Europa Universalis 3 : Divine Wind Hâm mộ europa vào thảo luận đi nào ^^

Thảo luận trong 'Thảo luận chung' bắt đầu bởi phung_tien9, 5/2/11.

  1. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Tướng lĩnh (Leaders)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Leaders
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine và Heir to the Throne 4.1b (chưa chắc đúng cho bản mở rộng Divine Wind).

    Bạn có thể tạo tướng lĩnh thông qua nút lệnh trong thẻ quản lí Hiện trạng các tướng lĩnh trong nước (Domestic Leaders Interface). Có hai cách tạo tướng lĩnh trong game, một là thuê họ (tốn tiền), hai là chuyển đổi vua (king hay monarch) hoặc người đứng đầu đất nước (ruler) thành tướng lĩnh (miễn phí nhưng nếu cho quốc vương đi điều binh khiển tướng sẽ luôn là con dao hai lưỡi, vì lỡ mà đức vua... ).
    Tất cả tướng lĩnh đều là con người, nên họ cũng không bất tử. Tuy nhiên, chỉ có king, monarch và ruler có thể chết trong chiến trận, các tướng lĩnh khác do bạn thuê chỉ trở về với cát bụi do các vấn đề tuổi tác. Có 4 loại tướng lĩnh trong game, bao gồm:

    Tướng quân (Generals)
    Đô đốc (Admirals)
    Nhà phiêu lưu (Conquistadors)
    Nhà thám hiểm (Explorers)

    Tướng quân và Đô đốc (Generals & Admirals)

    Muốn thuê Tướng quân (General) hoặc Đô đốc (Admiral) thì bạn phải thỏa ba điều kiện sau đây:
    Tốn 1 điểm ngoại giao (1 diplomat);
    Tốn khoảng 50 ducat, tùy theo mức điểm truyền thống quân sự (Army Tradition và Naval Tradition) bạn đang có, và tùy theo số lượng tướng lĩnh bạn đang có (nước quá nghèo thì chỉ tốn khoảng 5 ducat là thuê được);
    Tốn tối đa 20% Truyền thống lục quân (Army Tradition) nếu thuê Tướng quân (Generals), hoặc 20% Truyền thống thủy quân (Naval Tradition) nếu thuê Đô đốc (Admirals). Số điểm truyền thống quân sự càng cao thì loại tướng tạo ra tương ứng sẽ có chỉ số kĩ năng càng cao (tướng càng giỏi).

    Để giao một quân đoàn cho các tướng lĩnh, bạn chọn quân đoàn đó rồi bấm vào dòng Chưa có ai thống lĩnh (No Leader) bên dưới tên của quân đoàn. Khi đó, danh sách các tướng lĩnh sẽ hiện ra. Cần lưu ý là, việc giao lục quân cho tướng chỉ có thể thực hiện nếu quân đoàn đó đang đóng ở tỉnh của bạn, hoặc tỉnh cho phép bạn chuyển quân; đổi với thủy quân, các chiến hạm phải ở trong cảng (port);
    Khi bạn ở vùng đất của đối phương, bạn không thể chọn thay đổi tướng quân, nhưng vẫn có thể đổi chỗ, sắp xếp lại các tốp lính (stacks) giữa các quân đoàn.
    Các quốc gia có vua (tham khảo thêm mục các thể chế quốc gia - Forms of Government) còn có thể chuyển đổi vua thành General.
    Song nữ hoàng (Queens) và Hội đồng nhiếp chính (Regency Councils) thì không thể lãnh đạo quân đội. Không như các tướng lĩnh kia, vua có thể chết trong chiến trận, khi đó, nước mất vua sẽ bị -1 stability.

    Nhà phiêu lưu và Nhà thám hiểm (Conquistadors & Explorers)

    Nhà phiêu lưu (Conquistador) là loại tướng lĩnh có khả năng lãnh đạo lục quân tiến vào các vùng đất nằm trong sương mù (terra incognita). Conquistador có thể tiến sâu vào các vùng đất còn bị sương mù khác của lục địa chưa khai phá. Conquistador có thể giảm khả năng bị attrition cho quân đoàn mà mình lãnh đạo.
    Nhà thám hiểm (Explorer) là loại tướng lĩnh có khả năng dẫn thủy quân tiến vào các vùng biển, hay các vùng duyên hải nằm trong sương mù. Explorer không thể tiến sâu vào các vùng đất còn bị sương mù khác của lục địa chưa khai phá.

    Điều kiện để thuê Conquistador hoặc Explorer là:

    Có national idea Chinh phục Tân thế giới (Quest for the New World);
    Tốn 1 điểm Khai hoang (1 colonist);
    Tốn khoảng 50 ducat, tùy theo số lượng tướng lĩnh bạn đang có (nước quá nghèo thì chỉ tốn khoảng 5 ducat là thuê được);
    Tốn tối đa 20% Army Tradition nếu thuê Conquistador, hoặc 20% Naval Tradition nếu thuê Explorer.

    Các cấp độ kĩ năng của tướng lĩnh (Leader Skill Levels)
    Tổng kĩ năng mà tướng mới thuê có được sẽ phụ thuộc vào Tradition của nước bạn, và được tính xấp xỉ theo công thức sau

    Tradition/5 - 2 = Fire + Shock + Maneuver + Siege

    Trong đó các kĩ năng Fire (đánh xa), Shock (đánh gần), Maneuver (tốc độ chuyển quân và chống attrition), và Siege (vây thành) đều được giới hạn tối đa là 6. Kĩ năng Siege được giới hạn ở mức 1 trước khi áp dụng các phần bổ sung (modifiers). Trên thực tế, dù các kĩ năng của tướng có thể được cộng thêm bởi vị trí các thanh trượt (slider), nhưng không bao giờ vượt qua mức giới hạn đã nêu. Trong bản EU3 gốc (EU3: Vanilla), chỉ số kĩ năng Siege cao nhất mà tướng của bạn có thể sở hữu là 3. Bạn có thể lấy được chỉ số đẹp này thông qua 1 (ngẫu nhiên) +1,25 (từ thanh trượt Defensive) +1 (khi chọn national Idea Quân đoàn công binh - Engineer Corps).

    Hiệu quả kĩ năng của tướng lĩnh (Leader Effects)
    Các tướng lĩnh có 4 kĩ năng khác nhau

    Kĩ năng Fire và Shock: Chỉ số của hai kĩ năng này sẽ được cộng tương ứng vào chỉ số Fire và Shock (khi công lẫn thủ) của quân đoàn mà viên tướng này chỉ huy. Chú ý rằng nó chỉ áp dụng khi tính số thương vong (casualties) chứ tướng lĩnh không ảnh hưởng trực tiếp đến morale trong quá trình giao tranh (combat).

