du mục, khu vực hoạt động chủ yếu là ở phía Đông và một phần là Châu Âu, họ được xếp vào tầng lớp của những tên du thủ du thực và đạo chích, bị coi thường và gần như tách ra khỏi xã hội. Công việc của họ cũng là lý do cho việc này. Nói chung họ là những Ninja phương Tây đúng nghĩa đối với tui. + Cốt truyện: Vào thế kỷ thứ 3, có 2 anh em bắt đầu vươn lên đứng đầu hàng ngũ phái pháp sư Vizjerei, tên họ là Horazon và Bartuc. Cả hai đều đầy sức mạnh và tham vọng, và cả hai cùng bị mê hoặc, luyện tập pháp thuật cấm là Demonic Magic. Tuy nhiên, cả hai lại khác nhau ở cách học của họ. Horazon xem Quỷ là nguồn năng lượng vĩ đại nhất, hắn nghĩ để có thể dùng tốt nguồn năng lượng này, ta phải thuần hoá chúng và dạy chúng hành động theo ý mình. Còn em hắn, Bartuc thì nghĩ rằng để có thể hiểu được nó, ta phải liên minh cới các thế lực ở Địa ngục, và thế là bí quyết của chúng sẽ thuộc về mình. Và với ý nghĩ như vậy, họ đã tạo nên mâu thuẫn sâu sắc và chia phái Vizjerei làm hai. Một trận chiến khốc liệt diễn ra và kết thúc là cái chết của Bartuc, Horazon thì biến mất vào chiếc hủ và vĩnh viễn rơi xuống Địa ngục, phái Vizjerei nhận được một bài học khá đắt. Những người còn sống sót quyết định hủy bỏ toàn bộ những công trình nghiên cứu của họ về Demonic Magics và quay trở lại với Elemental Magics. Để chắc rằng sẽ không có lần sau, họ lập một tổ chức bí mật có nhiệm vụ như một cảnh sát của phái, tiêu diệt mầm mống hiểm họa ngay khi nó chưa lộ diện. Đó là hoàn cảnh ra đời của Viz-Jaq'taar, the Order of the Mage Slayers, hay còn gọi là Assassins. Lo sợ rằng tổ chức sẽ bị tha hoá nếu dính vào phép thuật, những Vizjerei giấu tổ chức này và kéo nó ra xa khỏi phép thuật để Assassin có thể luôn trong sạch và tập trung vào một công việc duy nhất. Công việc của họ chủ yếu diễn ra trong bóng tối và cho đến khi sự xuất hiện trở lại của Three Prime Evils, những Assassin bước ra khỏi bóng tối và tham gia vào hàng ngũ Order để chống lại Prime Evils. + Mạnh: Đầy đủ đồ nghề của một kẻ ám sát chuyên nghiệp, Trap cực mạnh và khả năng giáp công cũng rất tốt, nhanh. Nhiều phép cũng khá hay như Shadow Master (Giống với thuật phân thân của Ninja), Mind Blast (Có thể ví nó như thuật Hiện kim của Ninja: Thả tiền, vàng để lung lạc đối thủ),.... Cũng có khả năng cầm hai vũ khí nhưng có giới hạn, tui xem đây là một char unique chút, cầm 2 tay nhưng có thể block được. Life, Mana, Strength, Dexterity gần như bằng nhau, nói chung cũng khá balance về chỗ này ^_^. + Yếu: Martial Art là điểm yếu, phải charge 1 hay 2, 3 lần rồi mới bung ra được, Mana tuy không bị khan hiếm như Bar, Pal nhưng thực tế có nhiều phép tốn nhiều Mana quá. Regist và Defense còn yếu. Lúc Set Trap là lúc Ass dễ bị tấn công nhất. + Vũ khí: AXE - Hand Axe - Axe - Double Axe - Military Pick - War Axe - Cleaver - Twin Axe - Crowbill - Naga - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe. BOW - Bow - Hunter’s Bow - Long Bow - Composite Bow - Short Battle Bow - Long Battle Bow - Short War Bow - Long War Bow - Edge Bow - Razor Bow - Cedar Bow - Double Bow - Short Siege Bow - Rune Bow - Spider Bow - Blade Bow - Shadow Bow - Great Bow - Diamond Bow - Ward Bow. CROSSBOW - Repeating Crossbow - Chu-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Dagger - Dirk - Kris - Blade - Poignard - Rondel - Cinquedeas - Stilleto - Bone Knife - Mithril Point - Fanged Knife - Legend Spike. JAVELIN - Javelin - Pilum - Short Spear - Throwing Spear - War Javelin - Great Pilum - Simbilan - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Balrog Spear - Winged Weapon. MACE - Club - Spiked Club - Mace - Morning Star - Flail - Cudgel - Barbed Club - Flanged Mace - Jagged Star - Knout - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Devil Star - Scourge. POLEARM - Halperd. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Claymore - Giant Sword - Bastard Sword - Flamberge - Great Sword - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Dacian Flax - Tusk Sword - Gothic Sword - Zweihander - Executioner Sword - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Hydra Edge - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword - Colossus Sword - Colossus Blade. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Throwing Axe - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Francisca - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Flying Axe - Winged Axe. + Đặc biệt: KATAR (Tất cả đều từ Fast trở lên) * Normal - Katar - Wrist Blade - Hatchet Hands - Cestus - Claws - Blade Talons - Scissors Katar. * Nightmare - Quihab - Wrist Spike - Fascia - Hand Scythe - Greater Claws - Greater Talons - Scissors Quihab. * Hell - Suwayyah - Wrist Sword - War Fist - Battle Cestus - Feral Claws - Runic Talons - Scissors Suwayyah. + Đồ trong mơ: a) Unique items: 1/ MARROWWARK Dạng: Boneweave Boots Def: 183-204 Damage do đá: 69-118 Yêu cầu: Level 66; Strength 118 Chức năng: +170-200% Def +20% đi/chạy nhanh +1-2 Skills cho Skeleton Mastery +10-20 Strength +17 Dexteriry Hồi Mana nhanh hơn 10% Hồi Stamina nhanh hơn 