Tướng lĩnh quân đội các nước trong WW2

Thảo luận trong 'Thảo luận chung' bắt đầu bởi trinh phuc tuan, 19/8/10.

  1. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Chủ đề chiến tranh WW2 chiếm một vị trí đặc biệt trong lòng các game thủ thể loại chiến lược. Hiểu biết hơn về quân đội các nước, tướng lĩnh các bên se đem đến thêm nhiều niềm vui khi chơi game.

    Topic này lập ra để có thêm thông tin toàn cục về các phe, hiểu về quân đội và tướng lĩnh của các nước. Hy vọng các mem bổ sung bài và không chát nhãm. Những bài không bổ ích, Mod hoặc chủ topic sẽ đề nghị Mod xóa đi để thông tin được chắt lọc. Mong sự hưởng ứng của các mem!

    ---------- Post added at 18:32 ---------- Previous post was at 18:17 ----------

    Danh sách các chỉ huy Quân đội Đức


    Bộ Tư lệnh Tối cao Quân lực (OKW)
    Tư lệnh Tối cao Quân lực

    Adolf Hitler (1934-1945)
    [​IMG]

    Thủy sư Đô đốc Karl Dönitz (1945)
    [​IMG]

    Tổng Tham mưu trưởng Quân lực (chức danh cũ)

    Thống chế Werner Eduard Fritz von Blomberg (1935-1938)
    (Sau đó Hitler bãi bỏ chức danh Tổng Tham mưu trưởng)
    [​IMG]

    Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Tối cao

    Thống chế Wilhelm Keitel (1938-1945)
    [​IMG]

    Tham mưu trưởng Hành quân, Bộ Chỉ huy Tối cao

    Đại tướng Cấp cao Alfred Jodl (1939-1945)
    [​IMG]

    Tham mưu phó Hành quân, Bộ Chỉ huy Tối cao

    Thượng tướng Walter Warlimont (1939-1944)
    [​IMG]

    Đại tướng Lục quân Günther Blumentritt (1942-)
    [​IMG]

    Bộ Tư lệnh Lục quân (OKH)

    Tư lệnh Lục quân

    Đại tướng Cấp cao Werner von Fritsch (1935-1938)
    [​IMG]

    Thống chế Walther von Brauchitsch (1938-1941)
    [​IMG]

    Adolf Hitler (1941-1945)
    [​IMG]

    Thống chế Ferdinand Schörner (1945)
    [​IMG]

    Tham mưu trưởng Lục quân

    Đại tướng Ludwig Beck (1935-1938)
    [​IMG]

    Đại tướng Cấp cao Franz Halder (1938-1942)
    [​IMG]

    Đại tướng Cấp cao Kurt Zeitzler (1942-1944)
    [​IMG]

    Đại tướng Cấp cao Heinz Guderian (1944-1945)
    [​IMG]

    Đại tướng Lục quân Hans Krebs (1945)
    [​IMG]

    ---------- Post added at 19:19 ---------- Previous post was at 18:32 ----------

    Bộ Tư lệnh Không quân (OKL)

    Tư lệnh Không quân

    Thống chế Đế chế Hermann Göring (1935-1945)
    [​IMG]

    Thống chế Robert Ritter von Greim (1945)
    [​IMG]

    Phó Tư lệnh kiêm Tổng Thanh tra

    Thống chế Erhard Milch (1938-1945)
    [​IMG]

    Tham mưu trưởng Không quân

    Đại tướng Walther Wever (1935-1936)
    [​IMG]

    Thống chế Albert Kesselring (1936-1937)
    [​IMG]

    Đại tướng Hans-Jürgen Stumpff (1937-1939)
    [​IMG]

    Đại tướng Cấp cao Hans Jeschonnek (1939-1943)
    [​IMG]

    Đại tướng Günter Korten (1943-1944)
    [​IMG]

    Đại tướng Werner Kreipe (1944)
    [​IMG]

    Đại tướng Karl Koller (1944-1945)
    [​IMG]

    Bộ Tư lệnh Hải quân (OKM)

    Tư lệnh Hải quân

    Thủy sư Đô đốc Erich Raeder (1928-1943)
    [​IMG]

    Thủy sư Đô đốc Karl Dönitz (1943-1945)
    [​IMG]

    Đô đốc Cấp cao Hans-Georg von Friedeburg (1945)
    [​IMG]

    Đô đốc Cấp cao Walter Warzecha (1945)
    [​IMG]

    Tham mưu trưởng Hải quân


    Đô đốc Otto Groos (1931-1934)
    [​IMG]

    Đô đốc Günther Guse (1934-1938)
    [​IMG]

    Đô đốc Cấp cao Otto Schniewind (1938-1941)
    [​IMG]

    Đô đốc Kurt Fricke (1941-1943)
    [​IMG]

    Đô đốc Wilhelm Meisel (1943-1945)
    [​IMG]

    ---------- Post added at 19:23 ---------- Previous post was at 19:19 ----------

    Quân đội Đức
    có hai cấp đại tướng:
    Đại tướng (General), có khi cũng được gọi "Đại tướng Lục quân", "Đại tướng Pháo binh"... và
    Đại tướng Cấp cao (Generaloberst)

    có hai cấp đô đốc:
    Đô đốc (Admiral) và
    Đô đốc Cấp cao (Generaladmiral).

    Danh sách các Thống chế: Thứ tự - Năm phong hàm - N ăm sinh - Năm mất - Kết cục

    1.1936 Werner von Blomberg (1878-1946), chết khi bị bắt giữ
    2.1938 Hermann Göring (1893-1946), tự tử
    3.1940 Walther von Brauchitsch (1881-1948), chết khi bị bắt giữ
    4.1940 Albert Kesselring (1885-1960), được trả tự do
    5.1940 Wilhelm Keitel (1882-1946), bị Đồng Minh xử tử
    6.1940 Günther von Kluge (1882-1944), tự tử
    7.1940 Wilhelm Ritter von Leeb (1876-1956), bị án tù
    8.1940 Fedor von Bock (1880-1945), tử trận
    9.1940 Wilhelm List (1880-1971), được trả tự do
    10.1940 Erwin von Witzleben (1881-1944), bị Quốc xã sát hại
    11.1940 Walther von Reichenau (1884-1942), tử trận
    12.1940 Erhard Milch (1892-1972), bị án tù
    13.1940 Hugo Sperrle (1885-1953), được tha bổng
    14.1940 Gerd von Rundstedt (1875-1953), bị giam sau đó thả về
    15.1940 Eduard Freiherr von Böhm-Ermolli (1856-1941), về hưu
    16.1942 Erwin Rommel (1891-1944), tự tử
    17.1942 Georg von Küchler (1881-1968), được trả tự do vì sức khỏe
    18.1942 Erich von Manstein (1887-1973), cố vấn cho Thủ tướng Konrad Adenauer
    19.1943 Friedrich Paulus (1890-1957), bị Liên Xô bắt làm tù binh, được trả tự do sau chiến tranh
    20.1943 Paul Ludwig Ewald von Kleist (1881-1954), bị án tù
    21.1943 Maximilian Reichsfreiherr von Weichs (1881-1954), không bị truy tố
    22.1943 Ernst Busch (1885-1945), chết khi bị bắt giữ
    23.1943 Wolfram Freiherr von Richthofen (1895-1945), chết khi bị bắt giữ
    24.1944 Walther Model (1891-1945), tự tử
    25.1945 Ferdinand Schörner (1892-1973), bị án tù
    26.1945 Robert Ritter von Greim (1892-1945), tự tử
    27.1936 Erich Raeder (1876 -1960), bị án tù
    28.1943 Karl Dönitz (1891-1980), bị án tù

    Năm 1941,
    Göring được thăng quân hàm cao nhất: Thống chế Đế chế (Reichsmarschall), là người duy nhất mang quân hàm này, những Thống chế khác mang quân hàm thấp hơn: Generalfeldmarschall.

    Erich Raeder và Karl Dönitz là hai người duy nhất mang quân hàm Thủy sư Đô đốc (Großadmiral), tương đương với Thống chế.