    Kĩ năng Siege: chỉ số của kĩ năng này được cộng vào Trục thời gian cầm cự ngầm ẩn (hidden die roll) của thành trì, để tính toán thời gian công phá thành trì đó. Cụ thể, nó hạ cấp độ Fort của thành đang bị vây hãm. Nói nôm na, chỉ số này càng cao thì thời gian công thành càng giảm. Ví dụ, thành A có Fort cấp 2, bị vây bởi tướng có siege=1 thì cũng giống như thành đó chỉ là Fort cấp 1.

    Kĩ năng Manoeuvre:
    chỉ số của kĩ năng này được cộng vào tốc độ (speed) của quân đoàn được chỉ huy. Nó cũng được trừ từ số lượng (tính bằng nghìn) của quân đoàn để chống tình trạng attrition.
    Đối với Explorer, chỉ số manoeuvre càng cao thì khả năng phát hiện các tỉnh duyên hải trong một vùng biển mới càng cao.
     
    Natit_Titan thích bài này.
  2. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Các loại quân (Unit types)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Unit_types
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    Lục quân (Land Unit Types)

    Bộ binh (Infantry)
    Kị binh (Cavalry)
    Pháo binh (Artillery)

    Thủy quân (Naval Unit Types)

    Thuyền galê (Galley)
    Thuyền chở lính (Transport)
    Tiểu chiến hạm (Light ship)
    Đại chiến hạm (Big ship)

    ***********

    Lục quân (Land Unit Types)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Land_unit_types
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    Có 3 loại lục quân trong game, đó là
    Bộ binh (Infantry)
    Kị binh (Cavalry)
    Pháo binh (Artillery)

    Các loại lục quân đều có 4 chỉ số cơ bản là fire, shock, morale và maneuver.
    Mỗi chỉ số cơ bản (trừ maneuver) lại chia thành hai lĩnh vực tấn công và phòng thủ, chẳng hạn chỉ số fire được chia thành chỉ số fire khi tấn công (offensive fire) và chỉ số fire khi phòng thủ (defensive fire).
    Công nghệ lục quân (Land Tech) càng cao thì càng có nhiều loại lục quân tốt hơn để tuyển mộ và sử dụng.

    Bộ binh (Infantry)
    Bộ binh (Infantry) là loại binh chủng cơ bản nhất của quân đội, chi phí tuyển mộ và duy trì rẻ nhất, cũng như tốn ít thời gian đào tạo nhất.
    Bộ binh sẽ hữu dụng hơn khi phòng thủ ở địa hình đồi núi (ruggedterrain), nhưng lại kém hiệu quả khi tấn công ở địa hình trống trải (open terrain).
    Bộ binh đóng vai trò chính yếu trong các cuộc đột kích (assault) lúc vây thành (siege)

    Không như kị binh và pháo binh, bộ binh là loại quân có khuynh hướng cân bằng về cả hai mặt fire và shock - mặc dù yếu tố bổ sung chỉ số fire (fire modifier) của binh chủng này ở Land Tech cấp 17 vẫn chỉ là 0, đồng thời đến Land Tech cấp 22 thì nó cũng chỉ đạt có 0,5.
    Bộ binh thường có nhiều điểm chỉ số cơ bản hơn kị và pháo binh ở cùng cấp độ Land Tech, nhưng lại có phần bổ sung sát thương (damage modifier) thấp hơn. Điều này khiến bộ binh sẽ hữu ích khi phòng thủ hoặc tăng cường morale hơn so với các binh chủng khác.
    Mọi binh chủng bộ binh đều có chỉ số maneuver=1.

    Kị binh (Cavalry)
    Trong giai đoạn đầu của game, kị binh là loại quân chủng cao cấp hơn bộ binh rất nhiều.
    Nhưng càng về sau, khi mà cấp độ công nghệ quốc phòng được tăng lên, kị binh sẽ đánh mất dần thế mạnh của mình, đồng thời lui về giữ một vai trò thứ yếu hơn.

    Trong bản mở rộng Heir to the Throne, tốc độ di chuyển (movement speed) của kị binh không hơn bộ binh là bao, mặc dù trên thực tế là khác biệt đáng kể.

    Kị binh tốn nhiều chi phí để tuyển mộ và duy trì, tốn nhiều thời gian đào tạo hơn bộ binh, đồng thời vô dụng trong các trận đột kích vào thành (useless in an assault).

    Tuy nhiên, kị binh là binh chủng gây thiệt hại dạng shock nhiều nhất trong game (kị binh tạo rất ít sát thương trong pha fire). Do đó, nạn nên canh thời gian để đưa kị binh tham chiến vào pha shock.
    So với bộ binh, kị binh có morale và chỉ số phòng thủ thấp hơn, cho nên, kị binh dễ bị tiêu diệt trong pha fire - đặc biệt là khi đối phương có Land Tech ở cấp 33 trở lên.

    Nhưng nói đi cũng phải nói lại, nếu trong quân đoàn của bạn có kị binh thì bạn sẽ được hưởng điểm thưởng Phòng thủ thọc sườn (flanking bonus) khi giao tranh xảy ra, tối đa cho 4 đội kị binh. Điểm thưởng này giúp tăng khá nhiều damage cho quân đoàn của bạn. Ngoài ra, với tốc độ di chuyển nhanh, bạn có thể dùng kị binh để truy đuổi tàn quân của kẻ thù.

    Mọi binh chủng kị binh đều có chỉ số maneuver=2.

    Pháo binh (Artillery)
    Pháo binh có thể xem như một quân đoàn bộ binh có pháo hỗ trợ.
    Đa số các quốc gia đều sẽ sở hữu binh chủng này khi đạt Land Tech cấp 12.
    Pháo binh rất hữu ích trong các trận công thành, giảm đáng kể thời gian phá hủy tường bảo vệ bao quanh thành trì, từ đó giúp công thành chiến kết thúc nhanh hơn.
    Pháo bình không hữu ích lắm trong các trận giao tranh bình thường (không phải vây thành), trừ khi bạn có một Land Tech khá cao.
    Pháo binh di chuyển cực kì chậm, tốn chi phí vô cùng lớn để tuyển mộ và duy trì.

    Trong bản mở rộng In Nomine, pháo binh có thể chiến đấu từ phía sau (back row). Khi đó họ chỉ còn 1/2 điểm damage nhưng hỗ trợ 1/2 điểm phòng thủ của mình cho binh chúng đứng trước.
    Hơn nữa, pháo binh giúp tăng thiệt hại trong pha fire của chiến trận. Khi pháo binh tham chiến, pha fire sẽ có phần bổ sung (modifier) là
    2 nếu Land Tech là 33;
    3 nếu Land Tech là 35;
    4 nếu Land Tech là 39;
    5 nếu Land Tech là 52;
    6 nếu Land Tech là 59;
    8 nếu Land Tech là 61.

    Như vậy, khi Land Tech ở cấp 61, một đội pháo binh đứng sau sẽ giúp tăng sát thương trong pha fire tương tự như một đạo kị binh đứng trước.