10% Giảm thời gian đóng băng còn nửa Level 33 Bone Prison (13 lần) Level 12 Life Tap (10 lần) 2/ SHADOW DANCER (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Myrmidon Greaves Def: 122-144 Damage bởi đá: 83-149 Yêu cầu: Level 71; Strength 167 Chức năng: +70-100 Def +1-2 Skills cho Shadow Disciplines +30% đi/chạy nhanh +30% hồi phục nhanh +15-25 Dexterity Giảm 20% yêu cầu 3/ SHADOW KILLER (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Battle Cestus Damage: 145-170 hay 175-201 Yêu cầu: Level 78; Strength 100; Dexterity 100 Chức năng: +170-220% dmg Giảm 25% Def của enemy Đóng băng enemy Hồi 10-15 Mana khi giết một enemy 33% cơ hội cast Frost Nova (Level 8) khi tấn công Không bị hư Ethereal 4/ JADE TALON Dạng: Wrist Sword Damage: 98-130 hay 115-153 Yêu cầu: Level 66; Strength 105; Dexterity 105 Chức năng: +190-240 % dmg +1-2 Skills cho Martial Arts +1-2 Skills cho Shadow Disciplines +30% hồi phục nhanh Hồi 10-15% Mana khi tấn công +40-50 các regist 5/ FIRELIZARD’S TALON Dạng: Feral Claws Damage: 66-159 hay 81-196 Yêu cầu: Level 67; Strength 113; Dexterity 113 +200-270% dmg +236-480 fire dmg +15% tốc độ ra đòn +1-3 Skills cho Martial Arts +1-2 Skills cho Wake of Inferno +1-2 Skills cho Wake of Fire +40-70% sức kháng lửa b) Set items: 1/ THE DISCIPLE (Xem bên Barbarian) 2/ NATALYA’S ODIUM NATALYA’S TOTEM Dạng: Grim Helm Def: 195-300 Yêu cầu: 59; Strength 58 Chức năng: +135-175 Def +10-20 các regist +20-30 Dexterity +10-20 Strength Giảm 3 magic dmg NATALYA’S MARK Dạng: Scissors Suwayyah Damage: 120-153 Yêu cầu: Level 76; Strength 118; Dexterity 118 Chức năng: +200% dmg +200% dmg khi gặp Undead +200% dmg khi gặp Demon +12-17 fire dmg Bỏ qua Def của enemy +40% tốc độ ra đòn +50 cold dmg NATALYA’S SHADOW Dạng: Loricated Mail Def: 540-721 Yêu cầu: Level 73; Strength 149 Chức năng: +150-225 Def +1 máu (Tùy theo Level của Char; mỗi Level là 1 máu) +25% sức kháng độc +2 Skills cho Shadow Disciplines Socket 1-3 NATALYA’S SOUL Dạng: Mesh Boots Def: 112-169 Damage khi đá: 23-52 Yêu cầu: Level 25; Strength 65 Chức năng: +75-125 Def +40% đi/chạy nhanh hơn Hồi phục Stamina 0,25-24,75% +15-25% sức kháng băng +15-25% sức kháng sét * 2 set: Giảm 15 magic dmg * 3 set: +200 Def * Complete: +3 cho các Skills của Ass +350 Def Hồi 14% máu khi tấn công Hồi 14% Mana khi tấn công +50% các regist Giảm 30% dmg Giảm 15 magic dmg Char trở nên Ethereal (Mờ mờ nhưng vẫn đánh được ^_^) + Ảnh hưởng: MARTIAL ARTS * Fists of Fire - Phoenix Strike: +12% damage mỗi level * Claws of Thunder - Phoenix Strike: +8% damage mỗi level * Blades of Ice - Phoenix Strike: +8% damage mỗi level * Phoenix Strike - Fists of Fire: +10% fire damage mỗi level; +6% damage trong mỗi giây mỗi level - Claws of Thunder: +13% lightning damage mỗi level - Blades of Ice: +10% cold damage mỗi level TRAPS * Fire Blast - Shock Web: +9% damage mỗi level - Charged Bolt Sentry: +9% damage mỗi level - Wake of Fire: +9% damage mỗi level - Lightning Sentry: +9% damage mỗi level - Wake of Inferno: +9% damage mỗi level - Death Sentry: +9% damage mỗi level * Shock Web - Fire Blast: +1 bolt mỗi 3 level - Charged Bolt Sentry: +11% damage mỗi level - Lightning Sentry: +11% damage mỗi level - Death Sentry: +11% damage mỗi level * Charged Bolt Sentry - Fire Blast: +1 bolt mỗi 3 level - Lightning Sentry: +1 lần bắn mỗi 4 level - Shock Web: +6% damage mỗi level - Lightning Sentry: +6% damage mỗi level - Death Sentry: +6% damage mỗi level * Wake of Fire - Fire Blast: +8% damage mỗi level - Wake of Inferno: +8% damage mỗi level * Lightning Sentry - Shock Web: +12% damage mỗi level - Charged Bolt Sentry: +12% damage mỗi level - Death Sentry: +12% damage mỗi level * Wake of Inferno - Wake of Fire: +0,5 radius mỗi level - Fire Blast: +10% damage mỗi level - Wake of Fire: +7% damage mỗi level - Death Sentry: +10% damage mỗi level * Death Sentry - Fire Blast: +1 lần bắn mỗi 3 level - Lightning Sentry: +12% damage mỗi level + Đánh giá: 9
Sau vài giây "chạy" tùm lum khắp forum, giờ quyết định * DRUID: Có ba bảng Skill: Elemental, Shape Shifting, Summoning. (Xem thêm Hướng dẫn về Druid 1.09, Elemental Druid 1.10) + Lịch sử: Họ là những tu sĩ người Celtic (Nay là Scotlend). Họ gắn kết với thiên nhien và coi mình là một phần của nó, giúp cho thiên nhiên phát triển. Họ gọi những việc làm và những buổi lễ của họ là nhằm hợp nhất tình yêu của ta với Trái đất với tình yêu trong sáng tạo và nghệ thuật. Vì thế, hiện nay, những buổi lễ của Druid đã được đổi mới và tổ chức theo một cách mới mẻ khác, cộgn đồng hơn, sống động hơn, ý nghĩa hơn. Triết lý của họ tập trung vào ba yếu tố: Tình yêu với đất, biển và bầu trời, tất cả hoà lại tạo thành tình yêu đối với Trái đất. Thêm về điều lệ của Druid + Cốt truyện: Druid là một dân tộc du mục hợp giữa Chiến binh-Nhà thơ-Quý tộc và có quan hệ thân thiết với những Barbarian. Trong cuốn sách cổ của Druid là Scéal Fada, nó viết rằng Bil-Kathos, Vị vua vĩ đại của những bộ lạc Barbarian, có một người bạn tâm giao đầy tin tưởng và bí ẩn, người đó có thể là Fiacla-Géar. Người