    ---------- Post added at 19:40 ---------- Previous post was at 19:23 ----------

    Theo nhận định cá nhân những viên tướng kiệt xuất của nền quân sự đế chế thứ 3 có thể phân thành những nhóm sau:

    Nhóm 1: Những tướng lĩnh có tầm nhìn chiến lược và nhãn quan chính trị:

    Adolf Hitler
    Thống chế Đế chế Hermann Göring
    Thủy sư Đô đốc Erich Raeder
    Thủy sư Đô đốc Karl Dönitz
    Thống chế Werner Eduard Fritz von Blomberg
    Thống chế Wilhelm Keitel
    Thống chế Walther von Brauchitsch

    Nhóm 2: Những tướng giỏi chiến lược

    Đại tướng Cấp cao Werner von Fritsch
    Đại tướng Ludwig Beck
    Đại tướng Cấp cao Alfred Jodl
    Đại tướng Cấp cao Franz Halder
    Đại tướng Cấp cao Heinz Guderian
    Thống chế Erich von Manstein

    Nhóm 3: Những tướng giỏi chiến thuật

    Albert Kesselring
    Günther von Kluge
    Wilhelm Ritter von Leeb
    Fedor von Bock
    Wilhelm List
    Gerd von Rundstedt
    Georg von Küchler
    Paul Ludwig Ewald von Kleist
    Friedrich Paulus
     
    cowboyha thích bài này.
  2. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Danh sách các chỉ huy Hồng quân Liên Xô

    Tổng hành dinh Hồng quân Xô Viết

    Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang Liên Xô - Chủ tịch Uỷ ban Quốc phòng Nhà nước
    Đại nguyên soái Iosif Vissarionovich Stalin

    Tổng tham mưu trưởng quân đội Liên Xô, Thứ trưởng Bộ dân ủy Quốc phòng kiêm Phó Tổng tư lệnh tối cao quân đội Liên Xô

    Georgi Konstantinovich Zhukov
    [​IMG]

    Ủy viên nhân dân phụ trách Quốc phòng (tương đương Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

    Nguyên soái Semyon Konstantinovich Timoshenko
    [​IMG]

    Ủy viên nhân dân phụ trách Ngoại giao - Bộ trưởng ngoại giao

    Vyacheslav Mikhailovich Molotov
    [​IMG]

    Nguyên soái Kliment Yefremovich Voroshilov
    [​IMG]

    Nguyên soái Semyon Mikhailovich Budyonny
    [​IMG]

    Đô đốc Hải quân Nikolai Gerasimovich Kuznetsov
    [​IMG]

    Bộ Tổng tham mưu Hồng quân Xô Viết

    Tổng tham mưu trưởng

    Nguyên soái Kirill Afanasyevich Meretskov (Phó ủy viên nhân dân phụ trách Quốc phòng (tương đương Thứ trưởng Bộ Quốc phòng))
    [​IMG]

    Nguyên soái Georgi Konstantinovich Zhukov (bị thay do bất đồng chiến lược về phòng thủ Kiev)
    [​IMG]

    Nguyên soái Boris Mikhailovitch Shaposhnikov (thay Zhukov dù đang ốm - chết trước khi nhận được tin thắng Berlin)
    [​IMG]

    Phó Tổng tham mưu trưởng

    Đại tướng Nikolai Fyodorovich Vatutin (mất sau khi giải phóng Kiev, bị phục kích)
    [​IMG]

    Đại tướng Aleksei Innokentievich Antonov (kiêm Cục trưởng Cục tác chiến)
    [​IMG]

    ---------- Post added at 14:07 ---------- Previous post was at 12:47 ----------

    Các Phương diện quân của Hồng Quân Xô Viết và Tướng lĩnh

    Phương diện quân phía Tây (Western Front)

    Thứ tự lãnh đạo:

    1. Đại tướng Dmitri G. Pavlov (June 1941: bị xử tử vì thua trận)
    [​IMG]
    2. Nguyên soái Semyon K. Timoshenko (July 1941-September 1941)
    [​IMG]
    3. Nguyên soái Ivan S. Konev (September 1941-October 1941; August 1942-February 1943)
    [​IMG]
    4. Nguyên soái Georgy K. Zhukov (October 1941-August 1942)
    [​IMG]
    5. Nguyên soái V.D. Sokolovsky (February 1943-April 1944: relieved for dereliction of duty)
    [​IMG]

    Tướng AndreiYeremenko tạm quyền lãnh đạo trong giai đoạn triệt thoái ban đầu của PDQ Tây khi Pavlov mất quyền chỉ huy.
    [​IMG]

    On 24 April 1944, the Front was divided into the 2nd Belorussian Front and 3rd Belorussian Front.

    ---------- Post added at 14:49 ---------- Previous post was at 14:07 ----------

    Phương diện quân phía Nam (Southern Front)

    Thứ tự lãnh đạo:

    General Ivan V. Tiulenev
    General Dmitri I. Ryabyshev
    [​IMG]
    General Yakov Cherevichenko
    [​IMG]
    General Rodion Ia. Malinovsky
    General Andrei I. Yeremenko
    [​IMG]
    General Rodion Malinovsky
    [​IMG]
    General Fyodor I. Tolbukhin
    [​IMG]

    ---------- Post added at 14:59 ---------- Previous post was at 14:49 ----------

    Phương diện quân phía Bắc (Northern Front)

    General Markian Mikhaylovich Popov
    [​IMG]

    The Northern Front was created on June 24, 1941 from the Leningrad Military District. Its primary goal was the defense of the Kola Peninsula and the northern shores of the Gulf of Finland. On August 23, 1941, the Front's forces were divided into the Karelian Front and the Leningrad Front. Lieutenant General Markian M. Popov commanded the Front for the three months of its existence

    ---------- Post added at 15:08 ---------- Previous post was at 14:59 ----------

    NHỮNG HÌNH ẢNH CUỘC CHIẾN

    Di chuyển quân đội từ Khu quân sự Leningrad - Mùa xuân 1941
    [​IMG]

    Lính Rumani áp tải tù binh Hồng quân Xô Viết mặt trận phía Nam
    [​IMG]

    Những lữ đoàn tăng đầu tiên đến Kharkov
    [​IMG]

    Bộ binh Đức tấn công dưới sự yểm trợ của xe tăng
    [​IMG]

    Quân đoàn cơ giới số 2 đến Uman đế chống lại quân Đức hành tiến
    [​IMG]

    Bộ binh di chuyển sau trận đánh
    [​IMG]

    ---------- Post added at 15:35 ---------- Previous post was at 15:08 ----------

    Quân đội Liên Xô tấn công Oryol, tháng 8 năm 1943
    [​IMG]

    Tướng P. S. Rybalko chỉ huy Tập đoàn quân xe tăng cận vệ 3 công kích Oryol
    [​IMG]

    Hai chiếc xe tăng Tiger I của Tập đoàn quân xe tăng 2 (Đức) bị bắn cháy và bỏ lại gần Oryol
    [​IMG]

    Xe tăng Liên Xô tiến vào Oryol
    [​IMG]

    Các xe tăng Tiger I của quân đội Đức Quốc xã tiến ra phòng tuyến Hagen
    [​IMG]

    Soviet soldier waving the Red Banner over the central plaza of Stalingrad in 1943
    [​IMG]

    Infantry and a supporting StuG III assault gun advance towards the city center.
    [​IMG]

    The aftermath of a bombing raid in the city
    [​IMG]

    German soldier with a Russian PPSh 41 sub machine-gun taking cover in rubble.
    [​IMG]

    Soviets preparing to ward off a German assault in Stalingrad's suburbs
    [​IMG]

    Soviet soldiers in the Red October Factory
    [​IMG]

    Soviet marines landing on the west bank of the Volga River.
    [​IMG]

    Pavlov's House (1943)
    [​IMG]
     
  3. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Phương diện quân Tây Bắc (Northwestern Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. General Fyodor Isodorovich Kuznetsov
    [​IMG]
    2. General P.Sobennikov
    [​IMG]
    3. General Pavel Alekseyevich Kurochkin
    [​IMG]
    4. Nguyên soái Semyon Konstantinovich Timoshenko
    5. Nguyên soái Ivan Stepanovich Koniev

    Phương diện quân Tây Nam (Southwestern Front)

    Thứ tự lãnh đạo:

    1. General Mikhail Petrovich Kirponos (tử trận)
    [​IMG]
    2. Nguyên soái Semyon K. Timoshenko
    3. General F. Ia. Kostenko
    4. General Nikolai F. Vatutin
    5. General Rodion Ia. Malinovsky

    Phương diện quân Bryansk - Bryansk Front

    Thứ tự lãnh đạo:

    1. General Yakov Cherevichenko
    2. General Filipp Golikov
    [​IMG]
    3. General Nikandr Yevlampyevich Chibisov
    [​IMG]
    4. General Konstantin Rokossovsky
    [​IMG]
    5. General Max Andreevich Reuter
     
  4. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Phương diện quân Kalinin (Kalinin Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. General Ivan Koniev
    [​IMG]
    2. General Mikhail Purkaev
    [​IMG]
    3. General Andrei Ivanovich Yeryomenko
    [​IMG]