    Mọi binh chủng pháo binh đều có chỉ số maneuver=2.

    ***********

    Thủy quân (Naval Unit Types)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Naval_unit_types
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine 3.2 (chưa chắc đúng cho bản mở rộng Heir to the Throne và Divine Wind). Tuy nhiên, bản thông tin này cũng có đề cập một phần của Divine Wind.

    Có 4 loại thủy quân trong game, bao gồm
    Đại chiến hạm (Big ship)
    Tiểu chiến hạm (Light ship)
    Thuyền galê (Galley)
    Thuyền chở lính (Transport)

    Các loại thủy quân đều có 3 chỉ số cơ bản là Kích thước Thân tàu (Hull Size), Số lượng đại bác (Cannons) và Tốc độ tàu di chuyển khi chiến đấu (Combat speed).

    Công nghệ thủy quân (Naval Tech) càng cao thì càng có nhiều loại thủy quân tốt hơn để chế tạo và sử dụng.

    Thời gian chế tạo cơ sở cho Big ship là 365 ngày, các loại tàu thuyền khác là 180 ngày.

    Đại chiến hạm (Big ship)
    Big ship là loại tàu chiến mạnh nhất, nhưng cũng tốn nhiều chi phí chế tạo nhất (giá cơ sở để chế tạo là 50 ducat), và tốc độ cũng chậm hơn hẳn Light ship và Galley (tốc độ 6,0), thời gian chế tạo là 365 ngày.

    Tiểu chiến hạm (Light ship)
    Light ship là anh em của Big ship, nhưng có hull size và số cannon ít hơn. Bù lại, Light ship có tốc độ hơn hẳn Big ship. Như vậy, hoàn toàn tương tự kị binh, với ưu thế tốc độ của mình, Light ship thường được dùng để truy kích tàn quân của kẻ thù.
    Light ship có giá cơ sở để chế tạo là 20 ducat, tốc độ 10,0 và thời gian hoàn thành một Light ship là 180 ngày.

    Thuyền galê (Galley)
    Loại thủy quân này tác chiến rất tốt ở các vùng biển gần bờ (inland seas), như Địa trung hải (Mediterranean) và biển Ban-tích (Baltic Sea) vì chúng có hệ số shock cao. Có điều tốc độ của thuyền galê không nhanh lắm. Khi Naval Tech đạt mức 11 (trong bản mở rộng Napoleon’s Ambition) hay 19 (đối với bản In Nomine) thì có nhiều loại thuyền khác hỗ trợ shock tốt hơn.

    Thuyền galê có giá cơ sở để chế tạo là 10 ducat, tốc độ 4,0 và thời gian hoàn thành một chiếc thuyền loại này là 180 ngày.

    Ngoài ra, tất cả các galê đều được +1 điểm damage nếu chiến đấu ở inland seas, và bị -2 trong trường hợp giao tranh ở vùng biển xa bờ (high seas).

    Thuyền chở lính (Transport)
    Là loại thuyền chuyên chở lục quân.
    Trong giai đoạn đầu của game, thuyền Cog là loại thuyền chuyên chở lính thông dụng nhất. Mỗi chiếc chở được một đội quân, dù chúng còn đủ strength hay không. Như vậy, nếu bạn có 300 lính nhưng ở 3 quân đoàn khác nhau, thì bạn vẫn phải cần 3 chiếc Cog để chuyên chở.

    Thuyền chở lính có giá cơ sở để chế tạo là 10 ducat, tốc độ 6,0 và thời gian hoàn thành một chiếc thuyền loại này là 180 ngày.
     
    Natit_Titan thích bài này.
  3. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Truyền thống quân sự (Military Tradition)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Military_Tradition
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine 3.2 (chưa chắc đúng cho bản mở rộng Heir to the Throne và Divine Wind). Tuy nhiên, bản thông tin này cũng có đề cập một phần của Divine Wind.

    Military tradition là một khái niệm trong game, thể hiện một quốc gia đã tích lũy được bao nhiêu kinh nghiệm trong chiến đấu (mức độ từng trải cao hay thấp).
    Military Tradition được chia tương ứng cho lục quân (Army Tradition) và thủy quân (Naval Tradition).
    Các chỉ số này quyết định tới chất lượng kĩ năng của tướng lục quân hay thủy quân mà bạn có thể thuê.
    Military Tradition có giá trị từ 0% đến 100%.

    Cách tăng Truyền thống quân sự (Gaining tradition)
    Phương pháp chính để tăng Military Tradition là giao chiến.
    Nước lớn tấn công nước nhỏ thì Military Tradition tăng ít.
    Trong trường hợp ngược lại thì Military Tradition tăng nhanh hơn.
    Một số con đường để thu thập Military Tradition trong game là
    Chiến đấu (Fighting battles);
    Khám phá vùng đất mới - còn ẩn khuất trong sương mù (Exploring Terra Incognita);
    National idea Mệnh lệnh Chiến trường (Battlefield Commissions) giúp +1% army tradition mỗi năm;
    Xây công trình Cao đẳng quân sự (War College) giúp +1% army tradition mỗi năm;
    National idea Diều hâu biển (Seahawks) giúp +1% naval tradition mỗi năm;
    Xây công trình Bộ hải quân (Admiral) giúp +1% naval tradition mỗi năm;
    Sự kiện đặc biệt nào đó (Events);
    Sử dụng cố vấn (advisor) Thiếu tá lục quân (Sergeant Major General) giúp +0,2% army tradition mỗi năm tùy theo cấp độ của cố vấn;
    Cố vấn Đô đốc hậu phương (Rear Admiral) giúp +0,2% naval tradition mỗi năm tùy theo cấp độ của cố vấn.
    Cướp phá một tỉnh (Looting provinces) (trong bản mở rộng Divine Wind ?)

    Sự giảm sút Truyền thống quân sự (Losing tradition)

    Tradition sẽ giảm dần theo thời gian: mỗi năm giảm 3% tổng Tradition hiện tại nếu đất nước đang trong thời bình; tương tự giảm 2%/năm khi quốc gia đang chiến tranh.

    Tradition tăng bằng cách cộng thêm trực tiếp số phần trăm, nhưng lại giảm theo số phần trăm trên tổng số Tradition hiện tại (giảm chậm hơn tăng).

    Ví dụ nước bạn đang ở thời bình và bạn có national idea Battlefield Commissions thì bạn sẽ được tăng 1% Tradition mỗi năm, trong khi giảm 3% của tổng số Tradition hiện có.
    Như vậy nếu có national idea này thì bạn vẫn giữ được khoảng 33% tradition trong thời bình.

    Hoàn toàn tương tự, nếu bạn được +2% Tradition/năm thì trong thời bình bạn sẽ giữ được khoảng 66% Tradition; nếu bạn được +3% Tradition/năm thì trong thời bình bạn có thể được 100% Tradition.
     
