Hướng Dẫn Hoàn Chỉnh Final Fantasy IX .

Thảo luận trong 'Hộp Lưu Trữ' bắt đầu bởi Steiner, 30/10/03.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Xin chào các bạn, tui xin lỗi vì hôm nay mới post tiếp phần hướng dẫn do phải kiểm tra một số môn . Xin lỗi cả nhà và bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục dấn thân vào cuộc phiêu lưu của nhóm Zidane nha :


    Sau khi Garnet cắt tóc và quyết định đi theo anh chàng hay… “chọc gái” Zidane thì mọi người sẽ lên con tàu [Hilda Garde 3] của quốc vương Cid Regent để đi tới [lâu đài Ipsen’s Castle] . Khi lên tàu bạn sẽ chọn đội hình cho trận đánh để luyện Level trước khi đến đó . Khi mà Lv mọi người đủ cao rồi ( Lv 55- 60 ) thì hãy tới [Daguerreo] để mua vài món item cần thiết .
    Khi đã điều khiển được con tàu bay, bạn hãy mở bản đồ lên và bay về phía Tây, chỗ có các hòn đảo nhỏ, bạn sẽ thấy có một cái cầu bên trên 2 dòng thác và hãy vào đó .


    38 . Come to Daguerreo_ đến Daguerreo :

    Khi vào bên trong, bạn hãy quẹo phải và lấy dưới nước một đồng [Capricom Stellazzio], sau đó hãy vào căn phòng bên phải . Sau khi sang màn hình kế tiếp, bạn hãy đi thẳng tới và gạt công tắc cầu thang để lên tầng bên trên . Hãy nói chuyện với con Moogle đứng ngay thang máy và [Save] lại . Bạn có thể mua vũ khí kết hợp từ [Synth Shop] ở đây . Xong rồi thì hãy đi qua bên trái để sang màn hình kế tiếp . Tại đây, bạn hãy mua thêm [item] từ [Item shop] ở đây . Sau đó, hãy đi về phía bên trái và vào một cánh cửa ởi đây . Đi xuống cầu thang, bạn sẽ thấy chủ cửa hàng [Weapon Shop], hãy nói chuyện với anh ta và bạn sẽ được biết anh ta bị gãy chân, nên không thể bán đồ cho bạn được và yêu cầu bạn giúp đỡ . Bạn hãy trở lại nơi vừa vào [Daguerreo] và lần này hãy sang bên trái màn hình để vào căn phòng ở đây .
    Tại đây, bạn sẽ thấy có 3 bậc thang chỗ kệ sách . Bạn hãy gạt cái công tắc ở đây và chọn hạ bậc thang bên trái . Hãy gạt sao cho cái bậc thang bên trái xuống thấp nhất, đi lại cái bậc thang đó, Zidane sẽ nói có một cái hộc bên trong . Hãy lấy thanh gỗ để bên phía 3 cái công tắc và đi lại cái bậc bên trái đó, Zidane sẽ đặt vào để chặn cái bậc khỏi di chuyển . Bây giờ, hãy lên bậc thang bên phải, ông chủ [Weapon Shop] sẽ cám ơn bạn . Okie, bạn hãy trở lại [Weapon Shop] và có thể mua vũ khí rồi đó . Tui khuyên bạn nên mua món [Black Robe] và trang bị nó cho Vivi, cậu ta sẽ học đòn [Flare] – đòn tấn công bằng yếu tố lửa khá mạnh .
    Khi mọi thứ đã xong xuôi, bạn hãy rời khỏi [Daguerreo] và trở ra chế độ World Map . Hãy luyện Lv với những con Grand Dragon ở ngoài [Daguerreo] để các thành viên trong nhóm bạn tăng Lv nhanh và cả [Ability] nữa chứ . Xong rồi thì hãy lên tàu bay và hướng tới [Ipsen’s Castle] .
    [Ipsen’s Castle] nằm trên [Forgotten Continent], gần với [Oeilvert], nơi mà chúng ta đã đối đầu với con trùm đầu tiên của disk 3 này . Bạn sẽ thấy có một toà lâu đài ở phía Bắc của [Forgotten Continent], đó là nơi dừng chân tiếp theo của nhóm Zidane .


    39 . Come to Ipsen’s Castle_ đến Lâu đài của Ipsen :