    Thành lập: 19 tháng 10 năm 1941
    Giải tán: 20 tháng 10 năm 1943 (để thành lập Phương diện quân Baltic)

    Phương diện quân Karelia (Karelian Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. General Valerian Alexandrovich Frolov
    [​IMG]
    2. Nguyên soái Kirill Meretskov
    [​IMG]

    Thành lập: 1 tháng 9 năm 1941
    Giải tán: 15 tháng 11 năm 1944

    ---------- Post added at 22:18 ---------- Previous post was at 22:05 ----------

    Phương diện quân Kavkaz (Kavkaz Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. General D.Kozlov

    Thành lập: 30 tháng 12 năm 1941
    Giải tán: 28 tháng 1 năm 1942 (để thành lập Phương diện quân Krym)

    Phương diện quân Ngoại Kavkaz (Far Kavkaz Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. General D.Kozlov (đến 30 tháng 11 năm 1941);
    2. Đại tướng I.Tiulenev

    Thành lập: 23 tháng 8 năm 1941
    Giải tán: 9 tháng 5 năm 1945
     
  5. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Phương diện quân Leningrad (Leningrad Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. Trung tướng M.Popov (đến 5 tháng 9 năm 1941);
    2. Nguyen soái Kliment Voroshilov (đến 12 tháng 9 năm 1941);
    3. Đại tướng Georgi Zhukov (đến 7 tháng 10 năm 1941);
    4. Trung tướng Ivan Fediuninsky (đến 26 tháng 10 năm 1941);
    5. Trung tướng M.Khozin (đến 9 tháng 6 năm 1942);
    6. Đại tướng Leonid Govorov

    Thành lập: 26 tháng 8 năm 1941
    Giải tán: 9 tháng 5 năm 1945

    Phương diện quân Volkhov (Volkhov Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. Trung tướng Kirill Meretskov

    Thành lập: 17 tháng 12 năm 1941
    Giải tán: 15 tháng 2 năm 1944


    Phương diện quân Viễn Đông (Far East Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. Trung tướng I.Apanasenko (đến 25 tháng 4 năm 1943);
    2. Thượng tướng Mikhail Purkaev

    Thành lập: 23 tháng 6 năm 1941
    Giải tán: 5 tháng 8 năm 1945


    Phương diện quân Dự bị (Reserve Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    1. Đại tướng Georgi Zhukov (từ 30 tháng 7 đến 12 tháng 9 năm 1941);
    2. Nguyên soái Semyon Budyonny (từ 13 tháng 9 đến 8 tháng 10 năm 1941);
    3. Trung tướng Mikhail Reiter (từ 12 tháng 3 đến 23 tháng 3 năm 1943);
    4. Trung tướng M.Popov

    Thành lập: 29 tháng 7 năm 1941
    Giải tán: 15 tháng 4 năm 1943


    Phương diện quân Dự bị Moskva (Moskva Reserve Front)

    Thứ tự lãnh đạo

    Trung tướng P.Artemiov

    Thành lập: 9 tháng 10 năm 1941
    Giải tán: 12 tháng 10 năm 1941

    ---------- Post added at 11:30 ---------- Previous post was at 11:10 ----------

    Về bố trí các Phương diện quân của Hồng quân Xô Viết ngay trước chiến tranh.

    Các Phương diện quân của Hồng quân Xô viết được thành lập trên cơ sở các quân khu. Mỗi phương diện quân chịu trách nhiệm phòng thủ chiến lược trên địa bàn khu vực phòng thủ như sau:

    1. Phương diện quân Viễn Đông: đóng ở vùng Viễn Đông của Nga, chịu trách nhiệm phòng thủ Viễn Đông, Siberia, hỗ trợ cho Mông Cổ và Trung Hoa Cộng Sản, đề phòng Đế quốc Nhật Bản.

    2. Phương diện quân Kazvaz và Ngoại Kazvaz: đóng ở khu vực Kazkav và ngoại Kazkav: chịu trách nhiệm bảo vệ khu vực Kazkav và ngoại Kazkav, là vùng có nhiều dân tộc thiểu số thuộc Đế quốc Nga trước đây. Chịu trách nhiệm đề phòng Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Anh thâm nhập qua các ngã Thổ Nhĩ Kỳ, I Ran và vùng ven biển Địa Trung Hải.

    3. Phương diện quân Bắc: đóng ở khu vực sát biên giới Phần Lan, 3 nước cộng hòa Ban tích và Ba Lan

    4. Phương diện quân Tây: đóng ở sát biên giới Xô - Đức, Belorutxia chính diện là trục Beclin - Vácxava - Moskva

    5. Phương diện quân Nam: đóng ở Ucraina, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng cực nam của Liên Xô

    Trong quá trình diễn biến của chiến tranh Xô Đức, các phương diện quân này có sự thay đổi lớn về địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ. Do đó dẫn đến sự giải thể, thành lập, hay tái lập các phương diện quân và sự thay đổi tên gọi.

    Với chính sách gần như trung lập trong giai đoạn đầu của Thế chiến 2, Liên Xô buộc phải căng mình để đề phòng các lực lượng thù địch của Đức, Ý và Nhật cùng các chư hầu. Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiềm ẩn nguy cơ là một đối thủ và Anh có thể trở mặt để kéo vào Kazkav qua phía I Ran.

    ---------- Post added at 12:36 ---------- Previous post was at 11:30 ----------

    Quân đội Đức Quốc Xã

    Thực hiện kế hoạch Barbarossa, Đức Quốc Xã chịa quân làm 3 cụm Tập đoàn quân để tiến đánh Liên Xô:

    1. Army Group North (Heeresgruppe Nord)

    Lãnh đạo : Wilhelm Ritter von Leeb đóng quân ở Đông Phổ (East Prussia)quân số 26 sư đoàn (divisions):
    [​IMG]

    2. Army Group Centre (Heeresgruppe Mitte)

    Lãnh đạo : Fedor von Bock đóng quân ở Đông Ba Lan (Eastern Poland) quân số 49 sư đoàn (divisions):
    [​IMG]

    3. Army Group South (Heeresgruppe Süd)
    Lãnh đạo: Gerd von Rundstedt đóng quân ở Nam Ba Lan (Southern Poland) và Romania quân số 41 sư đoàn (divisions):
    [​IMG]

    ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

    Thành phần Cụm Tập đoàn quân Trung Tâm của Đức

    1. Quân đoàn 4: 4th Army (4. Armee) (Günther von Kluge)
    [​IMG]
    2. Tập đoàn quân xe tăng 2: 2nd Panzer Group (Panzergruppe 2) (Guderian)
    [​IMG]
    3. Tập đoàn quân xe tăng 3: 3rd Panzer Group (Panzergruppe 3) (Hermann Hoth)
    [​IMG]
    4. Quân đoàn 9: 9th Army (9. Armee) (Adolf Strauß)
    [​IMG]
    5. Tập đoàn không quân số 2: Air Fleet 2 (Luftflotte zwei) (Albert Kesselring)
    [​IMG]

    Nòng cốt sức mạnh của Cụm Tập đoàn quân Trung tâm là hai tập đoàn quân xe tăng số 2 và 3. Trong đó Guderian là cha đẻ của học thuyết quân sự chiến tranh chớp nhoáng với các chiến thuật đột kích vu hồi, bao vây, chia cắt mãnh liệt của các binh đoàn thiết giáp cơ động. Hermann Hoth là tướng lĩnh có nhiều kinh nghiệm trên các chiến trường phía Tây. Tướng không quân Albert Kesselring sau này là tư lệnh chiến trường Bắc Ý.

    Quân số : 49 sư đoàn (trong đó có 15 sư đoàn xe tăng) và 2 lữ đoàn với sự yểm trợ của hạm đội không quân số 2.

    Mục tiêu: Cụm quân này có vai trò quan trọng nhất trong chiến tranh chớp nhoáng theo kế hoạch Barbarossa: đánh chia cắt bao vây khối quân Xô Viết tại Belarus, chiếm Belarus, phát triển tấn công theo hướng Moskva, chiếm thủ đô Xô Viết.