    Natit_Titan thích bài này.
  4. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Tình trạng kiệt quệ vì chiến tranh (War exhaustion)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/War_Exhaustion
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    War exhaustion là một chỉ số thể hiện tác động của tình trạng chiến tranh kéo dài gây nên cho một quốc gia. Chỉ số này thay đổi theo phiên bản EU3.

    Nguyên nhân dẫn đến War exhaustion (Causes)

    War exhaustion xuất hiện do một số nguyên nhân sau
    Số thương vong (Casualties): bạn có thể thấy bao nhiêu war exhaustion tạo ra sau mỗi trận giao tranh trong Cửa sổ Kết quả Trận chiến (Battle Results Window);
    Sự kiệt sức (Attrition): bạn có thể xem nó trong cửa sổ của War Exhaustion;
    Năng lực quản trị của nguyên thủ quốc gia (Ruler’s administrative skill): chỉ số năng lực quản trị càng cao càng giúp giảm nhiều war exhaustion, cụ thể là -0,016 War Exhaustion/điểm quản trị/tháng (mỗi điểm quản trị sẽ giúp -0,016 War Exhaustion mỗi tháng);
    Gốc gác của tỉnh mà bạn chiếm được (Core provinces occupied): bạn chiếm tỉnh có core của bạn thì ít bị tăng War Exhaustion hơn;
    Số lượng hải cảng bị bạn phong tỏa (Blockades), bao gồm cả các tỉnh duyên hải (coastal provinces) mà bạn chiếm;
    Thuế Chiến tranh (War Taxes): làm +0,1 War Exhaustion mỗi tháng;
    Đất nước hòa bình (peace) giúp -0,08 War Exhaustion mỗi tháng;
    Trở thành Hộ vệ thánh sứ (Being Defender of the Faith) giúp nước bạn -0,03 War Exhaustion mỗi tháng;
    Sự kiện Cựu chiến binh quân viễn chinh (Veterans of Foreign Wars event) giúp -0,01 War Exhaustion mỗi tháng.

    Attrition làm tăng War Exhaustion ngay cả trong thời bình.
    Nếu bạn bị hải tặc phong tỏa hải cảng (Pirates blockading ports) thì chỉ bị tăng War Exhaustion trong chiến tranh, trong thời bình sẽ không bị.

    Hậu quả của War exhaustion (Effects)
    Một số hậu quả gây ra bởi War exhaustion, bao gồm
    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    Giảm morale (chỉ trong bản EU3 gốc, và bản mở rộng Napoleon’s Ambition)
    Tăng thời gian tạo lính (chỉ trong bản mở rộng In Nomine)
    Tăng nguy cơ nổi loạn (revolt risk).
    Tỉnh có điểm revolt risk dương bị giảm thuế - tức War Exhaustion gián tiếp gây thiệt hại đến kinh tế (chỉ trong bản mở rộng In Nomine).
    Trong bản mở rộng In Nomine 3.0, 3.2 và Divine Wind, mỗi điểm War Exhaustion làm +1,0 nguy cơ revolt risk mỗi tháng;
    Trong bản mở rộng In Nomine 3.1, mỗi điểm War Exhaustion làm +0,5 nguy cơ revolt risk mỗi tháng;
    Mỗi điểm War Exhaustion làm +5% chi phí ổn định quốc gia (stability costs).

    Một số thông tin khác (Miscellaneous)
    Tồn tại một sự kiện có thể khiến các tỉnh đã sát nhập tuyên bố li khai với mẫu quốc trong thời gian 25 năm, nếu mẫu quốc bị dính War Exhaustion>=15, còn nước khác đến giải phóng tỉnh li khai có War Exhaustion <5 (chỉ trong bản mở rộng In Nomine).

    Các nước Thiên chúa giáo thuộc Trung Đông (Eastern Tech Group) khi bị 8 war exhaustion (và thỏa một số điều kiện khác nữa) thì có thể kí ban hành quyết định quốc gia (national decision) Liberum Veto để tạo nhanh 10 đội bộ binh và 5 đội kị binh.

    Có một số nhiệm vụ sẽ cho phép giảm War Exhaustion.

    War exhaustion của quốc gia có giới hạn trên (khoảng 20, còn tùy vị trí các thanh trượt (slider) và năng lực của nguyên thủ quốc gia) - nó sẽ không vượt quá trị số đó.
     
    Natit_Titan thích bài này.
  5. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Thương mại (Trade)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Trade
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    Hệ thống thương mại là một bộ phận quan trọng trong phương diện kinh tế của EU3. Hệ thống này phụ thuộc vào những sản phẩm hàng hóa của các tỉnh, thông qua việc giao cho các thương nhân (merchant) đi chào hàng ở trung tâm thương mại (Centers of Trade).

    Bài viết sau chỉ đề cập cách vận hàng của hệ thống thương mại. Để tìm được chiến lược phát triển một nền kinh tế hiệu quả, quý bạn đọc nên xem một số lời khuyên của chúng tôi ở mục Economic strategy guide.

    Trung tâm thương mại (Center of Trade)

    Trung tâm thương mại (Center of Trade, viết tắt CoT) là một nơi buôn bán lớn cho nhiều tỉnh xung quanh nó. Các hàng hóa của những tỉnh này được vận chuyển đến CoT để các thương nhân trao đổi, buôn bán.

    Bạn có thể dùng Bản đồ Thương mại (Trade Mapmode) ở góc phải bên dưới màn hình (lower right corner of screen) để thấy tất cả các tỉnh có tham gia CoT. Khi bạn đưa chuột vào mục Tổng giá trị thương mại (Total value of trade) trong cửa sổ của CoT, bạn sẽ thấy thu nhập từ hàng hóa (production income) của các tỉnh bán sản phẩm ở CoT đó.

    Ví dụ 1:
    http://www.eu3wiki.com/File:CoT.png
    CoT này đã đầy thương nhân (20 merchants), và đạt cấp 5 (với giá trị thương mại là 523,91 ). Các merchants tạo ra 30,01 ducat mỗi năm, và ở đây chúng ta có thể đưa thêm 1 merchant nữa vào đây buôn bán (on route) với tỉ lệ thành công là 73,50%.

    Ví dụ 2:
    http://www.eu3wiki.com/File:Province_interface_-_CoT_creation_icon_circled.jpg
    Màn hình quản lí của tỉnh này thể hiện biểu tượng hình cây búa để tạo một CoT ở tỉnh đó. Trong hình này, biểu tượng không sáng lên vì chưa thỏa hết các điều kiện để mở CoT.