này được biết đến như một người bạn thân nhất của Bul-Kathos và trong một chừng mực nào đó, ông ta được ví như người em của Bul-Kathos. Mối tình của họ rất sau đậm và cùng với nhau, họ giữ bí mật to lớn nhất của đình Arreat và với nhiệm vụ thiêng liên đó, họ bảo vệ vùng đất quanh Arreat, và khi lời tiên tri cho biết thời điểm đen tối sắp đến, họ cùng nhất trí rằng để hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng này, họ phải hiến dâng toàn bộ cuộc đời cho điều này. Tuy nhiên, họ lại không nhất trí trong việc làm thế nào để thực hiện nó. Bul-Kathos nghĩ rằng phải tập hợp các bộ lạc lại và áo dụng những đợt huấn luyện khắt khe để họ không xao nhãng nhiệm vụ, nhưng Fiacla-Géar thì tin rằng phải hấp thu linh hồn đồng nhất của nơi mà mình bảo vệ để mọi người có thể hiểu được tầm quan trọng của việc họ đang làm. Cả hai đều giữ ý kiến của mình, Bul-Kathos tập hợp các bộ lạc lại còn Fiacla-Géar thì tập hợp một nhóm nhỏ những Chiến binh-Nhà thơ và thầy pháp, sau đó bí mật rút vào những khu rừng quanh khu vực Scosglen. Ở đó, ông và người của mình thành lập một Học viện Druid đầu tiên, ẩn giấu trong bức tường che tự nhiên của khu rừng. Họ tạo ra một cách sống mới cho bản thân, tạo ra một văn hoá và ngôn ngữ mới, tách ra khỏi người anh em Barbarian, thề rằng sẽ không bước chân đến vùng Thảo nguyên của đỉnh Arreat cho đến khi thời điểm Uileloscadh Mór thực sự đến, trận chiến cuối cùng của loài người với quỷ dữ ở Địa ngục. Tại đây, ông dạy cho người của mình Caoi Dúlra, cách nghĩ luôn gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống. Nhờ học Caoi Dúlra, họ có thể liên lạc với thiên nhiên tồn tại ở Sanctuary, từ đó chúng dạy cho họ bí mật của thế giới tự nhiên: Biến thú, gọi thú, gọi mưa, ..... Tại Túr Dúlra, Học viện lớn nhất của Druid, có một cây sồi lớn tên là Glór-an-Fháidha. Cây này biểu hiện cho sưựtôn kính của Druid đối với sức mạnh tự nhiên. Và hàng thế kỷ, bên dưới tán cây, các Druid của vùng Scosglen liên tục rèn luyện phép thuật tự nhiên của họ mà còn là những miếng võ truyền lại từ người anh em Barbarian. Họ phải hoàn thiện nó bởi họ tin rằng, họ chính là phòng tuyến sau cùng của thế giới khi trận chiến lớn đó sắp diễn ra. + Mạnh: Nhân vật đặc biệt và có nhiều cách build khác nhau, nhưng chủ yếu gồm ba hướng là Elemental, Shape Shifting, Summoning. Cả ba đều có thế mạnh và yếu khác nhau nhưng nói thiệt, đều không nhàm chán ^_^. Druid tui xem nó là một sự kết hợp giữa Necromancer, Sorceress, và Paladin vì vậy có phần hơi tùm lum chút cũng tương tự nhân vật Monk trong Hellfire vậy (Clap clap clap ^_^) + Yếu: Regist và Defense là vấn đề đối với Druid nhưng nếu build theo cách Elemental hay Shape Shifting thì cái này không là vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, về phần phép thì có nhiều thứ không thể chịu nổi. + Vũ khí: AXE - Hand Axe - Military Pick - War Axe - Large Axe - Broad Axe - Battle Axe - Great Axe - Giant Axe - Hatchet - Crowbill - Naga - Military Axe - Bearded Axe - Tabar - Gothic Axe - Ancient Axe - Tomahawk - Small Crescent - Ettin Axe - War Spike - Berserker Axe - Feral Axe - Silver Edged Axe - Decapitator - Champion Axe - Glorious Axe. BOW - Tất cả các loại Cung (Bow) (Bệnh lười tái phát rồi Ắt xìiiiiii... >_<) CROSSBOW - Repeating Crossbow - Chu-ko-nu - Demon Crossbow. DAGGER - Tất cả các loại Dao (Dagger) ^_^! JAVELIN - Javelin - Pilum - War Javelin - Great Pilum - Harpoon - Hyperion Javelin - Stygian Pilum - Winged Harpoon. MACE - Club - Spiked Club - Mace - Flail - Maul - Cudgel - Barbed Club - Flanged Mace - Jagged Star - Knout - War Club - Truncheon - Tyrant Club - Reinforced Mace - Scourge - Ogre Maul. POLEARM - Tất cả các loại Polearm. SPEAR - Brandistock - War Fork - Mancatcher. SWORD - Short Sword - Scimitar - Sabre - Crystal Sword - Broad Sword - Long Sword - War Sword - Two-Handed Sword - Giant Sword - Flamberge - Gladius - Cutlass - Shamshir - Dimensional Blade - Battle Sword - Rune Sword - Ancient Sword - Espandon - Tusk Sword - Zweihander - Falcata - Ataghan - Elegant Blade - Phase Blade - Conquest Sword - Cryptic Sword - Mythical Sword - Legend Sword - Highland Blade - Balrog Blade - Champion Sword - Colossus Blade. THROWING ITEMS - Throwing Knife - Balanced Knife - Balanced Axe - Battle Dart - War Dart - Hurlbat - Flying Knife - Winged Knife - Winged Axe. + Đặc biệt: PELT * Normal - Wolf Head - Hawk Helm - Antlers - Falcon Mask - Spirit Mask. * Nightmare - Alpha Helm - Griffon Headdress - Hungter’s Guise - Sacred Feathers - Totemic Mask. * Hell - Blood Spirits - Sun Spirit - Earth Spirit - Sky Spirit - Dream Spirit. + Đồ trong mơ: a) Unique items: 1/ TOMB REAVER (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Cryptic Axe Damage: 99-450 hay 125-570 Yêu cầu: Level 84; Strength 165; Dexterity 103 Chức năng: +200-280% dmg +150-230% dmg khi gặp Undead +60% tốc dộ ra đòn +250-350% AR khi gặp Undead +30-50% cho các regist 10% cơ hội làm sống lại xác (10% Reanimate as: Returned) Hồi 10-14 máu khi giết 1 enemy +50-80% cô hôi lấy đồ phép +4 tầm nhìn Socket 1-3 