    Khi vào bên trong, Amarant sẽ nói là có chuyện phải làm và vào trong lâu đài trước . Sau đó, bạn hãy chọn đội hình trước khi vào trong . Theo hdht_gamer thì tui chọn Zidane, Vivi, Steiner và Quina . Lí do là vì các con quái vật trong lâu đài này rất ít bị mất nhiều HP bởi các đòn vật lí, chúng sợ phép thuật nhiều hơn ( yếu tố lửa, băng giá ) . Vì vậy có Vivi và Steiner họ sẽ kết hợp để chơi những đòn [Magic] gây sát thương lớn cho đối thủ, Quina sẽ chơi “đớp ếch” để đánh đối thủ mất nhiều HP hơn ( còn tùy thuộc vào số Lv và số ếch bắt được của Quina ) . Sau khi chọn xong, hãy lên cầu thang lớn và vào trong lâu đài .
    Khi sang màn hình kế tiếp, bạn hãy đi qua bên trái để lấy một món [Aquarius Stellazzio] trong cái rương ở đây và cũng làm như thế với phía bên phải . Bây giờ, hãy đi vào cánh cửa trước mặt để sang màn hình kế tiếp . Tại màn hình này, bạn sẽ thấy một con Moogle bên trái màn hình, hãy [Save] lại và mua thêm [item] từ nó . Xong rồi thì bạn hạy đi qua bên phải và leo lên sợi dây ,tuột xuống dưới để qua màn hình tiếp theo . Khi xuống dưới rồi thì bạn hãy qua con đường dẫn tới một cái thang bên trái sợi dây mà ta vừa leo xuống. Leo lên cái thang và bạn sẽ qua được ban công phía trên, đi về phía trái và chạy thẳng tới, quẹo trái . Tại màn hình tiếp theo, bạn hãy đi lên phía trước chút xíu và quẹo phải để sang màn hình kế tiếp . Tại đây, hãy lên trên cái thang khác và leo lên cho đến khi hiện lên dấu chấm hỏi, hãy chọn leo qua ban công bên trái và bạn sẽ lấy được món [Javelin] từ cái rương ở đây và hãy trở lại cái thang, chọn nhảy qua bên phải, bạn sẽ lấy món [Broadsword] . Trở lại cái thang lần nữa và leo xuống dưới cùng, chọn nhảy qua phải và hãy chạy lên cái cầu thang bên phải, lên một cái thang khác . Leo thẳng lên trên tận cùng và Zidane sẽ nhảy qua một cánh cửa khác . Vào trong này và sang màn hình tiếp theo . Khi vào đây, bạn sẽ thấy một căn phòng trải thảm đỏ . Hãy đi xuống chổ bức tường có khắc hình bên phải màn hình, cho Zidane kiểm tra bức tường theo trình tự như sau :

    - Khám xét ( Examine )
    - Đẩy tới ( Push )
    - Khám xét ( Examine )
    - Nện vào ( Pound )
    - Suy nghĩ ( Think )
    - Đẩy tới ( Push )
    - Suy nghĩ ( Think )
    - Cố gắng làm một điều gì đó ( Try something drastic )
    - Nghỉ mệt ( Rest )

    Khi làm xong, cánh cửa sẽ mở ra và bạn hãy vào bên trong, đi về phía bên phải để lấy món [Barette] trong cái rương . Xong rồi thì trở lại căn phòng thảm đỏ và đi lại cái thang máy ở phía Bắc . Khi lên được trên đây, bạn sẹ thấy Amarant ở đây . Hãy đi lên bậc thang và lấy bốn cái gương ở đây :

    [Wind Mirror] : “Sức mạnh của tôi được bảo vệ đằng sau cơn lốc xoáy”
    [Water Mirror] : “Sức mạnh của tôi được bảo vệ dưới nước, bao quanh bởi mặt đất”
    [Fire Mirror] : “Sức mạnh của tôi được bảo vệ trên đỉnh núi lửa”
    [Earth Mirror] : “Sức mạnh của tôi được bảo vệ dưới sự rung động của mặt đất”

    Sau khi lấy xong, hãy chạy ra khỏi nơi đây nhưng Taharka hiện ra và bạn hãy đối đầu với nó :


    Cách đánh Taharka :

    Việc đối phó với copn trùm này cũng dễ thôi . Nó rất ít ra đòn và vì thế hãy tận dụng điều đó để cho các thành viên ra những đòn mạnh nhất . Đối với Zidane, đòn vậy lí không ăn thua gì đâu, vì vậy hãy cho anh ta “thò” [item] . Vivi và Steiner thì chơi đòn [Flare] và [Flare Sword] và Quina sẽ chơi “đớp ếch” để kết thúc nhanh trận đánh .


    Chỉ số của Taharka :

    Lv 46
    HP 29186
    MP 1776
    AP 11
    Các đòn tấn công Chop, Ram, Blizzaga
    Các món đồ không có
    Các món đồ có thể “thò” được Elixir, Mythril Claws, Orichalcon