    Tự tạo CoT (Making and Owning CoTs)

    Trước bản mở rộng Napoleon’s Ambition, chỉ có một số quốc gia được ưu đãi (lucky nation) mới có CoT. Bắt đầu từ bản Napoleon’s Ambition trở về sau, mọi quốc gia đều có thể tạo ra CoT cho riêng mình, nếu thỏa các điều kiện sau:

    CoT nước ngoài mà các tỉnh của bạn đang buôn bán với nó, phải có tổng giá trị thương mại >400 ducat (từ bản Napoleon’s Ambition đến Heir to the Throne) hoặc >800 ducat (đối với các bản mở rộng Divine Wind, Chronicles).
    Nơi xây dựng CoT phải nằm trong hoặc liền kề với National Focus.
    Bạn có đủ 500 ducat để xây CoT.
    Không có CoT nào tiếp giáp với nơi bạn định xây CoT mới (không được xây hai CoT ở hai tỉnh liền kề nhau).
    Quốc gia của bạn không nằm trong một Liên minh Thương mại (Trade League) nào.

    Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, bạn sẽ tạo được CoT của riêng mình bằng cách:
    Bấm vào tỉnh muốn xây CoT
    Nhìn vào góc phải màn hình điều khiển, cạnh biểu tượng của hàng hóa tỉnh đó sản xuất
    Bấm vào biểu tượng hình cây búa phát sáng (và có dấu check)

    Có thể hủy bỏ CoT. Điều kiện để hủy là có tổng giá trị giao dịch của CoT đó phải <300 ducat. Khi hủy nó, bạn sẽ bị -20 prestige. Cách phá hủy CoT: chọn tỉnh đang sở hữu CoT, bấm vào biểu tượng cây búa có dấu X để phá hủy CoT.

    Sở hữu CoT được rất nhiều cái lợi:
    Cộng thêm thuế (Tax) cho tỉnh có CoT:
    Phần cộng thêm cơ sở là 2 ducat, và sẽ cộng thêm 2 ducat nữa cho mỗi cấp độ của CoT (chỉ trong bản In Nomine v3.1 trở về sau).
    Phần cộng thêm là 10 ducat (EU3 gốc và phiên bản Napoleon’s Ambition).
    Tăng tốc độ phát triển dân số cho tỉnh có CoT:
    Phần cộng thêm cơ sở là 1%, và sẽ cộng thêm 1% nữa cho mỗi cấp độ của CoT (chỉ trong bản In Nomine).
    Phần cộng thêm là 5% (EU3 gốc và phiên bản Napoleon’s Ambition).
    Mỗi merchant hoạt động ở CoT sẽ trả cho quốc gia sở hữu CoT ấy 3,6 ducat mỗi năm. Chỉ số này được thể hiện trong cửa sổ Ngân sách quốc gia (Budget window), tại mục Phí Hải quan (Harbor Fees).
    Cộng thêm điểm merchant: +0,5 điểm merchant mỗi năm cho mỗi CoT mà bạn sở hữu.
    Các CoT ven biển (Coastal CoTs) giúp tăng 0,10 điểm khai hoang (colonist) mỗi năm (chỉ trong bản In Nomine).

    Cấp độ của CoT (Level of CoT)

    Chỉ trong bản In Nomine, cấp độ CoT được xác định bằng tổng giá trị đã giao dịch ở CoT đó, cụ thể là mỗi 100 ducat sẽ lên được một cấp. Cấp độ của CoT có ảnh hưởng đến 3 phương diện, là:
    Cộng vào tiền thuế của quốc gia (Added tax value)
    Tăng Manpower
    Tăng tốc phát triển dân số (Population growth)

    Độc quyền (Monopoly)

    Khi đạt đến Trade tech cấp 15 (đối với bản EU3 gốc và Napoleon’s Ambition là 7), quốc gia của bạn có thể tạo thế cạnh tranh độc quyền (monopoly) ở CoT. Nếu gửi thành công 6 merchant vào CoT thì bạn tạo được monopoly trong CoT ấy. Kể từ khi có monopoly ở CoT, các merchant của những nước khác sẽ không cạnh tranh (compete) lẫn nhau nữa mà sẽ tập trung hạ bệ các merchant của nước đang làm monopoly. Điều kiện chung để duy trì monopoly là:
    Cấp độ Trade Tech càng cao càng tốt
    Có prestige cao
    Có danh tiếng quốc gia tốt (Good reputation)

    Lợi ích của việc trở thành monopoly:
    Nhận được thêm 20% doanh thu của 5 merchant trong CoT - điều này hiển nhiên, vì monopoly được tính như là thu nhập của 6 merchant;
    Nhận được thu nhập xấp xỉ của tất cả các vị trí còn trống (empty slot) trong CoT. Cái này có thể giúp bạn có khá nhiều tiền.
    Được +1 điểm merchant khi làm monopoly (lưu ý là trở thành monopoly ở nhiều CoT không có cho bạn nhiều điểm merchant, không có chuyện game +1 merchant trên mỗi monopoly).

    Điều bất lợi của monopoly là, khi bạn trở thành monopoly của CoT, các quốc gia khác sẽ cố gắng đưa merchant vào COT đó để hệ bệ merchant của bạn. Vì thế, monopoly có thể khiến bạn tốn nhiều tiền gửi merchant để duy trì nó, đặc biệt khi bạn bật chức năng tự động gửi merchant (auto-send merchant).

    Nói đi cũng phải nói lại, đối với CoT của một quốc gia có năng lực cạnh tranh cao (competition chance lớn), quốc gia đó có thể gửi nhiều hơn 6 merchant. Những merchant vượt qua 6 sẽ cố gắng cạnh tranh với những merchant nước ngoài, và tạo thêm vị trí mở (open slot). Khi ấy, vì bạn là monopoly, mỗi open slot sẽ có giá trị như một merchant giúp kiếm thêm tiền cho bạn. Như vậy, với một năng lực cạnh tranh tốt, quốc gia làm chủ CoT có thể thao túng một lượng lớn tổng giá trị thu nhập của CoT.

    Bế quan tỏa cảng (Closed Centers of Trade)
    Khi bạn tìm được một quốc gia nước ngoài có CoT, thường thì họ sẽ không buôn bán với bạn. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy trong sổ quản lí CoT (Ledger, biểu tượng hình quyển sách khi bạn bấm vào CoT), những CoT không chịu buôn bán với bạn sẽ bị tô màu đỏ. Khi ấy, trong màn hình ngoại giao với nước không chịu buôn bán, sẽ hiện dòng chữ "They have closed their market for us". Muốn họ mở cửa buôn bán với bạn (Open Market), bạn có thể
    Cách 1: tìm cách nâng cao điểm quan hệ (relation) với nước đó (tặng quà, mở cửa biên giới, gả công chúa, ...), khi relation >50, bạn có thể yêu cầu họ open market;
    Cách 2: tấn công nước ấy và chiếm tỉnh đang sở hữu CoT.