2/ BONEHEW Dạng: Orge Axe Damage: 103-536 hay 117-609 Yêu cầu: Level 64; Strength 195; Dexterity 75 Chức năng: +270-320% dmg Level 14 Corpse Explosion (30 lần) Ngăn Monster hồi máu +30% tốc độ ra đòn 50% cơ hội cast Bone Spear (Level 16) khi đánh Socket 2 3/ EARTH SHIFTER Dạng: Thunder Maul Damage: 115-630 hay 132-720 Yêu cầu: Level 69; Strength 253 Chức năng: +250-300% dmg +50% dmg khi gặp Undead +2-3 Skills cho Elemental 25% cơ hội cast Fissure (Level 14) khi tấn công +10% tốc độ ra đòn 33% cơ hội giảm 50% máu enemy 10% tốc độ cast phép Level 14 Volcano (30 lần) 4/ CEREBUS’S BITE (Chỉ trên Battle.net) Dạng: Blood Spirit Def: 335-350 Yêu cầu: Level 63; Strength 86 Chức năng: +130-140% Def +60-120% AR Hồi 7-10% máu khi tấn công 33% cơ hội làm enemy mất máu dần +2-4 Skills cho Shape Shifting +1-2 Skills cho Feral Rage 5/ RAVENLORE Dạng: Sky Spirit Def: 343-390 Yêu cầu: Level 74; Strength 113 Chức năng: +120-150% Def +7 Skills cho Raven +3 Skills cho Elemental +20-30 Energy Giảm 10-20% sức kháng lửa của enemy +15-25% cho các regist 6/ SPIRIT KEEPER Dạng: Earth Spirit Def: 413-443 Yêu cầu: Level 67; Strength 104 Chức năng: +170-190% Def +1-2 cho các Skills của Druid +20% hồi phục nhanh Max của sức kháng độc giờ là 85% +30-40% sức kháng lửa +9-14 hấp thụ lightning dmg +15-25% hấp thụ cold dmg b) Set items: 1/ THE DISCIPLE (Xem bên Barbarian) 2/ ALDUR’S WATCHTOWER ALDUR’S STONY GAZE Dạng: Hunter’s Guise Def: 157-171 Yêu cầu: Level 36; Strength 56 Chức năng: +90 Def 25% hồi phục nhanh Hồi Mana nhanh hơn 17% +40-50% sức kháng băng +5 tầm nhìn Socket 2 +15 Energy (2 set) Thêm +15 Energy (3 set) Thêm +15 Energy (Complete) ALDUR’S ADVANCE Dạng: Battle Boots Def: 39-47 Damage do đá: 37-64 Yêu cầu: Level 45; Strength 95 Chức năng: +40% đi/chạy nhanh +180 Stamina 10% dmg bị đánh đi vào Mana Hồi Stamina nhanh hơn 32% +50 máu +40-50% sức kháng lửa Không bị hư +15 Dexterity (2 set) Thêm +15 Dexterity (3 set) Thêm +15 Dexterity (Complete) ALDUR’S DECEPTION Dạng: Shadow Plate Def: 746-857 Yêu cầu: Level 76; Strength 115 Chức năng: +300 Def Giảm 50% yêu cầu +40-50% sức kháng sét +15 Dexterity +20 Strength +1 Skill cho Elemental +1 Skill cho Shape Shifting +15 Vitality (2 set) Thêm +15 Vitality (3 set) Thêm +15Vitality (Complete) ALDUR’S RHYTHM Dạng: Jagged Star Damage: 60-93 Yêu cầu: Level 42; Strength 74 Chức năng: +200% dmg khi gặp Demon +50% dmg khi gặp Undead +40-62 dmg +50-75 lightning dmg +30% tốc độ ra đòn Hồi 10% máu khi tấn công Hồi 5% Mana khi tấn công Socket 2 +15 Strength (2 set) Thêm +15 Strength (3 set) Thêm +15 Strength (Complete) * Chưa Complete set: 150% AR; 50% cơ hôi lấy đồ phép * Complete: +3 cho các Skills của Druid +350% dmg +150% AR 50% cơ hội lấy đồ phép Hồi 10% Mana khi tấn công +50% cho các regist +150 Def +150 Mana Hiện Aura xung quanh (Ý nó muốn nói -----> Du sắp chết rồi ^_^) + Ảnh hưởng: ELEMENTAL * Firestorm - Molten Boulder: +23% damage mỗi level - Fissure: +23% damage mỗi level * Molten Boulder - Volcano: +10% damage mỗi level - Firestorm: +8% damage mỗi level * Arctic Blast - Hurricane: +15% damage mỗi level - Cyclone Armor: +15% damage mỗi level * Fissure - Firestorm: +12% damage mỗi level - Volcano: +12% damage mỗi level * Cyclone Armor - Twister: +7% hấp thụ damage mỗi level - Tornado: +7% hấp thụ damage mỗi level - Hurricane: +7% hấp thụ damage mỗi level * Twister - Hurricane: +10% damage mỗi level - Tornado: +10% damage mỗi level * Volcano - Molten Boulder: +12% damage mỗi level - Fissure: +12% damage mỗi level - Armageddon: +12% damage mỗi level * Tornado - Twister: +9% damage mỗi level - Hurricane: +9% damage mỗi level * Hurricane - Cyclone Armor: +1 giây mỗi level - Twister: +7% damage mỗi level - Tornado: 7% damage mỗi level * Armageddon - Fissure: +2 giây mỗi level - Firestorm: +14% damage mỗi level - Molten Boulder: +14% damage mỗi level - Volcano: +14% damage mỗi level SHAPE SHIFTING * Fire Claws - Firestorm: +22% fire dmg - Moulten Boulder: +22% fire dmg - Fissure: +22% fire dmg - Volcano: +22 fire dmg * Rabies - Poison Creeper: +18% dmg + Đánh giá: 8,5
À, cái đó là tất nhiên rồi, tại tui sẽ up liên tục, có gì mới là up ^_^, tất cả các dạng build của các char tui đang nghiên cứu để viết cho bài này nữa ^_^
Công nhận mình câu hay thiệt, câu đến tận bây giờ luôn ^_^. Trong khi chờ đợi nội dung chính thì mời nhấm nháp chút ổ bánh này nha ^_^ 4/ Thực tế liên hệ: a) Ngọn núi Diablo: Bản đồ vùng núi Diablo - Ngọn núi Diablo là một trong những ngọn núi lớn nhất thuộc phía Tây nước Mĩ, nằm ở ranh giới của vùng Bay và thung lũng Central. Nó cao 3.849 feet, và vào những ngày quan đãng thì từ đỉnh của nó, ta có thể nhìn ra khoảng hơn 200 dặm - Vùng núi này là môi trường sống của hơn 100 loài động vật và 650 loài hoa, cây dỏ khác. Trong đó có 12 loài thực sự gây nguy hiểm cho con người đã được nghiên cứu và xác định. - Kế cạnh đó là công viên Diablo, công viên lớn đầu tei6n của California. Núi Diablo được công nhận là Di tích lịch sử của Bang và cũng là 1 trong những biểu tượng của Bang. Hằng ngày thu hút