    Đối đầu với cụm "Trung tâm" là quân khu đặc biệt Tây sau đổi thành phương diện quân Tây của Liên Xô,

    Tư lệnh: Đại tướng Dmitri Grigorievich Pavlov
    Quân số: 24 sư đoàn bộ binh, 12 sư đoàn xe tăng, 6 sư đoàn cơ giới và 2 sư đoàn kỵ binh

    ---------- Post added at 13:21 ---------- Previous post was at 12:36 ----------

    Thành phần Cụm Tập đoàn quân Bắc của Đức

    1. Quân đoàn 16: 16th Army (16. Armee) (Ernst Busch)
    [​IMG]
    2. Tập đoàn quân xe tăng 4: 4th Panzer Group (Panzergruppe 4) (Hoepner)
    [​IMG]
    3. Quân đoàn 18: 18th Army (18. Armee) (Georg von Küchler)
    [​IMG]
    4. Tập đoàn quân không quân số 1: Air Fleet 1 (Luftflotte eins) (Alfred Keller)
    [​IMG]

    Quân số: 29 sư đoàn với sự yểm trợ của hạm đội không quân số 1 của Đức

    Mục tiêu: tấn công chiếm các nước cộng hoà Xô Viết vùng Baltic, chiếm các cảng tại vùng biển Baltic tiêu diệt các căn cứ của hạm đội Baltic của Liên Xô, chiếm các thành phố Pskov, Novgorod và cuối cùng mục tiêu quan trọng nhất là chiếm Leningrad, Kronstadt. Sau khi chiếm xong Leningrad hợp quân cùng quân đội Phần Lan đánh xuống phía nam phối hợp cùng cụm tập đoàn quân "Trung tâm" chiếm thủ đô Moskva.

    Đối đầu với cụm quân Bắc là quân khu đặc biệt Pribaltic của Liên Xô sau đổi thành phương diện quân Tây Bắc

    Tư lệnh: Thượng tướng Fedor Isidorovich Kuznetsov
    Quân số: 25 sư đoàn Xô viết trong đó có 4 sư đoàn xe tăng, 2 sư đoàn bộ binh cơ giới

    ErnstBusch: bị Hitler sa thải tháng 7 năm 1944, được gọi trở lại tháng 3 năm 1945 để đứng đầu Cụm Tập đoàn quân Tây Bắc chống lại Đồng Minh. Tù binh của Anh và chết trong trại ngày 17-7-1945.
    Georg von Küchler: thay thế Wilhelm Ritter von Leeb làm tư lệnh Cụm quân Bắc ngày 17 tháng 1 năm 1942 nhưng thấp bại trong việc đánh chiếm Leningrad. Tháng 1 năm 1944, yêu cầu Hitler cho rút Cụm quâm quân Bắc về hồ Luga sau khi Leningrad được phá vây nhưng bị từ chối và sa thải. Tù binh của Mỹ, bị tuyên án 20 năm do tội ác chống lại du kích Liên Xô nhưng được thả sau 8 năm vì lý do sức khỏe. Mất ngày 25-8 -1968.
    Erich Hoepner: Tư lệnh Tập đoàn quân xe tăng 4 từng là đối thủ chính trị trong giai đoạn đầu của Đức Quốc Xã, năm 1938 từng đưa cảnh sát dẹp vụ bạo động Munich và lên kế hoạch bắn Hitler nhưng không thành. Sau thất bại kế hoạch Barbarossa, bị cách chức, tham gia âm mưu ám sát Hitler năm 1944 của đại tá Claus von Stauffenberg, bị treo cổ ngày 8-8-1944.
    Alfred Keller: sau 1945 là tù binh của Anh, được thả năm 1947, mất tại Berlin năm 1974.

    ---------- Post added at 13:24 ---------- Previous post was at 13:21 ----------

    Thành phần Cụm Tập đoàn quân Bắc của Đức

    1. Quân đoàn 16: 16th Army (16. Armee) (Ernst Busch)
    [​IMG]
    2. Tập đoàn quân xe tăng 4: 4th Panzer Group (Panzergruppe 4) (Hoepner)
    [​IMG]
    3. Quân đoàn 18: 18th Army (18. Armee) (Georg von Küchler)
    [​IMG]
    4. Tập đoàn quân không quân số 1: Air Fleet 1 (Luftflotte eins) (Alfred Keller)
    [​IMG]

    Quân số: 29 sư đoàn với sự yểm trợ của hạm đội không quân số 1 của Đức

    Mục tiêu: tấn công chiếm các nước cộng hoà Xô Viết vùng Baltic, chiếm các cảng tại vùng biển Baltic tiêu diệt các căn cứ của hạm đội Baltic của Liên Xô, chiếm các thành phố Pskov, Novgorod và cuối cùng mục tiêu quan trọng nhất là chiếm Leningrad, Kronstadt. Sau khi chiếm xong Leningrad hợp quân cùng quân đội Phần Lan đánh xuống phía nam phối hợp cùng cụm tập đoàn quân "Trung tâm" chiếm thủ đô Moskva.

    Đối đầu với cụm quân Bắc là quân khu đặc biệt Pribaltic của Liên Xô sau đổi thành phương diện quân Tây Bắc

    Tư lệnh: Thượng tướng Fedor Isidorovich Kuznetsov
    Quân số: 25 sư đoàn Xô viết trong đó có 4 sư đoàn xe tăng, 2 sư đoàn bộ binh cơ giới

    ErnstBusch: bị Hitler sa thải tháng 7 năm 1944, được gọi trở lại tháng 3 năm 1945 để đứng đầu Cụm Tập đoàn quân Tây Bắc chống lại Đồng Minh. Tù binh của Anh và chết trong trại ngày 17-7-1945.
    Georg von Küchler: thay thế Wilhelm Ritter von Leeb làm tư lệnh Cụm quân Bắc ngày 17 tháng 1 năm 1942 nhưng thấp bại trong việc đánh chiếm Leningrad. Tháng 1 năm 1944, yêu cầu Hitler cho rút Cụm quâm quân Bắc về hồ Luga sau khi Leningrad được phá vây nhưng bị từ chối và sa thải. Tù binh của Mỹ, bị tuyên án 20 năm do tội ác chống lại du kích Liên Xô nhưng được thả sau 8 năm vì lý do sức khỏe. Mất ngày 25-8 -1968.
    Erich Hoepner: Tư lệnh Tập đoàn quân xe tăng 4 từng là đối thủ chính trị trong giai đoạn đầu của Đức Quốc Xã, năm 1938 từng đưa cảnh sát dẹp vụ bạo động Munich và lên kế hoạch bắn Hitler nhưng không thành. Sau thất bại kế hoạch Barbarossa, bị cách chức, tham gia âm mưu ám sát Hitler năm 1944 của đại tá Claus von Stauffenberg, bị treo cổ ngày 8-8-1944.
    Alfred Keller: sau 1945 là tù binh của Anh, được thả năm 1947, mất tại Berlin năm 1974.
     
  6. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Thành phần Cụm Tập đoàn quân Nam của Đức


    1. Quân đoàn 17: 17th Army (17. Armee) (Carl-Heinrich von Stülpnagel)
    [​IMG]

    Slovak Expeditionary Force (Čatloš)
    [​IMG]
    Royal Hungarian Army "Fast Moving Army Corps"(Miklós) - Initially part of a larger "Karpat Group" (Karpat Gruppe)
    [​IMG]

    2. Tập đoàn quân xe tăng: 1st Panzer Group (Panzergruppe 1) (Von Kleist)
    [​IMG]

    3. Quân đoàn 11: 11th Army (Eugen Ritter von Schobert)
    [​IMG]

    Italian Expeditionary Corps in Russia (Corpo di Spedizione Italiano in Russia, CSIR) (Messe)
    [​IMG]

    4. Quân đoàn 6: 6th Army (6. Armee) (Walther von Reichenau)
    [​IMG]

    Romanian 3rd Army (Dumitrescu)
    [​IMG]
    Romanian 4th Army (Constantinescu)
    [​IMG]

    5. Tập đoàn không quân số 4: Air Fleet 4 (Luftflotte vier) (Alexander Löhr)
    [​IMG]

    Quân số: 41 sư đoàn và 13 lữ đoàn (trong đó có 9 sư đoàn xe tăng) với sự yểm trợ của tập đoàn không quân số 4 và không quân Romania

    Mục tiêu: tấn công theo hướng Kiev chiếm Ukraina tiêu diệt khối chủ lực Xô viết tại bờ phải sông Dnepr và phối hợp với quân Romania phát triển tấn công theo bờ Biển Đen chiếm thành phố cảng lớn Odessa, chiếm bán đảo Crimea Sevastopol căn cứ chính của Hạm đội Biển Đen Xô Viết. Cụm "Nam" gồm 3 tập đoàn quân số 6, 11 và 17, tập đoàn quân xe tăng số 1 của Đức cùng 2 tập đoàn quân số 3, 4 của Romania tổng cộng 41 sư đoàn[2] và 13 lữ đoàn (trong đó có 9 sư đoàn xe tăng)với sự yểm trợ của hạm đội không quân số 4 và không quân Romania.