    Thương nhân (Merchants)
    Tạo CoT cho nước ngoài vô buôn bán cũng là một cách kiếm tiền, nhưng hơi thụ động. Hệ thống thương nhân (merchant) giúp bạn chủ động hơn để tăng thu nhập cho quốc gia. Mỗi năm, mỗi merchant trong 1 CoT sẽ về cho nước bạn số tiền bằng 5% tổng giá trị giao dịch của CoT đó, nhân với điểm Hiệu quả Kinh doanh (Trade Efficiency).
    Merchant nào giữ được vị trí càng cao và càng lâu trong CoT thì sẽ càng kiếm cho bạn nhiều tiền. Muốn làm được như vậy thì merchant của bạn cần có điểm cơ hội (chance) càng cao. Về phương diện này, chance được phân chia làm 2 loại: một là chance để đưa merchant vào CoT khi có empty slot, hai là chance để các merchant cạnh tranh nhau. Kể từ bản Napoleon’s Ambition, trong game có thêm chức năng tự động gửi merchant (auto-send merchants).

    Khả năng đưa merchant vào CoT (Merchant Placement Chance)

    Mỗi có 20 vị trí (slot) để đưa merchant vào. Khi CoT đã đầy (full), muốn đưa thêm merchant thì bạn phải mở 1 slot mới bằng cách cho merchant mà bạn đã có ở CoT đó cạnh tranh với 1 merchant nước khác, hất hắn văng ra khỏi CoT. Khi có empty slot, cơ hội hay khả năng để đưa thêm merchant vào CoT được tính bằng tổng các modifier sau:
    Khả năng cơ sở (Base chance): 35% cơ hội đưa merchant vào;
    Mức ổn định quốc gia (Stability): -15% đến +15% cơ hội đưa merchant vào;
    Hạng thanh thế quốc gia (Prestige rank): -10% đến +10% cơ hội đưa merchant vào;
    Kĩ năng quản lí của vua (Monarch Administrative skill): +3% cơ hội cho mỗi cấp của skill này (nghĩa là giúp tăng cơ hội từ 3% đến tối đa 27%);
    Hiệu quả Thương mại (Trade Efficiency): +thêm số % cơ hội bằng Trade Efficiency/2;
    Vị trí của thanh trượt Quý tộc/Tài phiệt (Aristocracy/Plutocracy domestic policy): mỗi nấc bạn kéo về phía Plutocracy sẽ +4% cơ hội đưa merchant vào CoT;
    Vị trí của thanh trượt Chủ nghĩa trọng thương/Tự do thương mại (Mercantilism/Free Trade domestic policy): mỗi nấc bạn kéo về phía Mercantilism sẽ +10% cơ hội đưa merchant vào CoT của nước bạn (chỉ trong bản In Nomine)
    Nhiều sự kiện có thể làm tăng hoặc giảm cơ hội đưa merchant vào CoT.

    Khả năng cạnh tranh của merchant (Merchant Compete Chance)

    Khi CoT đã đầy, các merchant đến sau sẽ phải compete một merchant của nước khác ra khỏi CoT để lấy chỗ cho mình. Số liệu gốc (base chance) cho khả năng để làm chuyện này là 50%, sau đó sẽ cộng thêm các yếu tố bổ sung (modifier) nêu bên dưới cho các merchant mới đến, và trừ lại tương ứng cho merchant cần cạnh tranh (nhưng không trừ base chance). Nếu hai kết quả bằng nhau, khả năng cạnh tranh sẽ là 50%. Nếu merchant mới cạnh tranh thành công, merchant bị cạnh tranh sẽ rời khỏi CoT, và kết quả là có 1 empty slot xuất hiện. Sau đó, khả năng đưa merchant mới vào CoT sẽ được tính lại cho slot mới đó.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của merchant
    Khả năng cạnh tranh cơ sở (Base): 50% khả năng cạnh tranh (chỉ áp dụng cho merchant mới đến - arriving merchant);
    Mức ổn định quốc gia (Stability): -3% đến +3% khả năng cạnh tranh;
    Kĩ năng quản lí của vua (Monarch Administrative skill): +1% khả năng cạnh tranh cho mỗi cấp độ của skill (+%1 đến +9%);
    Hiệu quả Thương mại (Trade Efficiency): +thêm số % khả năng cạnh tranh bằng Trade Efficiency/2;
    Thanh thế quốc gia (Prestige): -15% đến +15% khả năng cạnh tranh;
    Điểm xấu (Badboy score) [còn gọi là mức danh tiếng - reputation]: mỗi điểm Badboy sẽ -1% khả năng cạnh tranh của bạn ở CoT nước ngoài;
    Sở hữu CoT khác văn hóa với quốc gia của mình (non-accepted culture): mỗi CoT như thế sẽ làm -15% khả năng cạnh tranh của bạn ở CoT nước ngoài (EU3 gốc trước phiên bản 1.3);
    Sơ hữu CoT chưa có core của nước mình (non-core): mỗi CoT như thế sẽ làm -15% khả năng cạnh tranh của bạn ở CoT nước ngoài (EU3 gốc 1.3, Napoleon’s Ambition, In Nomine);
    Quốc gia được ưu đãi do máy điều khiển (Lucky AI nations): +10% khả năng cạnh tranh;
    Thuê cố vấn Nhà kinh doanh (Trader advisor): +2% khả năng cạnh tranh cho mỗi cấp độ của cố vấn;
    National idea Thực hành Thương nghiệp Sắc sảo (Shrewd Commerce Practice): +10% khả năng cạnh tranh;
    Vị trí của thanh trượt Chủ nghĩa trọng thương/Tự do thương mại (Mercantilism/Free Trade domestic policy):
    Kéo về phía Mercantilism: mỗi nấc bạn kéo về phía Mercantilism sẽ +8% khả năng cạnh tranh của merchant trong CoT nước bạn (chỉ trong bản In Nomine);
    Kéo về phía Free Trade: mỗi nấc bạn kéo về phía Free Trade sẽ +5% khả năng cạnh tranh của merchant trong CoT nước ngoài (chỉ trong bản In Nomine).
    Penalty cho mỗi merchant đã gửi vào CoT thành công: -0,5% khả năng cạnh tranh cho mỗi merchant đã được gửi vào CoT thành công trước đó (merchant ma cũ sẽ ăn hiếp ma mới, không cho vào thêm nên game tạo penalty trước để công bằng hơn), tính trên toàn cầu (chỉ trong bản In Nomine);
    Nhiều sự kiện có thể làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của merchant.

    Số lượng merchant (Number of Merchants)

    Số lượng merchant mà quốc gia bạn nhận được mỗi năm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
    Tham số cơ sở (Base): +2 merchant mỗi năm;
    Mức độ ổn định của quốc gia (Stability): -3 đến +3 merchant mỗi năm tương ứng với số Stability hiện có;
    Thanh trượt Aristocracy/Plutocracy: +0,2 merchant cho mỗi nấc thanh trượt hướng về phía Plutocracy;
    Thanh trượt Mercantilism/Free Trade: +0,4 merchant cho mỗi nấc thanh trượt hướng về phía Free Trade;
    Sở hữu CoT: +1 merchant mỗi năm cho mỗi CoT mà bạn sở hữu. Trong bản mở rộng In Nomine thì chỉ được +0,5;
    National idea Cuộc phiêu lưu của Thương gia (Merchant Adventures) : +1 merchant mỗi năm (chỉ trong bản EU3 gốc và Napoleon’s Ambition);
    Trở thành monopoly: +1 merchant mỗi năm. Trong Divine Wind, yếu tố vừa nêu chỉ xét 1 lần duy nhất, tức là dù bạn được monopoly ở 2 CoT thì cũng chỉ được +1 merchant mỗi năm;
    Xảy ra chiến tranh: -1 merchant mỗi năm;
    Nhiều sự kiện có thể làm tăng hoặc giảm số merchant mỗi năm.