hơn 1 triệu khách du lịch. Vào năm 1874, chính quyền đã làm 2 con đường để du khách có thể dễ dàng tiếp cận nó. Và bây giờ, đỉnh núi là điểm đến của các khách bộ hành, cưỡi ngựa, gia đình, bạn bè trong các ngày lễ nghỉ. - Từ “Diablo” hay “Quỷ” được biết đến từ năm 1805, khi người Tây Ban Nha đang trên đường đuổi bắt những người da đỏ bỏ trốn. Và tại những bụi cây liễu dày đặc đó mà giờ được biết đến với cái tên vùng Buchanan ở Concord, quân Tây Ban Nha bắt gặp một khu trại của người Chupcan và nhanh chóng bao vây họ. Thế nhưng ngat trong đêm đó, những người da đỏ đó đã trốn thoát và không để lại một dấu vết nào. Tức giận nhưng không thể làm gì được, người Tây Ban Nha gọi chỗ này là “Monte del Diablo” hay “Bụi rậm của Quỷ”. Sau đó, những người Anh di cư lại gọi trại đi từ “Monte” thành “Mountain” và bây giờ nó là “Diablo Mountain” hay “Núi quỷ” theo tiếng Latinh b) Một vài phỏng đoán của ^_^: - Theo tư liệu mà tui nghiên cứu thì Blizzard thiết kế Diablo dựa trên hai hình tượng trong truyền thuyết là Satan và Rồng (Hay đại loại như thế) - Có thể như vầy, nếu ghép khuôn mặt của Diablo với Satan sẽ có một vài điểm tương đồng và có thể nói cực kỳ giống nhau, mặc dù mặt Diablo hơi mập hơn chút nhưng đó cũng chính là một phiên bản của Satan với ngôi sao 5 cánh ngược. - Về Rồng thì tui nghĩ đó là Rồng đỏ, con Rồng mà theo truyền thuyết thì đó con Rồng mạnh nhất và là nỗi ước ao của biết bao Hiệp sĩ muốn tìm và giết nó. Bởi vào thời Trung cổ, việc giết một con Rồng là một niềm tự hào đối với những Hiệp sĩ và cũng theo truyền thuyết thì loài Rồng bị con người tuyệt chủng. Ở đây muốn nói, thân hình của Diablo được lấy từ loài Rồng đỏ này, cùng với chiếc sừng trên đầu luôn. * Về Satan: - Theo tài liệu trong Kinh thánh thì: Vào thuở khai thiên lập địa, Thượng Đế tạo ra ba vị Tổng thiên thần là Michael, Gabriel và Lucifer để quản lý Thiên giới (Angelic Realm). Mỗi người đều có điểm mạnh riêng của mình. Lucifer được tạo ra với một ánh sáng vĩnh cửu, đẹp đẽ và ông ta quản lý “Sự vĩnh cửu”. Các thiên thần trở thành công cụ truyền đạo và chăm sóc côn việc cho Thượng Đế. - Thế rồi, Thượng Đế quyết định tạo ra một thế giới khác là Trần gian (Physical Realm), nơi mà sự vĩnh cửu cùng với các sinh vật sẽ sống trường tồn giống như Thiên giới. Sau đó, Thượng Đế giao nhiệm vụ cho Lucifer và các Thiên thần đi tìm cho mình viên ngọc đẹp nhất để làm nên thế giới mà Thượng Đế mong muốn. Và Lucifer đã tìm thấy viên ngọc từ bên trong của thế giới Vĩnh cửu, nó là một viên ngọc óng ả và hoàn hảo, thuần nhất 2 màu xanh lá và xanh dương. Trước mặt Thượng Đế, nó vỡ ra và rơi xuống, màu xanh dương tạo thành biển, nơi sự sống bắt nguồn, và màu xanh lá cung cấp điều kiện sống cho các sinh vật mới xuất hiện. Sau đó, Thượng Đế giao cho các Thiên thần nhiệm vụ theo dõi và chăm sóc sự sống trong thế giới Ngài vừa mới tạo ra. Và trong niềm hân hoan đó, Thượng Đế muốn chia sẻ cho các Thiên thần ánh sáng từ viên ngọc đẹp đẽ nhất của ngài (Divine Jewel). Tất cả đều mong muốn nó nhưng không ai tham muốn nó bằng Lucifer. - Thượng Đế nhận ra sự thèm muốn của Lucifer và Ngài đã quyết định sẽ thỏa mãn ý muốn của Lucifer. Thượng Đế ra lệnh cho Lucifer xuống sống và quản lý thế giới Ngài vừa tạo ra, hướng dẫn sự sống phát triển. - Thế rồi, Thượng Đế giao cho Lucifer viên ngọc của Ngài. - Lucifer quản lý Trái Đất trong nhiều triệu năm. Sau khi thời đại của những loài Thằn lằn lớn trôi qua, một thời đại mới bắt đầu, máu nóng, có tóc và thông minh hơn. Đó là Con người. Khi Trái Đất bắt đầu xuất hiện loài người đầu tiên, Thượng Đế đề ra kế hoạch và ra lệnh cho Lucifer trở thành Người cha của giống loài này và giúp họ trở thành những người con của Thượng Đế. - Lucifer tức giận và trở nên căm ghét loài người. Lucifer tổ chức một cuộc họp với những Thiên thần đi theo ông và họ quyết định sẽ chống lại ý định của Thượng Đế. Điều này dẫn đến Cuộc nổi loạn của Lucifer - Lucifer nổi dậy chống lại Thượng Đế và ngay sau đó, Thượng Đế ra lệnh cho Micheal đánh trả lại Lucifer. Lucifer bị đánh bại và đày xuống Trái Đất cùng với các Thiên thần theo ông. Lucifer tức giận và từ một người quản lý Trái Đất tốt hơn theo lệnh của Thượng Đế, ông căm ghét nó và muốn phá hủy mọi sự sống trên nó. - Lucifer bắt đầu thực hiện kế hoạch phả hủy hệ sinh thái của Trái Đất, không cho phép sự sống phát triển. Sau đó, Lucifer đổi tên thành Satan có nghĩa là “Sự hủy diệt” - Từ đó, Lucifer trở thành Satan và những Thiên thần theo ông được gọi là “Fallen Angel” hay Quỷ. - Cái tên Lucifer có nghĩa là “Ngôi sao mai”. Theo tiếng Latinh thì “Luci” có nghĩa là “Ánh sáng” và “Feris” có nghĩa là “Người mang đến” - Từ “Satan” cũng có nghĩa là “Kẻ thù”, từ mà Jesus dùng để nói đến Peter. Lucifer cũng được biết đến với cái tên “Người kết tội”, cũng bởi hắn luôn thúc giục con người làm những việc tội lỗi và luôn đắm chìm trong tội ác của mình dù cho Thượng Đế đã tha thứ cho ta. Theo Kinh Thánh thì Lucifer xuất hiện trở lại lần đầu tiên là ở Vườn địa đàng dưới hình dạng của một con rắn, nó dụ Eve ăn trái cấm của Thượng Đế.