    Đối đầu: với cụm quân Nam là Quân khu đặc biệt Kiev sau đổi thành phương diện quân Tây Nam và Quân khu đặc biệt Odessa sau đổi thành Tập đoàn quân Duyên hải

    Tư lệnh: Thượng tướng Mikhail Petrovich Kirponos - Trung tướng Yakovlev Timofeevich Cherevichenko
    Quân số:
    Quân khu đặc biệt Kiev sau đổi thành phương diện quân Tây Nam (Thượng tướng Mikhail Petrovich Kirponos): 32 sư đoàn bộ binh, 16 sư đoàn xe tăng, 8 sư đoàn cơ giới, 2 sư đoàn kỵ binh,
    Quân khu đặc biệt Odessa sau đổi thành Tập đoàn quân Duyên hải (tư lệnh Trung tướng Yakovlev Timofeevich cherevichenko): 13 sư đoàn bộ binh, 4 sư đoàn xe tăng, 2 sư đoàn cơ giới và 3 sư đoàn kỵ binh

    Carl-Heinrich von Stülpnagel: tháng 3 năm 1942 được chỉ định làm tư lệnh quân đội Đức chiếm đóng Bắc Pháp. Tham dự âm mưu ám sát Hitler và bị triệu hồi về Berlin, dọc đường ở Verdun tự sát bằng súng lục nhưng chị bị thương. Trong hôn mê nhắc đến tên Rommel khiến Gestapo điều tra Rommel. Sau đó bị đưa ra toà án và treo cổ ngày 30-8-1944.
    Paul Ludwig Ewald von Kleist: chỉ huy chiến dịch đánh chiếm Kazkav. Tháng 3 năm 1944 bị sa thải do ra lệnh triệt thoái Quân đoàn 8. Tù binh của Mỹ năm 1946 bị chuyển qua Nam Tư xử về tội ác chiến tranh, năm 1948 bị chuyển qua Liên Xô xử án 10 năm trong năm 1952 và chết trong nhà giam năm 1954. Là tướng lĩnh cao nhất của Đức Quôc Xã chết trong nhà giam Liên Xô.
    Eugen Ritter von Schobert: chết 12 tháng 9 năm 1941 khi máy bay nổ tại bãi mìn của Hồng quân Xô Viết
    Walther von Reichenau: 12 tháng 12 năm 1941, Hiter sa thải Walther von Brauchitsch khỏi chức Tổng tư lệnh Lục quân, đề cử Walther von Reichenau nhưng các tướng lĩnh Quốc xã không chấp nhận vì nói ông hoàn toàn mang yếu tố chính trị, cuối cùng Hitler đành tự mình đảm nhận. Tháng 1 năm 1942 mất sau một cơn đột quỵ.
    Alexander Löhr: bị giam và kết án xử tử tại Nam Tư. Xử tử ngày 26 tháng 2 năm 1947 tại Belgrag, Nam Tư.

    ---------- Post added at 16:09 ---------- Previous post was at 15:32 ----------

    Số phận các tướng lĩnh Cụm Tập đoàn quân Trung Tâm Đức

    Günther von Kluge : Tư lệnh Quân đoàn 4: 4th Army (4. Armee): thay thế Fedor von Bock thống lãnh Nhóm quân Trung ương từ cuối năm 1941. Ngày 27 tháng 10 năm 1943 von Kluge bị thương nặng trong tai nạn lật xe trên tuyến đường Minsk–Smolensk. Nghỉ nằm nhà cho đến 1944 mới hồi phục và sau đó thay thế Gerd von Rundstedt làm Tổng chỉ huy miền Tây. Von Kluge ít nhiều có dính líu đến phong trào chống đối Hitler trong quân đội Đức. Tham mưu trưởng của ông tại Cụm tập đoàn quân Trung tâm là Henning von Tresckow, một thành viên của nhóm sĩ quan ngấm ngầm chống Adolf Hitler. Von Kluge biết Tresckow có ý định ám sát Hitler khi Hitler đến viếng thăm nhưng không truy tố thuộc hạ của mình. Tuy von Kluge không hề hợp tác trong âm mưu 20 tháng 7, ông bị Hitler triệu từ Pháp về Berlin sau khi âm mưu này thất bại. Nghĩ rằng Hitler sẽ kết tội ông là thành viên của nhóm âm mưu ám sát, von Kluge uống thuốc độc cyanide tự tử trên chuyến bay về Berlin. Ông viết tâm thư yêu cầu Hitler xin hòa với Đồng Minh để tránh kéo dài thêm cuộc chiến vô vọng của Đức Quốc Xã

    Heinz Wilhelm Guderian: Từ ngày 5 tháng 10 năm 1941, chỉ huy Tập đoàn quân xe tăng số 2. Trong suốt chiến dịch Barbarossa, ông dẫn đầu các lực lượng Panzer tiến nhanh về phía trước theo học thuyết chiến tranh chớp nhoáng và ông được binh lính của mình đặt cho biệt danh là "Schneller Heinz" (Heinz nhanh). Các lực lượng xung kích thiết giáp của ông đã chiếm được Smolensk trong một thời gian kỷ lục và đã sẵn sàng mở một đợt tấn công cuối cùng nhằm vào Moskva ngay khi ông được lệnh quay về phía Nam hướng tới Kiev. Ngày 25 tháng 12 năm 1941, do thực hiện một cuộc rút lui khi có lệnh của Adolf Hitler là phải giữ vững, Guderian đã bị cắt bớt quyền chỉ huy và được thuyên chuyển tới Bộ chỉ huy tối cao. Sau thất bại của quân Đức tại Stalingrad, Guderian được gọi trở lại phục vụ vào ngày 1 tháng 3 năm 1943 và trở thành vị tướng thanh tra của các lực lượng thiết giáp. Ở vị trí này, ông chịu trách nhiệm việc huấn luyện, đào tạo và sử dụng của các lực lượng Panzer. Ngày 21 tháng 7 năm 1944, ông trở thành chỉ huy trưởng của Bộ chỉ huy tối cao. Hitler đã sa thải ông vào ngày 28 tháng 3 năm 1945 sau một cuộc tranh cãi trước thất bại của một cuộc phản công bất thành, chấm dứt một chuỗi dài những bất đồng giữa hai người. Mặc dầu bị chính quyền Xô Viết và Ba Lan chống đối, Guderian đã không phải chịu trách nhiệm về bất kỳ tội ác chiến tranh nào trong các phiên tòa tại Nürnberg, khi những hành động và cách xử sự của ông được xem là phù hợp với một người lính chuyên nghiệp.

    Hermann Hoth: Sau khi thế chiến thứ hai kết thúc, Hoth bị đưa ra xét xử tại tòa án Nuremberg và bị kết án là tội phạm chiến tranh vì ông có tên trong bộ chỉ huy quân sự tối cao của Đức Quốc xã. Ngày 27 tháng 10 1948, ông bị kết án 15 năm tù giam. Năm 1954, ông được thả trước thời hạn và giành toàn bộ thời gian còn lại của đời mình viết về lịch sử quân sự. Ông mất ngày 25 tháng 1 1971 tại Goslar và được chôn cất ngay tại đó sau khi chết.

    Adolf Strauß: giải ngủ ngày 16 tháng 1 năm 1943 vì sức khỏe. Sau khi hồi phục được chỉ định làm Chỉ huy khu vực phòng thủ phía đông. Sau chiến tranh là tù binh của Anh, bị giam cho đến khi được thả vào tháng 5 năm 1949.

    Albert Kesselring: nắm quyền tổng tư lệnh phía Nam, chỉ huy toàn khu vực chiến trường Địa Trung Hải, trong đó có chiến trường Bắc Phi. Khi quân Đồng Minh tấn công vào Ý, Kesselring cầm quân kháng cự lâu dài, gây trở ngại rất lớn cho Đồng Minh. Ông cũng tham gia tại mặt trận Tây Âu trong giai đoạn cuối của cuộc chiến. Sau chiến tranh, Kesselring bị đem ra xử tội ác chiến tranh và kết án tử hình nhưng sau đó được giảm án xuống tù chung thân. Trong tù ông được cử làm chủ tịch nhóm Tân Quốc Xã. Năm 1952, ông được trả tự do

    ---------- Post added at 17:25 ---------- Previous post was at 16:09 ----------

    Lực lượng Hồng Quân Xô Viết bố trí trước chiếntranh:


    Các lực lượng hướng chiến lược Tây Bắc (The forces of the North-Western Direction): Voroshilov chỉ đạo hướng Tây Bắc

    Phương diện quân Bắc (The Northern Front) (Colonel General Markian Popov) sát biên giới Phần Lan và bao gồm các quân đoàn 14, 7 và 23 (the 14th Army, 7th Army, 23rd Army) và các đơn vị nhỏ bổ trợ và các đơn vị biên phòng.