    Hiệu quả Thương mại (Trade Efficiency)

    Hiệu quả Thương mại (Trade Efficiency, viết tắt TE) là một số thể hiện hiệu quả đánh thuế thương mại của một quốc gia.
    Khi xem cửa sổ thông tin của CoT, bạn sẽ thấy merchant của mình đang kiếm được bao nhiêu tiền trong tổng thu nhập của CoT. Khi đó, Trade efficiency xác định % số tiền mà một nước kiếm được từ tổng giá trị thương mại diễn ra ở nước ấy, trong một tháng. Ví dụ, các merchant nước A kiếm được 80 ducat mỗi tháng, nhưng Trade Efficiency của nước A chỉ có 30%, thì mỗi tháng nước A chỉ nhận được khoảng 24 ducat.

    Khi tăng 1% Trade Efficiency thì khả năng gửi merchant vào CoT (merchant placement chance) và khả năng cạnh tranh của merchant nước bạn (compete chance) sẽ tăng tương ứng 0,5%.

    Có nhiều yếu tố bổ sung (modifier) ảnh hưởng đến Trade Efficiency:
    Cấp độ của Trade Tech: cấp 1 thì được +10%; cấp 2 thì được +5%; từ cấp 10 đến 18, mỗi lần tăng 1 cấp thì được +2%; từ cấp 3 đến cấp 9 và từ cấp 19 trở đi, mỗi lần tăng 1 cấp thì được +1%;
    Thanh trượt Aristocracy/Plutocracy: +1% cho mỗi nấc thanh trượt hướng về Plutocracy;
    Thanh trượt Land/Naval: +1% cho mỗi nấc thanh trượt hướng về Naval (EU3 gốc, Napoleon’s Ambition);
    Thanh trượt Mercantilism/Free Trade: +2% cho mỗi nấc thanh trượt hướng về Free Trade (chỉ trong bản In Nomine);
    Chọn national idea Chính sách Thương mại Quốc gia (National Trade Policy): +10%;
    Kiểu nhà nước Cộng hòa Hành chính (Administrative Republic): +10%;
    Kiểu tôn giáo: +10% nếu nước bạn theo tôn giáo Reformed;
    Có nhiều quyết định của quốc gia (national decision) giúp tăng Trade Efficiency.
    Xây dựng Văn phòng Hải quan (Customs House): +1% trên cả nước;
    Bế quan tỏa cảng với nước khác (Refusing trade): -3% cho mỗi nước bị mình cấm hoạt động thương mại;
    Hiệp định thương mại (Trade agreement): -2% cho mỗi hiệp định đã kí kết;
    Loại hàng hóa được buôn bán (Good), xem mục Chiến lược sử dụng tài nguyên (Strategic Resource Bonus)
     
    Natit_Titan thích bài này.
  6. hask

    hask Youtube Master Race

    Tham gia ngày:
    2/3/08
    Bài viết:
    23
    Phát triển các tỉnh thành (Province improvements)
    Nguồn: http://www.eu3wiki.com/Province_improvements
    Người dịch: Mai Hoàn Hảo

    Thông tin dưới đây đúng cho phiên bản mới nhất của EU3 gốc, cùng các bản mở rộng Napoleon’s Ambition, In Nomine, Heir to the Throne và Divine Wind.

    Bạn nên căn cứ vào điều kiện tài nguyên của từng tỉnh mà phát triển chúng theo hướng dễ quản lí (giảm khả năng xảy ra phiến loạn, chống điệp viên quấy phá, ...) thì xây nhiều công trình ở mục Government; theo hướng biến tỉnh đó thành căn cứ tạo lính lục quân (giảm chi phí và thời gian tuyển lính, tăng dân quân dự bị - manpower, tăng giới hạn quân số lục quân, ...) thì nên xây các công trình ở mục Land; theo hướng phát triển thủy quân (giảm thời gian đóng tàu, tăng giới hạn số lượng thủy quân, ...) thì xây nhiều công trình ở mục Naval; nếu tỉnh đó sản xuất được mặt hàng có giá trị, bạn có thể phát triển các công trình ở mục Production (chủ yếu tăng đánh thuế, sẽ rất tuyệt nếu tỉnh đó đông dân) hoặc Trade (tăng thu nhập từ việc buôn bán mặt hàng của tỉnh đó) là tùy bạn; ngoài ra, chiến lược xây thành bảo vệ dân (các công trình ở mục Fort) cũng không kém phần quan trọng.

    Có ba loại kiến trúc có thể xây dựng trong game, đó là công trình thông thường (normal building), công trình chỉ xây được 1 cái duy nhất trên cả nước (unique building), và xí nghiệp (manufactory). Chi phí xây dựng các công trình, điều kiện để việc xây dựng được tiến hành, và hiệu quả mang lại đều được đề cập chi tiết khi bạn đưa chuột vào biểu tượng tương ứng của chúng.

    Chú ý rằng các công trình xây được xây dựng ở tỉnh có ảnh hưởng đến việc buôn bán hàng hóa của tỉnh đó.

    Hệ thống các công trình trong bản mở rộng Divine Wind

    Muốn xây 1 công trình, bạn cần 1 điểm quan tòa (magistrate).

    Các normal building được chia thành 6 lĩnh vực, trong đó có 5 lĩnh vực tương ứng với 5 loại cây công nghệ (Tech tree), bao gồm Chính phủ (Government), Lục quân (Land), Thủy quân (Naval), Sản xuất (Production), Thương mại (Trade).
    Mỗi lĩnh vực gồm có 6 công trình, mỗi công trình được tính là 1 level, tức thể hiện cấp độ phát triển của tỉnh đó, về lĩnh vực đó.
    Muốn xây công trình ở cấp độ sau, bạn phải xây dựng công trình ở cấp độ trước đó, ví dụ muốn xây công trình level 2 thì phải xây xong công trình level 1 ở cùng lĩnh vực.
    Ngoài ra, mỗi tỉnh chỉ có thể xây 1 công trình level 5, và 1 công trình level 6 ở 1 lĩnh vực.
    Do đó bạn nên cân nhắc phát triển tỉnh theo hướng nào để xây công trình level 5 và 6 cho phù hợp.