Tui mà theo đạo thì chắc tui chết quá >_< - Vào thời Hy Lạp cổ đại, quỷ (Daemon) chỉ là một vị thánh nhỏ, không tốt cũng không xấu. Con quỷ tốt được gọi là Eudemon và quỷ xấu gọi là Cacodemon. - Phương Đông cũng có quỷ. Phật Giáo có Mira, hiện thân của cái ác, tội lỗi. Ấn Độ Giáo thì có Ravana bất tử. - Người Hy Lạp gọi “Quỷ” là “Daemon” hay cũng có thể là “Daimon” hay “Demon”, chúng có nghĩa là “Thiên tài và Hiểu biết”. * Về Mana - Chơi mà không biết thì tệ lắm, thấy trò nào cũng cứ hễ nói đến Spell là “Mana”, vậy thử nha ^_^: + “Mana” là tiếng thổ ngữ của người Polynesive, chỉ một sức mạnh siêu nhiên nào đó, cho con người may mắn, sức mạnh thần thánh hay gì đó vân vân và cực kỳ vân vân. Nó đại diện cho sức mạnh và sự thông thái ẩn giấu trong linh hồn con người. (Còn tiếp nhưng đây hoàn toàn là triết học theo Chủ nghĩa Duy Tâm nên tui không nói ^_^) + Theo Kinh thánh, “Mana” được gọi là “bánh thánh”, hiện nay dùng để ban phúc lành cho các con chiên và được tin rằng có sức mạnh của Thuợng Đế. + Theo tiếng Phạn ở Ấn Độ thì “Mana” có nghĩa là “sự thèm muốn” cũng giống như hai từ “Sekti” hay “Murti” * Về những Boss ở các Act: - Act I: ANDARIEL + Một Succubus đúng nghĩa: Dream Demon (Những con quỷ chuyên xuất hiện trong giấc mơ của người đang ngủ và ăn nằm với họ ^_^) + Theo truyền thuyết thì từ khi con người đầu tiên xuất hiện trên Trái Đất, hai người đó là Adam và Lilith. Adam được Thượng Đế tạo ra còn Lilith được tạo thành từ Trái Đất và các loài vật. Cô ta cũng là một tinh linh, và khi Adam cố buộc cô ta theo ý mình, cô nổi giận và đi đến vùng rìa biển Đỏ, ở đó cô gặp những con quỷ. Sau đó, cô tạo ra một giống quỷ mới được gọi là Succubi (Hồ ly tinh), trong khi đó, đối với Adam thì Thượng Đế đã tạo ra Eva để bầu bạn. Incubus chỉ là một dạng đàn ông của Succubus. Vào thời Trung Cổ, người ta tin rằng người phụ nữ ăn nằm với 1 Incubus thì sẽ sinh ra phù thủy, quỷ và những đứa bé dị dạng. Merlin cũng được cho rằng có cha là một Incubus. - Act II: DURIEL (Lord of Pain) + Bọ cánh cứng Elaterid hay con bọ củi, một trong những con bọ linh thiêng nhất của Ai Cập cổ đại. Hiện nay thì loài bọ củi Agrypnus Notodonta ở Ai Cập được các nhà khảo cổ học cho rằng là con cháu của loài bọ được khắc trong những ngôi đền ở Ai Cập cổ. + Một vài vật điêu khắc với hình dạng của bọ này: 2 bức chạm trổ được tìm thấy ở Ai Cập được tạo tác vào thời Pharaoh thứ nhất (năm 3100-2890 trước công nguyên) và 1 dây chuyền vàng có hình con bọ củi có niên đại vào đời Pharaoh thứ tư (2613-2494 trước công nguyên). Một vài vật khác như: Bức chạm hình tam giác với tư thế hai con bọ đứng đối với nhau và hướng về biểu tượng của Nữ thần Neith. Một vật khác có hình một phần con bọ ôm cây trượng thiêng của Thần linh (Cây trượng đó gọi là Uas hay Waas). Nói chung, ý nghĩa của những biểu tượng trên còn tùm lum lắm nhưng mà theo các nhà khảo cổ thì đó có thể là một tín ngưỡng hay một biểu tượng bảo vệ nào đó. - Act III: MEPHISTO (Lord of Hate) + Mephistopheles (Hay Mephisto, Mephistophilus, Mephist và Mephistophilis) là tên của một con quỷ trong Cơ Đốc Giáo. Cái tên này cũng được dùng để chỉ một dạng của Satan. Tuy nhiên, bởi cái tên Mephistopheles chỉ được nhắc đến trong thời Phục Hưng, vì vậy hắn không có hình dạng xác định trong Kinh Thánh. Tuy nhiên, Mephistopheles lại xuất hiện nổi bật nhất trong truyền thuyết về Faustus, người đã bán linh hồn của mình cho Quỷ. Truyền thuyết này được nói đến trong vở kịch của Christopher Marlowe vào năm 1604: “Bi kịch của bác sĩ Faustus” và vào thế kỷ 19 là bô phim truyền hình về Faust (Phần 1 và 2) được làm bởi nhà nghiên cứu Johann Wolfgang von Goethe. Mephistopheles được biết đến trong cuốn sách của Goethe như một “Fallen Angel”, hắn chống lại Thượng Đế và bị đày xuống Địa Ngục. - Act V: BAAL (Lord of Destruction) + Baal là con của El (Thần sét) và là thần mặt trời của văn hóa Cannaanite và người Phoenicia và cũng chiếm một vị trí tôn kính trong Do Thái Giáo. Trong Kinh Thánh, Baal được gọi là Beelzebub. Cha của Baal là Dagon (Vị thần của người Philistine - Kẻ thù của người Do Thái) + Theo truyền thuyết Babylon, Baal muốn âm mưu muốn kiểm soát thế giới và lập ra cho mình một thế giới riêng, hắn chống lại Jehovah (Thượng Đế) và lên đường đến vùng Shinar (Nay là Iraq) và lập nên một nhóm truyền đạo, tôn thờ khác mà chống lại Jehovah. Trong đó bao gồm là, Baal (Người Syria và Phoenicia), Bel (Người Assyria), Moloch hay Motech (Người Ammonite), Ra hay Re (Người Ai Cập),.... Cái tên “Baal” có nghĩa là “Thầy” hay “Chủ nhân” Thế là xong 40%, còn lại là Delay chút xíu ^_^
À, cái này thì tui đã có đệm thêm một câu là "nếu build theo cách Elemental thì cái này không là vấn đề quan trọng", vậy được chưa ^_^ Cũng bởi phần lớn những item dầnh cho riêng Druid và hỗ trợ Druid, ít thấy cái nào có regist cao ?????