    Phương diện quân Tây Bắc (The North-Western Front) (Colonel General Fyodor Kuznetsov) bảo vệ vùng Ban tích bao gồm các quân đoàn 8, 11, 27 (the 8th Army, 11th Army, and the 27th Army) và các đơn vị biên phòng

    Tổng số 34 sư đoàn

    Hạm đội Biển BắcHạm đội Ban tích (The Northern and Baltic Fleets)

    ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

    Các lực lượng hướng chiến lược Tây (The forces of the Western Direction): Timoshenko chỉ đạo hướng Tây

    Phương diện quân Tây (The Western Front) (General Dmitry Grigoryevitch Pavlov) bao gồm các quân đoàn 3, 4, 10 (the 3rd Army, 4th Army, 10th Army) và Tổng hành dinh quân đoàn 13 (the Army Headquarters of the 13th Army) phối hợp các đội biên phòng

    Tổng số 45 sư đoàn

    -----------------------------------------------------------------------------------------------------

    Các lực lượng hướng chiến lược Tây Nam (The forces of the South-Western Direction): Budyonny chỉ đạo hướng Tây Nam

    Phương diện quân Tây Nam (The South-Western Front) (Colonel General Mikhail Kirponos) bao gồm các quân đoàn 5, 6, 12, 26 (the 5th Army, 6th Army, 12th Army and the 26th Army) và các đơn vị dưới quyền.

    Tống số 45 sư đoàn

    Phương diện quân Nam (The Southern Front) (General Ivan Tyulenev) thành lập ngày 25 tháng 6 năm 1941 với Tập đoàn quân độc lập số 9, Tập đoàn quân 18, Quân đoàn cơ giới số 2 và 18 (the 9th Independent Army, 18th Army, 2nd and 18th Mechanized Corps)

    Tổng số 26 divisions

    Hạm đội Biển Đen - The Black Sea Fleet

    ---------- Post added at 18:53 ---------- Previous post was at 17:25 ----------

    Kế hoạch Barbarossa và các bước tiến của Cụm quân Đức:

    Mục tiêu của Kế hoạch Barbarossa:

    - Nhanh chóng chiếm đóng phần lãnh thổ phía Tây đường ranh giới nối liền giữa hai thành phố Arkhangelsk và Astrakhan (thường gọi là tuyến A-A) của Liên Xô
    - Đánh chiếm các trung tâm chính trị kinh tế lớn nằm ở phần châu Âu của nước Nga như : Leningrad (Saint Petersburg - Thủ đô cũ của Nga ), Moskva (Thủ đô nước Nga), Stalingrag (trung tâm công nghiệp lớn ở Trung Nam nước Nga).
    - Bao vây và tiêu diệt phần lớn chủ lực Hồng quân trước khi kịp rút sâu vào phía trong nước Nga như cuộc chiến tranh của Napoleon
    - Tiêu diệt và đuổi toàn bộ các dân tộc Slav qua bên kia dãy Ural, từ đó không quân sẽ đánh phá các cơ sở kinh tế quốc phòng còn sót lại buộc nước Nga Xô Viết phải hoàn toàn sụp đổ và đầu hàng.

    Các bước tiến của quân đội Đức:


    Cụm tập đoàn quân Bắc:

    Chính diện từ phía Bắc Goldapa đến Klaipeda trên bờ biển Baltic, cụm quân này được giao nhiệm vụ mở hai mũi vu hồi bằng đường bộ và đường biển, hợp vây các đơn vị thuộc Quân khu Pribaltic của Quân đội Liên Xô, tấn công dọc theo bờ biển Baltic hướng về Leningrad, bao vây và đánh chiếm thành phố này cùng với các cảng trên biển Baltic, bao gồm Tallinn và Kronstadt.

    Phối hợp với cụm tập đoàn quân này có Tập đoàn quân sơn cước 20 (còn gọi là tập đoàn quân Lapland), bảy sư đoàn bộ binh Phần Lan tấn công từ phía Bắc eo đất Karelia, phân hạm đội Đông Baltic của Hải quân Đức từ phía biển và Tập đoàn quân không quân 3 yểm hộ từ trên không.

    Các trận đánh ở mặt trận phòng thủ Baltic --> Hai trận đấu tăng lớn ở Raseiniai và Alytus nằm ở phía Bắc và phía Nam Kaunas (Kovno) -->Trận phòng ngự Pskov ở ngã biên giới Nga - Estonia và Trận phòng thủ Tallinn: Sau hơn hai tuần giao chiến, quân đội Liên Xô bị thiệt hại nặng phải rút lui. Quân đội Đức Quốc xã mở đường tiến lên phía Đông Bắc đến Leningrad

    Mặt trận Leningrad

    Cụm tập đoàn quân Trung Tâm:

    Trận Białystok–Minsk :
    Đây là trận mở màn cho chuỗi trận hợp vây của quân đội Đức quốc xã trên hướng trung tâm mặt trận Xô Đức. Quân đội Liên Xô tại Phương diện quân Tây đã hai lần liên tiếp bị quân Đức hợp vây ở Minsk và Białystok chỉ trong vòng 10 ngày. Trận đánh này đã làm cho quân đội Liên Xô bị thiệt hại nặng trong khi quân đội Đức Quốc xã đánh chiến hoàn toàn Belorussia, mở được cánh cửa đến sông Berezina, uy hiếp khu vực Smolensk là cửa ngõ vào Moskva

    Chiến sự tại khu vực Grodno - Białystok - Brest:
    Những đợt tấn công với tiến độ mau chóng của Đức đã giúp họ có thể nhanh chóng phát triển tấn công từ các đầu cầu đã chiếm được về hướng Smolensk, và từ đây họ có thể tổ chức tấn công vào thủ đô Moskva.
    Qua tuần đầu của cuộc chiến tranh, các đơn vị thuộc Phương diện quân Tây (Liên Xô) đã bị thiệt hại rất lớn. Số quân bị bao vây và bị đánh tan trong vòng vây tại khu vực sâu 300 km từ Białystok đến Minsk gồm 11 sư đoàn bộ binh, 2 sư đoàn kỵ binh, 6 sư đoàn xe tăng, 4 sư đoàn cơ giới. 3 chỉ huy quân đoàn và 2 chỉ huy sư đoàn tử trận, 2 chỉ huy quân đoàn và 6 chỉ huy sư đoàn bị bắt làm tù binh, 1 chỉ huy quân đoàn và 2 chỉ huy sư đoàn mất tích. Trong vòng 10 ngày, Phương diện quân Tây mất 42 vạn người (trong tổng số 62 vạn 5 nghìn quân lúc khởi chiến). Thương vong của quân Đức không lớn, một số tài liệu ước tính họ mất không quá 10.000 người

    Ngày 22 tháng 7 năm 1941, tướng D. G. Pavlov nguyên tư lệnh Phương diện quân Tây, tướng V. E. Klimovskikh, tham mưu trưởng phương diện quân và tướng T. A. Grigoriev, chủ nhiệm thông tin phương diện quân, tướng N. A. Klich, chủ nhiệm pháo binh của Phương diện quân, tướng A. A. Korobkov, tư lệnh tập đoàn quân 4, tướng S. I. Oborin, tư lệnh quân đoàn cơ giới 14 bị xử bắn. Sau cái chết của Stalin, năm 1956, tất cả các tướng lĩnh bị xử bắn trong vụ này đã được phục hồi danh dự quân nhân, phục hồi cấp bậc quân hàm và được truy tặng Huân chương Chiến tranh giữ nước vĩ đại

    Chiến dịch Smolensk:
    Đây là một tổ hợp các trận đánh phòng thủ kết hợp với các hoạt động phản kích của quân đội Liên Xô chống lại Cụm tập đoàn quân Trung tâm và một phần Cụm tập đoàn quân Bắc của quân đội Đức Quốc xã đang tấn công theo hướng trực chỉ Moskva. Mặc dù một phần Tập đoàn quân 16, Tập đoàn quân 19 và Tập đoàn quân 20 (Liên Xô) bị bao vây và tiêu diệt hoặc bị bắt làm tù binh ở phía Nam Smolensk nhưng một phần lớn lực lượng của các tập đoàn quân 16 và 19 đã rút lui an toàn.