    Tất cả các công trình, trừ fort level 1 đến 4 và các xí nghiệp, sẽ tự động bị phá hủy khi tỉnh đó đổi chủ; trừ khi chủ mới - nước cai trị mới của tỉnh có core của họ ở tỉnh ấy.

    Các công trình thông thường (Normal buildings)

    Chính phủ (Government)
    Stability cost: phí duy trì ổn định quốc gia;
    Local revolt risk: khả năng xảy ra nổi loạn của tỉnh;
    Local spy defense: khả năng chống hoạt động gián điệp phá hoại ở tỉnh đó;
    Local tax modifier: phần bổ sung (cộng %) vào thu nhập từ thuế của tỉnh;
    Spies: điểm điệp viên;
    yearly: hàng năm;
    Magistrates: điểm quan tòa;
    Stability investment: số ducat (điểm) đã đầu tư vào Stability cost;
    monthly: hàng tháng;
    Local missionary chance: khả năng chuyển đổi tôn giáo;
    Missionaries: điểm truyền giáo.

    Lục quân (Land)
    Local regiment recruitment time: thời gian tạo lính của tỉnh;
    Local regiment recruitment cost: chi phí tạo lính của tỉnh;
    Local manpower: nhân lực cho quân đội của tỉnh;
    Local manpower modifier: bổ sung nhân lực cho quân đội của tỉnh;
    Land force limit: giới hạn lục quân của quốc gia.

    Thủy quân (Naval)
    Local ship repair time: thời gian sửa chữa chiến hạm của tỉnh;
    Local production efficiency: hiệu quả sản xuất của tỉnh;
    Naval force limit: giới hạn thủy quân của quốc gia;
    Local ship construction time: thời gian đóng thuyền của tỉnh;
    Local ship construction cost: chi phí đóng thuyền của tỉnh.

    Sản xuất (Production)
    Direct tax: thuế trực tiếp;
    Local tax income: thu nhập từ thuế của tỉnh;
    Local production efficieny: hiệu quả sản xuất của tỉnh;
    Local tax income modifier: phần bổ sung thu nhập từ thuế của tỉnh;

    Thương mại (Trade)
    Local trade income modifier: bổ sung vào thu nhập từ thương mại của tỉnh;
    Local trade income: thu nhập từ thương mại của tỉnh;
    Local movement speed: tốc độ di chuyển quân trong tỉnh;
    National trade income modifier: bổ sung % vào thu nhập từ thương mại của quốc gia;
    Trade efficiency: hiệu quả thương mại.

    Thành trì bảo vệ (Forts)
    Garrison size: số lượng quân bảo vệ thành;
    Supply limit: giới hạn quân nhu;
    Missionary chance: khả năng chuyển đổi tôn giáo.

    Các công trình duy nhất (Unique buildings)

    Văn phòng định giá tài sản (Tax assessor): giảm lạm phát 0,05%;
    Tòa đại sứ (Embassy): +1 điểm diplomat hàng năm, -0,4 điểm Infamy hàng năm;
    Đài tưởng niệm vinh quang (Glorious monument): +1% cultural tradition hàng năm;
    Công sự biên thùy (March): +200% khả năng phòng thủ của tỉnh, +500 manpower của tỉnh;
    Kho thóc (Grain depot): +20% giới hạn lục quân, -20% chi phí duy trì lục quân;
    Cung điện hoàng gia (Royal palace): +1% điểm Hợp pháp (Legitimacy) hàng năm;
    Cao đẳng quân sự (War college): +1% Army tradition hàng năm;
    Bộ hải quân (Admiralty): +1% Navy tradition hàng năm.

    Xí nghiệp (Manufactories)

    Lợi ích khi xây dựng xí nghiệp
    +6 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh xây dựng xí nghiệp. Đặc biệt, nếu tỉnh ấy sản xuất loại hàng hóa tương thích với xí nghiệp được xây thì sẽ +12 ducat thay vì 6, ngoại trừ Học viện nghệ thuật và Trường đại học (chỉ giúp +6 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh);
    Hàng tháng, +5 điểm vào Tech tương ứng với chức năng của xí nghiệp;
    + 1% tốc độ tăng dân số của tỉnh xây dựng xí nghiệp;
    Lợi ích đặc biệt khác (xem nội dung bên dưới).

    Tiền xây xí nghiệp khởi điểm là 1000 ducat và sẽ tăng theo số lượng xí nghiệp bạn có, nghĩa là bạn càng xây nhiều thì càng phải tốn nhiều tiền hơn để xây cái mới.
    Thời gian hoàn thành 1 xí nghiệp là 60 tháng (5 năm).
    Muốn xây xí nghiệp, bạn phải tốn 1 điểm magistrate.
    Mỗi tỉnh chỉ xây được duy nhất 1 xí nghiệp.

    Mỗi xí nghiệp sẽ giúp phát triển một khía cạnh khác nhau cho tỉnh xây dựng nó. Cụ thể,

    Xí nghiệp tinh chế (Refinery): +5 điểm Trade tech mỗi tháng, +12 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh nếu tỉnh đó sản xuất Rượu (Wine) hoặc Đường (Sugar) [nếu tỉnh không sản xuất hai loại hàng hóa đó thì chỉ được +6 ducat];
    Xí nghiệp trang thiết bị hàng hải (Naval equipment manufactory): +5 điểm Naval tech mỗi tháng, +12 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh nếu tỉnh đó có kho cung cấp sản phẩm hàng hải (Naval Supplies) [nếu tỉnh không sản xuất loại hàng hóa đó thì chỉ được +6 ducat];
    Xí nghiệp vũ khí (Weapons manufactory): +5 điểm Land tech mỗi tháng, +12 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh nếu tỉnh đó sản xuất Đồng (Copper) hoặc Sắt (Iron) [nếu tỉnh không sản xuất hai loại hàng hóa đó thì chỉ được +6 ducat];
    Xí nghiệp dệt (Textile manufactory): +5 điểm Production tech mỗi tháng, +12 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh nếu tỉnh đó sản xuất Len (Wool) hoặc Vải (Cloth) [nếu tỉnh không sản xuất hai loại hàng hóa đó thì chỉ được +6 ducat];
    Học viên nghệ thuật (Fine arts academy): +5 điểm Stability tech mỗi tháng, +1% tốc độ tăng Cultural tradition, +6 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh;
    Trường đại học (University): +5 điểm Government tech mỗi tháng, +6 ducat vào thu nhập hàng năm của tỉnh xây dựng công trình này.
     
    Natit_Titan thích bài này.
  7. V.A

    V.A The Warrior of Light Lão Làng GVN

    Tham gia ngày:
    10/1/11
    Bài viết:
    2,173
    Nơi ở:
    Hà Nội
    k có thớt eu4 sao, để hỏi đại việt đánh ming bản mandate ò heaven
     
  8. hugoking1

    hugoking1 Commander-in-Chief

    Tham gia ngày:
    7/5/07
    Bài viết:
    6,811
    Nơi ở:
    HCMC

Chia sẻ trang này