Nontinue ^_^ II/ Trò “dơ”: 1/ Sơ lược: * Trò “dơ” ở đây là những chiêu trick hay có thể nói hoa mỹ là Chiến thuật, phương cách để đánh, nói chung những trò này chỉ dùng khi đánh PvP, đối với máy thì mấy trò này là VÔ NGHĨA. Chỉ dẫn những chiêu làm bạn dễ thắng đối thủ hay chí ít là kiếm một trận hoà ^_^. * Trên Battle.net thì Stone of Jordan là đơn vị trao đổi chính. * Ở bản 1.10, tất cả những đồ Clone (Duping hay Duplicate) ra nếu có sẽ bị xóa (Dupe Deletion) cùng với đồ nguyên mẫu. Trừ Stone of Jordan ??? * Nên cẩn thận mấy trò lừa trên đó. Virus hay những chương trình chôm Accout, Password hay đại loại như thế. * Trên mấy forum về Diablo lúc trước tụi nó có đưa ra vài điều về duel như sau: (http://www.lld101.com, http://www.rpgforums.com, và www.battle.net) - Về cấp độ: + Very Low level duel: Từ level 9-16 + Low level duel: Từ Level 17-30 + Middle level duel: Từ Level 30-60 + High level duel: Từ Level 61-99 ----> Nói thêm về Cấp độ: Very Low level duel và Low level duel dần dần cũng trở thành một phong trào trên Battle.net và cũng đang được bàn luận trên đó. Tui cũng chưa có kinh nghiệm về cái này nhưng cũng nói chút xíu những bước cơ bản để build 1 char cho Low level duel. (Hiện nay những char Low Level hình như phần lớn là Assassin (1.000 dmg) và Paladin (khoàng 1.200 dmg)) 1. Rush: Act I Quest 1 (The Den of Evil); Act II Quest 1 (Radament); Act III Quest 1 (The Golden Bird); Act III Quest 4 (Lam Esen's Tome); Act IV Quest 1 (Izual); Act V Quest 1 (Siege on Harrogath); Act V Quest 4 (Save Anya). 2. Đồ: Cow Level ở Normal và Nightmare, Andariel, Mephisto, Baal, Travincal, Act I Quest 3 (The Cairn Stones). Chủ yếu là yêu cầu Strength yếu, Charm thì dmg và life là chủ yếu, Cannot be Frozen là quan trọng, Regist, Attack Rating và Skills nữa. Đồ Socket là đồ được chuộng nhất. 3. Dùng char khác của mình để dò hỏi chút. 4. Skills: Những chiêu nào đem đến dmg cao nhất và phù hợp với char của mình thì nên càng cao càng tốt và chỉ 1 chiêu mà thôi. Ví dụ như Assassin: Ta thường gặp là Tiger Strike (9); Claw Mastery (7); Burst of Speed (4). 5. Stats: Nên dè xẻn trong chi tiêu. Stregnth đủ dùng cho mặc giáp, vũ khí. Dextertity thì làm cho Block Rate lên đến 75% là dừng, Vitality thì tất cả những điểm còn lại, Energy thì không cần thiết cho lắm (Bởi đây là những char dành cho Low Level duel vì vậy những dạng build cho Sorceress, Necromancer, hay sử dụng phép gì đó khó thành công bởi cần level cao khoảng 25 hay 30, 40 gì đó, mà lại khó thành công hơn) - Về Duel: + Town: What’s this? + Money: Đừng đụng vào chỗ của người ta + Naked: Noooo! Đừng giết, tội nghiệp! + Chửi: Đi chỗ khác + Đừng xía vào chuyện người khác khi đang Duel + Đừng canh ngay cửa ra vào Town + Đừng chấp Duel những trận không công bằng - Về Casting Delay: (Của từng phép, có nghĩa là khi cast, phép đó có Casting Delay thì sẽ không thể sử dụng nó trong 1 khoảng thời gian nhất định, ta có thể chuyển sang phép khác để sử dụng nhưng trừ Frozen Orb và Teleport) + Amazon Poison Javelin: 0,5 giây Plague Javelin: 4 giây Immolation Arrow: 1 giây Valkyrie: 6 giây + Assassin Dragon Flight: 1 giây Blade Sentinel: 2 giây Shadow Warrior: 6 giây Shadow Master: 6 giây + Druid Firestorm: 0,6 giây Molten Boulder: 2 giây Fissure: 2 giây Volcano: 4 giây Armageddon: 6 giây Hurricane: 6 giây Werewolf: 1 giây Werebear: 1 giây Grizzly Bear: 1 giây + Paladin Fist of the Heavens: 1 giây + Sorceress Fire Wall: 1,4 giây Meteor: 1,2 giây Hydra: 2 giây Blizzard: 1,8 giây Frozen Orb: 1 giây - Next Delay: Là giới hạn thời gian ẩn cho phép giữa 2 đòn tấn công bằng cast spell của 1 nhóm đánh vào 1 target nhất định, nếu đòn đầu tiên có Next Delay thì đòn tiếp theo sau nó, trong thời gian đó, đều vô hiệu. + Amazon: Multi Shot: 0,16 giây Strafe: 0,16 giây Lightning Strike: 0,16 giây + Assassin: Shock Web: 1 giây Blade Sentinel: 1 giây Wake of Fire: 0,16 giây Claws of Thunder: 0,16 giây Phoenix Strike: 0,16 giây Dragon Flight: 0,16 giây + Barbarian: War Cry: 0,24 giây Grim Ward: 0,24 giây Battle Cry: 0,16 giây Battle Command: 0,16 giây Battle Orders: 0,16 giây + Druid: Twister: 1 giây Tornado: 1 giây Volcano (Lúc bắt đầu phun lửa): 0,4 giây Fissure: 0,2 giây Volcano (Những quả cầu nhỏ bay ra): 0,2 giây Shock Wave: 0,16 giây + Necromancer Poison Nova: 0,16 giây + Paladin Fist of The Heaven (Holy Bolt): 0,16 giây + Sorceress Chain Lightning: 0,16 giây Nova: 0,16 giây Frost Nova: 0,16 giây - Về chết: + Trong PvP, ta không bị mất kinh nghiệm cũng như tiền. + Trong PvM, ta mất 20% EXP, nhưng nếu lấy được xác thì có thể hồi lại 75% EXP bị mất. Trừ trường hợp thoát ra và vào lại thì sẽ không thể lấy 75% EXP đó được. + Khi lên Nightmare hay Hell, char của mình sẽ bị mất 5% EXP và cứ thế là 10% EXP. - Về Damage: + Melee và Throw Weapon: Min Damage= Weapon Min Damage x (Str + 100)/100 Max Damage= Weapon Max Damage x (Str + 100)/100 + Bow và Crossbow Min Damage= Weapon Min Damage x (Dex + 100)/100 Max Damage= Weapon Max Damage x (Dex + 100)/100 + Total Damage Minimum Dmg=[Weapon Minimum Dmg + (+XTo Minimum Dmg)] x [1 + Stat Bonus + (+x% Enhanced Dmg)/100)] x [C] Maximum Dmg=[Weapon Maximum Dmg + (+XTo Maximum Dmg)] x [1 + Stat Bonus + (+x % Enhanced Damage)/100)] x [C] Note: +X% Enhanced Damage: Tất cả % từ Item, Aura, Skills. Nếu Jewel có %ED và cộng thêm cả Min Dmg thì %ED chỉ tác dụng với Max Dmg và ngược lại. Stat Bonus: +Hammer ----> 1,10 x Str/100 +Dagger, Throwing Weapon and Assassin Claw ----> (0,75 x Str/100) + (0,75 x Dex/100) +Bow, Crossbow ----> Dex/100 +Amazon Only Spear/Javelin ----> (0,80 x Str/100) + (0,50 x Dex/100) +Còn lại ----> Str / 100 [C]: Thông thường = 1; Multiple Shot/Strafe/Lightning Bolt = 0,75; Critical Hit/Deadly Strike = 2; Blade Fury = 0,75 (0,375); Blade Sentinel = 0,375; Blade Shield = 0,25 + Ethereal Weapon Dmg: Weapon Minimum Dmg=[[Base Minimum Dmg x 1,5] x (1+ (+X% Enhanced Dmg)/100)] + (+Xto Minimum Dmg) Weapon Maximum Dmg= {(Base Maximum Damage x 1,5) x [1+ (+X% Enhanced Dmg)/100]} + (+Xto Maximum Dmg) Note: Cả hai cái +Xto Maximum/Minimum Dmg và +X% Enhanced Dmg chỉ có tác dụng khi nó ghi trên Weapon + Kick MinDamage=(Str + Dex - 20)/4 x (100+Skill