    Cuộc phòng thủ Polotsk
    Trận phòng ngự Mogilev
    Trận phòng ngự Smolensk
    Quân đội Đức Quốc xã đột kích Smolensk
    Chiến sự tại Smolensk
    Quân đội Liên Xô rút bỏ Smolensk
    Trận phản công Bobruisk
    Trận phản công Dukhovshina
    Chiến dịch phản công Yelnya
    Trận phản công Roslavl-Novozybkov

    Chiến dịch phòng ngự-phản công Moskva

    Cụm tập đoàn quân Nam:

    Trận Dubno-Lutsk-Brody :
    Một trong những trận đấu tăng lớn nhất trong chiến dịch Barbarossa và là trận đấu tăng lớn thứ nhì trong Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, chỉ đứng sau Trận vòng cung Kursk.
    Trận hội chiến xe tăng Dubno - Lutsk - Brody đã gây thiệt hại nặng cho các quân đoàn cơ giới Liên Xô. Hầu hết các xe tăng cũ kiểu BT và xe bọc thép T-26, T-28 đều bị phá huỷ. Một nửa trong số đó bị loại khỏi vòng chiến đấu bởi các máy bay ném bom của Đức. Quân đoàn cơ giới 8 bị xóa sổ. Các quân đoàn cơ giới 9, 15, 19 và 22 đều bị thiệt hại nặng. Sau trận đánh này, Phương diện quân Tây Nam (Liên Xô) phải dựa vào các đơn vị pháo chống tăng để cản đường tập đoàn quân xe tăng 1 (Đức) do số lượng xe tăng T-34 KV được hậu phương tăng viện khá hạn chế. Số kíp lái sử dụng thành thạo loại xe tăng mới không nhiều. Không thể gánh được trách nhiệm về sự thất bại của quân đoàn cơ giới 8, ngày 30 tháng 6, Ủy viên hội đồng quân sự phương diện quân Tây Nam, chính ủy quân đoàn N. N. Vashughin đã tự sát.
    Cuộc phản công bằng xe tăng thất bại trên vùng Dubno - Lutsk - Brody đã đẩy Phương diện quân Tây Nam (Liên Xô) vào tình thế khó khăn. Tại Ostrok đã hình thành một bàn đạp tấn công quan trọng của quân đội Đức nhằm vào hướng Sepetovka - Kiev. Chặn đánh tập đoàn quân xe tăng 1 (Đức) trên hướng này chỉ có cụm quân M. F. Lukin với rất ít xe tăng. Từ bàn đạp này tập đoàn quân xe tăng 1 (Đức) có thể tự do cơ động vòng lên phía Bắc để tấn công tập đoàn quân 5 hoặc vòng xuống phía Nam để bao vây các tập đoàn quân 6 và 12 (Liên Xô), hoặc đột kích thẳng vào Kiev

    Trận Uman:
    Trong trận đánh này, các tập đoàn quân 6 và 12 của quân đội Liên Xô đã bị tập đoàn quân 17, tập đoàn quân xe tăng 1 (Đức), cánh bắc của tập đoàn quân 11 (Đức) và quân Romania cắt rời khỏi chủ lực Phương diện quân Tây Nam và bao vây trong khu vực Uman. Phần lớn quân số bị tiêu diệt và bị bắt làm tù binh sau trận đánh. Mặc dù tập đoàn quân 6 bị tiêu diệt và tan rã nhưng cơ quan chỉ huy và các đơn vị của tập đoàn quân 12 (Liên Xô) đã thành công trong việc thoát khỏi sự bao vây của quân Đức do lực lượng bộ binh Đức không thể hoàn toàn khép vòng vây đối với các đơn vị Xô Viết trong trận đó. Kết quả chiến lược của trận đánh này là toàn bộ sườn phía Nam của Phương diện quân Tây Nam và sườn phía Bắc của Phương diện quân Nam (Liên Xô) bị uy hiếp. Thanh toán được nguy cơ bị đánh vào sườn phía Nam, Cụm tập đoàn quân Nam (Đức) có thể tập trung toàn lực đánh chiếm Kiev và phát triển tấn công trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận Xô-Đức.

    Các trung tướng I. N. Muzychenko và P. G. Ponedelin, tư lệnh hai tập đoàn quân bị bắt làm tù binh, còn có các sĩ quan chỉ huy khác cùng bị bắt gồm:

    Tư lệnh quân đoàn bộ binh 49, tướng S. Y. Ogurtsov.
    Tư lệnh quân đoàn bộ binh 13, tướng N. K. Kirillov.
    Tư lệnh quân đoàn bộ binh 8, tướng M. G. Snegov.
    Tư lệnh quân đoàn cơ giới 16, tướng A. V. Sokolov.
    Tư lệnh sư đoàn Donnest 80, tướng V. I. Prokhorov.
    Tư lệnh sư đoàn bảo vệ 192, đại tá V. I. Shvechnikov.

    Các sĩ quan chỉ huy tử trận gồm có:

    Tư lệnh sư đoàn xe tăng 44 đại tá V.P. Krymov.
    Tư lệnh sư đoàn xe tăng 8, đại tá P. S. Fotchenkov.
    Tư lệnh quân đoàn cơ giới 24, thiếu tướng V. I. Chistyakov

    Chiến sự tại khu vực Kiev

    Chiến dịch phản công Rostov

    -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

    Kế hoạch Bão táp Typhoon /COLOR]:

    Trận chiến Moskva
     
  7. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Danh sách các chỉ huy Quân đội Hoàng Gia Anh


    Nội các Chiến tranh:

    1. Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Quốc phòng

    Winston Leonard Spencer-Churchill
    [​IMG]

    2. Phó Thủ tướng kiếm Thư ký Quốc gia về các vấn đề dân sự:

    Clement Richard Attlee
    [​IMG]

    3. Chủ tịch Hạ viện

    Neville Chamberlain
    [​IMG]

    John Anderson
    [​IMG]

    4. Bộ trưởng ngoại giao

    Viscount Halifax
    [​IMG]

    Anthony Eden
    [​IMG]

    5. Bộ trưởng Bộ Chiến tranh

    Anthony Eden
    [​IMG]


    6. Bộ trưởng Bộ Hải quân

    Clement Attlee
    [​IMG]

    Stafford Cripps
    [​IMG]

    7. Bộ trưởng Bộ Không quân
    [​IMG]


    8. Bộ trưởng Bộ Sản xuất

    Oliver Lyttelton
    [​IMG]

    9. Bộ trưởng Bộ Lao động

    Ernest Bevin
    [​IMG]

    10. Bộ trưởng Không bộ

    Arthur Greenwood
    [​IMG]

    Tất cả thành viên Nội các Chiến tranh (War Cabinet) có quyền được Đức Quốc Xã treo cổ nếu thua trận

    ---------- Post added at 21:13 ---------- Previous post was at 20:04 ----------

    Tướng lĩnh quân đội Hoàng gia Anh:

    Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Hoàng gia:

    Nguyên soái William Edmund Ironside
    [​IMG]

    Nguyên soái John Greer Dill
    [​IMG]

    Nguyên soái Alan Brooke
    [​IMG]

    Thư ký Bộ Chiến tranh

    Tướng Hastings Ismay
    [​IMG]

    1. Không quân

    Tư lệnh Không quân Hoàng gia:

    Nguyên soái Không quân Charles Frederick Algernon Portal
    [​IMG]

    Tư lệnh Không quân mặt trận nước Anh:
    Nguyên soái Không quân Hugh Caswall Tremenheere Dowding
    [​IMG]

    Tư lệnh Không quân Ném bom

    Nguyên soái Không quân Richard Edmund Charles Peirse
    [​IMG]

    Nguyên soái Không quân Arthur Travers Harris
    [​IMG]

    2. Hải quân

    Đô đốc Hải quân Andrew Browne Cunningham
    [​IMG]

    Đô đốc Hải quân Alfred Dudley Pickman Rogers Pound
    [​IMG]

    Đô đốc Hải quân Louis Mountbatten
    [​IMG]

    3. Lục quân:

    Nguyên soái Archibald Percival Wavell
    [​IMG]

    Nguyên soái Harold Rupert Leofric George Alexander
    [​IMG]

    Nguyên soái John Standish Surtees Prendergast Vereker, Viscount Gort
    [​IMG]

    Nguyên soái Claude John Eyre Auchinleck
    [​IMG]

    ---------- Post added at 22:30 ---------- Previous post was at 21:13 ----------

    Những hình ảnh về Lãnh tụ Đức Quốc Xã:


    [​IMG]
    Thành viên đế chế chào mừng Lãnh tụ sau chiến thắng Ba Lan

    [​IMG]
    Hitler sau chiến thắng Pháp ở Paris. Hai bên là các sĩ quan Albert Speer (trái) và Arno Breker (phải)

    [​IMG]
    Hitler phát biểu tại Nghị viên lên án Roosevelt

    [​IMG]
    Hitler gặp Tổng thống Phần Lan Mannerheim
     
  8. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Các tướng lĩnh Hoàng gia Anh chỉ huy các quân đoàn, hạm đội:

    Bernard Montgomery:
    [​IMG]
    Chỉ huy Quân Đồng Minh ở Châu Phi đánh bại Quân đoàn Phi Châu (Afrika Korps) của Rommel. Sau đó chỉ huy Tập đoàn quân 21 trong chiến dịch Overlord. Thất bại trong chiến dịch Market Garden. Tiếp nhận sự đầu hàng của quân Đức năm 1945.

    Kenneth Arthur Noel Anderson
    [​IMG]

    Oliver Leese
    [​IMG]

    Miles Dempsey
    [​IMG]
     
  9. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Các Tập đoàn quân xe tăng Đức Quốc Xã:

    1. Tập đoàn quân Xe tăng 1: 1st Panzer Army - Panzer Group Kleist (Panzergruppe Kleist)

    Thứ tự lãnh đạo:

    Field Marshal Paul Ludwig Ewald von Kleist (October 5, 1941 - November 21, 1942)
    [​IMG]
    Colonel-General Eberhard von Mackensen (November 21, 1942 - October 29, 1943)
    [​IMG]
    Colonel-General Hans-Valentin Hube (October 29, 1943 - April 21, 1944)
    [​IMG]
    Colonel-General Erhard Raus (April 21, 1944 - August 15, 1944)
    [​IMG]
    Colonel-General Gotthard Heinrici (August 15, 1944 - March 19, 1945)
    [​IMG]
    General of Panzer Troops Walther Nehring (March 19, 1945 - April 3, 1945)
    [​IMG]
    General of Infantry Wilhelm Hasse (April 3, 1945 - May 8, 1945)
    [​IMG]

    Tập đoàn quân xe tăng 1 được triển khai để đánh chiếm Pháp cho đến năm 1941. Tháng 4 năm 1941, TĐQ XT 1 tham gia chiến dịch Nam Tư trong thành phần Quân đoàn 2 của Thống chế Maximilian von Weichs. TĐQ XT 1 của Kliest đã thực hiện chiến dịch Nam Tư một cách xuất sắc, nghiền nát Quân Đoàn 5 và Quân Đoàn 6 của Nam Tư trước khi tiến vào Belgrade.

    Tháng 5-1941, TDQ XT 1 của Kleist thuộc Cụm quân Nam của Thống chế Gerd von Rundstedt trong giai đoạn đầu của Chiến dịch Barbarossa. Tại bước đầu của chiến dịch tháng 6-1941, TDQ XT1 bao gồm các Quân đoàn Thiết giáp 3, 14 và Quân đoàn cơ giới ???? (XLVIII Army Corps (mot.)) với 5 sư đoàn tăng thiết giáp và 4 sư đoàn mô tô cơ giới SS trang bị 799 xe tăng. TDQ XT1 hoạt động ở khu vực phía Nam của mặt trận phía Đông và tham gia vào trận đánh Brody đối mặt với khoảng 1000 xe tăng Hồng quân. Ngày 6-10-1941, TDQ XT1 được cải tổ thành Quân đoàn Thiết giáp số 1 theo sau sự sụp đổ của Kiev, vẫn do tướng Von Kleist chỉ huy. Sau đó Quân đoàn Thiết giáp số 1 bắt đầu tấn công Rostov. Với chỉ đạo của Hitler và giám sát của tướng Sepp Dietrich, Von Kleist do dự trong việc tấn công Rostov. Mặc dù Quân đoàn Thiết giáp 1 chiếm được thành phố Rostov tháng 11 nhưng Hồng quân tái chiếm sau đó tám ngày.

    Tháng 1-1942, TDQ của Von Kleist bao gồm Quân đoàn thiết giáp số 1 nằm trong tành phần Quân đoàn 17 được thành lập do Von Kleist chỉ huy. Tập đoàn quân của Von Kleist đóng vai trò chính trong việc đẩy lùi các cuộc tấn công của Hồng quân trong trận chiến Kharkov thứ 2 vào tháng 5-1942. TDQ Von Kleist được giải thể vào tháng đó. TĐQ XT 1 vẫn dưới sự chỉ đạo của Kleist trở thành một phầm của Cụm quân A dưới quyền Thống chế Wilhelm List. Cụm quân A có nhiệm vụ tấn công vào Caucasus trong Chiến dịch Blue, đánh chiếm Grozny và các mỏ dầu Baku (thủ đô Azerbaijan). TDQ XT1 dẫn đầu mũi tấn công, với các thắng lợi bước đầu dẫn đến việc đánh chiếm Rostov, Maikop, Krasnodar và toàn bộ khu vực Kuban.

    Tuy nhiên đến tháng 9-1942, cuộc tấn công của Cụm quân A bị chặn lại ở Caucasus và List bị sa thải. Hitler tạm thời lãnh đạo Cụm quâm A một thời gian ngắn sau đó bổ nhiệm Von Kleist chỉ huy vào 21-11-1942. Khi Von Kleist làm chỉ huy Cụm quân A, Eberhard von Mackensen đảm nhận quyền chỉ huy TQD XT1. Tháng 12-1942, Quân đoàn 6 của Đức bị nghiền nát tại trận chiến Stalingrad và Hồng quân tổ chức thành công một cuộc tấn công vào Cụm quân A. TDQ XT1 được rút qua hướng Rostov vào tháng 1-1943 trước khi Hồng quân cắt đường rút lui ở khu vực Kuban. Tháng 3-1943, TDQ XT1 được rút về hướng tây đến sông Đông và Von Kleist rút toàn bộ lực lượng của ông từ Caucasus về khu vực Kuban và mũi bán đảo Kerch.
     
  10. trinh phuc tuan

    trinh phuc tuan Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    19/6/10
    Bài viết:
    301
    Tháng 1-1943, TDQ XT 1 của Von Mackensen thuộc Cụm quân sông Don (Army Group Don) của Thống chế Erich von Manstein. Một tháng sau đó, Von Manstein triển khai TDQ XT 1 cùng với TDQ XT 4 tổ chức phản công vào các mũi tiến công của Hồng quân ở cánh phía bắc phòng tuyến. TDQ XT 1 đóng góp vào thắng lợi của trận chiến Kharkov lần thứ ba trong năm 1943. Tháng 10-1943, các lực lượng Hồng quân vượt qua sông Đôn ở khoảng giữa Dnipropetrovsk và Kremenchug. TDQ XT 1 phản công cùng với TDQ 8 nhưng thất bại trong việc chặn đứng Hồng quân. Cuối tháng đó, Hồng quân đã vào được Kiev, von Mackensen được thay thế bởi Trung tướng Hans-Valentin Hube. Tháng 3-1944, hai TDQ XT Hồng quân đột phá qua ngã Ukraine đe dọa cắt TDQ XT1 và TDQ 8 khỏi TDQ XT 4. Trong tháng này, Hitler sa thải Von Manstein .

    Các lực lượng còn lại của TDQ XT 1 được sát nhập vào Cụm quân Nam từ tháng 3-1943 cho đến tháng 7-1944. Trong khoảng thời gian này, các lực lượng Đức Quốc xã bị đẩy lùi khỏi Ukraine và Hồng quân đe dọa Warsaw. Tháng 3-1944, TDQ XT1 lâm vào khủng hoảng khi bị bao vây tại túi Kamenets-Podolsky bởi hai phương diện quân. Một cuộc phá vây được thực hiện thành công, cứu được phần lớn sinh mạng nhưng mất các thiết bị nặng. Tháng 10-1941, khi TDQ XT1 được thành lập, nó là một đập đoàn quân lớn với 4 quân đoàn cùng các sư đoàn bộ binh, thiết giáp, cơ giới, miền núi và SS cùng với các sư đoàn của Romanian, Italian, Romanian, Hungarian, and Slovak. Đến thời điểm mùa xuân 1944, TDQ XT1 đã giảm sút đáng kể, chỉ còn bao gồm 3 quân đoàn, hai sư đoàn bộ binh, 4 sư đoàn thiết giáp và sư đoàn SS. Sau tháng 7-1944, TDQ XT1 rút khỏi Ukraine và Poland trước khi đánh nhau ở Slovakia ( trận chiến đèo Dukla) trong thành phần Cụm quân A.

    Trong suốt thời gian tồn tại, từ 10-1941 đến 5-1945, TDQ XT1 dành phần lớn thời gian hoạt động ở mặt trận phía Đông. TDQ XT1 được giải thể vào 8-5-1945. Chỉ huy cuối cùng là tướng Wilhelm Hasse.
     

Chia sẻ trang này