bonus)/100 + Boot Min Dmg x (100+(Str x StrBonus/100) + Skill bonus + Non weapon ED)/100 MaxDamage=(Str + Dex - 20)/3 x (100 + Skill bonus)/100 + Boot Max Dmg x (100 + (Str x StrBonus/100) + Skill bonus + Non weapon ED)/100 ED: Enhance Damage - Smite: Nhiều gnười thắc mắc nên nói ra ở đây luôn, những chức năng dùng được cho Smite là (Cái nào ko nêu thì ko dùng) +Crushing Blow +Chance to cast.... +Hit blinds target +Hit freezes target +Open Wounds +Enhanced Damage +Prevent Monster Heal +Damage từ Redeemer (Scepter) và Astreon's Iron Ward (Caduceus) Curses như Life Tap, Amplify Damage... - Kick của Assassin: Những chức năng dùng được là (Cái nào ko nêu là ko dùng). Note: Chỉ tính những chức năng có ở Tay chính (Tay bên phải của Ass hay bên trái của mình) +Leech/Stolen +Elemental Damage/Venom (Note: Nếu dùng Dragon Tail thì chỉ tác dụng với Mons mà mình đã Nameblock lên nó chứ ko tác dụng ra xung quanh) +Crushing Blow +Open Wounds +Prevent Monster Heal +Chance to Cast on Striking +Hit Causes Monster to Flee +Ignore Target Defense +Hit Blinds Target +Hit Slows Target +Hit Freezes Target +Chance to Cast on Attacking +KnockBack - Blade Sentinel (Tương tự Kick phần Note ^_^) +Deadly Strike +Elemental damage/Venom +Physical/Weapon damage (ED) +Pierce Target +Prevent Monster Heal - Blade Fury (Tương tự) +Ignore Target Defense +Deadly Strike/Critical Strike từ Claw Mastery +Crushing Blow +Hit Causes Monster to Flee +Knockback +Chance to cast on Striking +Hit Freezes Target +Elemental Damage/Venom +Leech/Stolen +Open Wounds +Hit Blinds Target +Prevent Monster Heal +Hit Slows Target +Physical/Weapon Damage (Enhance Damage) - Blade Shield (Tương tự) +Deadly Strike +Elemental Damage/Venom +Leech/Stolen +Physical/Weapon Damage (Enhance Damage) - Shadow Warrior + Magical Cestus tay phài (Ass) + Magical Blade Talon tay trái (Ass) + Magical Armor - Dạng Armor khác dựa vào dạng mà mình đang mặc + Magical Helm - Như trên - Shadow Master Level 1 +Superior Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Superior Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Superior Armor - Như phần SW Level 5 +Superior Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Superior Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Superior Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Superior Armor - Như phần SW Level 6 +Magical Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Magical Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Superior Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Magical Armor - Như phần SW +Magical Helm - Như trên Level 9 +Magical Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Magical Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Magical Ring ở bên phải (Ass) +Superior Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Magical Armor - Như phần SW +Magical Helm - Như trên Level 11 +Rare Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Rare Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Rare Ring ở bên phải (Ass) +Rare Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Rare Armor - Như phần SW +Rare Helm - Như trên Level 13 +Rare Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Rare Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Rare Ring ở bên phải (Ass) +Rare Ring ở bên trái (Ass) +Rare Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Rare Armor - Như phần SW +Rare Helm - Như trên Level 17 +Rare Suwayyah/War Fist/Scissors Suwayyah ở tay phải (Ass) +Rare Battle Cestus/Runic Talon ở tay trái (Ass) +Rare Amulet +Rare Ring ở bên phải (Ass) +Rare Ring ở bên trái (Ass) +Rare Bramble Mitts/Vambraces/Orge Gauntlets +Rare Armor - Như phần SW +Rare Helm - Như trên Level 20 ---> Tượng tự 17 - Về Attack rating (AR): + Melee Khả năng đánh trúng=100 x AR/(AR + DefR) x 2 x Level của người tấn công/(Level của người tấn công + Level của người bị tấn công) + Naked Def và Attack Rating AR=(Dex x 5) - 35 + ClassBonus Def Rating=Dex/4 ClassBonus 20 Barbarian và Paladin 15 Assassin 5 Amazon và Druid -10 Necromancer -15 Sorceresse - Về Dodge: Amazon có thể dodge tất cá các đòn tấn công, cả Magic, Elemental, Physical, nói chung đủ thứ, Wake of Fire, Fire Blast, Wake of Inferno,.... Diablo là Boss có khả năng Dodge, Evade cao nhất. Còn tiếp nữa, chờ đi ^_^, ai có thắc mắc thì cứ hỏi, ai phát hiện được chỗ sai xin nói, càng thẳn thắn càng tốt ^_^
Vậy bác cho link đi, mấy nay cũng phê quá mà, đi chơi suốt ngày nên thế đó chứ, bác cứ nói hết trơn luôn đi để tui sửa lại chứ làm sao mà tui tìm và biết tuốt hết được ^_^. Cái này làm trên tiêu chí là cho mọi người biết, vì vậy cần sự chính xác mà một người thì không thể chính xác được >_<
XD Cái đó thì bác chơi bản D2: LOD 1.10 mà, với lại bản của bác thì mù, không thể biết được, với lại chép con Ass của bác về đến nhà thì nó ko cho chơi, tại khác bản >_< Còn cái Chance to Hit thì chỉ bi nhiêu thui ^_^. Để tìm cái CHE của Kick cái, hình như có cái gì đó mà mình vội quá, thiếu ^_^
Cái tính Block đó tui chưa up lên bởi còn thử nghiệm và làm tiếp đã, cái này mới là phần đầu thôi ^_^. Cái DR của bác đó, nếu vụ nổ xung quanh cú đá mạnh quá, mấy con đó chết là đúng rồi, còn mấy cái như Venom hay những khả năng như Open Wound thì thua, ko thể đi theo vụ nổ đó mà ra đập tụi xung quanh được, chỉ tác dụng với mấy con chính - Deadly Strike: khả năng tăng gấp đôi sức đánh của bác ^_^, cái này cãi hoài nhưng mà giờ là khẳng định như vậy ----> Mình thua >_< - Open Wound là khả năng mở rộng vết thương, sau tui sẽ up lên cách tính của nó -_^ - Faster cast Rate là tốc độ cast phép ra. -
TIều xảo thì như vầy: Dùng DFlight, sau khi charge lên hết bởi Phoenix hay cái giề đó mà nó yếu, sau đó chạy lại DF nó một cái, sau đó đánh Charge lên chút rồi tiếp tục như thế, cho tới khi nào nó chết thì thôi, Trap Fire của bác là trap giề ??? Wake of Fire huh ^_^, cái này được mà, nói chung đập con này là kiên nhẫn, ko có gì mà ko qua được hết nếu kiên nhẫn thôi chứ ^_^
Giờ bác mới ngỡ ra làm tui cứ tưởng có cái gì trong bản của bác chứ >_<. Vậy thì xong rồi, ổng thoả rồi, giờ còn mấy phần nữa, sẽ post lên sau cho kịp cái đã, để còn ăn tết dương lịch nữa ^_^