    Sau khi diệt xong con trùm, hãy trở ra nơi con Moogle đứng ( bạn hãy nhớ vị trí của nó để khỏi phải mất thời gian ) . Khi tới nơi, bạn sẽ thấy có một cái hố vuông trên mặt đất mở ra . Không cần lo lắng gì, hãy tới chỗ con Moogle và [Save] lại . Bây giờ, hãy đi tới phía trên bên trái màn hình, chỗ bên dưới cái ban công ở đây, bạn sẽ rơi xuống một cái hố khác . Hãy lấy món item từ đây và đu dây xuống chỗ sợi dây lớn, leo lên lại nơi gặp con Moogle . Nếu bạn muốn lấy thêm [item] hay tìm thêm các cái hố khác thì cứ việc . Bây giờ, hạy trở ra cổng chính của lâu đài,bạn sẽ thấy ở dưới chỗ mà bạn đã lấy được cái Barette xuất hiện một cánh cửa mới,bạn cứ đi vào cho đến khi xuống tầng hầm có một thanh kiếm khổng lồ,ở đó bạn phải làm một test nhỏ,cứ dịch chuyển mấy cái chậu cho đến khi thanh kiếm phát sáng và bạn sẽ nhận được Odin's sword rất hữu dụng khi dùng Odin vì bây giờ Odin có thể gây ra sát thương trong trường hợp nấu đối thủ không chết luôn.Sau đó bạn quay trở ra lâu đài và xuống cầu thang.
    Khi đi xuống, Zidane sẽ nói với các thành viên là tự mình sẽ trở vào trong lâu đài để tìm Amarant . Khi điều khiển được anh ta, hãy lại chổ con Moogle và leo xuống cái dây đi xuống bên đưới . Khi xuống, Zidane sẽ nghe tiếng ai đó nói và hãy đi con đường vòng nhỏ vào trong những sợi dây chịu lực cái ban công phía trên . Bạnlại nghe tiếng ai đó và đó chính là Amarant, anh ta đang nằm trên gờ từơng và nói chuyện với Zidane . Khi đã có Amarant trong đội hình, một lần nữa hãy rời khỏi lâu đài . Khi ra ngoài lâu đài, các thành viên sẽ bàn với nhau về bốn cái gương lúc nãy .4 cái gương phải được lắp vào bốn khu vực khác nhau, vì vậy các thành viên trong nhóm sẽ phải chia rẽ ra để gắn mỗi cái vào mỗi khu vực cùng một lúc . Khi lên trên tàu bay, hãy trang bị các vũ khí mạnh nhất cho mọi người trước khi khởi hành .

    Thôi hdht_gamer tạm dừng ở đây nha . Tui hoặc Steiner sẽ tiếp tục phần hướng dẫn các bạn đến 4 nơi cần để lắp bốn cái gương : Wind, Water. Fire, và Earth vào . See you later ^_^
     
  2. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Welcome back to our box . Tiếp tục ha :


    40 . Come to Four Shrines_ đến bốn lăng mộ của các vị thần Wind, Water, Fire và Earth :

    Bây giờ, khi bạn đã ở trên con tàu [Hilda Garde 3] thì bạn hãy tới nơi bốn lăng mộ thần để hoàn thành nhiệm vụ lắp hoàn chỉnh 4 tấm gương mà tui đã nói phần trên .
    Ở chế độ World Map, chúng ta sẽ đi tới nơi đầu tiên là [Water Shrine], tiếp theo là [Fire Shrine], [Wind Shrine] và cuối cùng là [Earth Shrine] :


    [Water Shrine] : Điểm đến đầu tiên này rất dễ tìm . Từ [Ipsen’s Castle] bạn hãy bay về phía Nam, trên [Forgotten Continent] . Nó ở ngoài biển, được bao quanh bởi một cái xoáy nước lớn . Bạn cho con tàu lượn bên trên xoáy nước và trên màn hình sẽ hiện [Water Shrine] . Hãy cho 2 thành viên xuống đó, hdht_gamer chọn Garnet và Eiko và sau đó hãy tới nơi tiếp theo .
    [Fire Shrine] : Nơi đây nằm trên [Lost Continent], về phía Đông Bắc của [Esto Gaza] và [Mount Gulug] . Nơi đây cũng khá dễ tìm, nó có đặc điểm là một miệng núi lửa được bao bọc bởi băng giá . Hãy cho 2 thành viên nữa xuống dưới đó, tui chọn Freya và Amarant .
    [Wind Shrine] : Lăng mộ này cũng nằm trên [Forgotten Continent] nhưng về phía Đông Nam của lục địa lớn nhất . Nó ẩn bên dưới những hẽm núi chật hẹp, đặc điểm nhận ra là có 2 sợi dây leo lớn dẫn tới đó nhưng một khi vàotrong thì bạn mời biết đó là [Wind Shrine] . Hãy cho 2 thành viên Steiner và Vivi vào trong . Như vậy lăng mộ còn lại sẽ do Zidane và Quina khám phá .
    [Earth Shrine] : Nơi đó nằm trên [Outer Continent] . Nó ở phía Đông Nam của [Iifa Tree] . Bạn hãy để ý một nơi cỏ đầy và có ba miệng núi nhỏ nằm 3 góc tạo thành hình tam giác . Khi xuống tàu, nơi này bị rung lắc mạnh do trận động đất, đó chính là điểm đến cuối cùng trong việc gắn 4 tấm gương vào- [Earth Shrine] .


    Khi vào đây, bạn cần trang bị những [vũ khí, item] mạnh nhất cho Zidane và Quina . Sau đó, hãy đi xuống cầu thang . Khi lần đầu tiên bạn vào cái hành lang ở đây, một cái bẫy sẽ tự động được kích hoạt . Hãy đề phòng nó trước khi bạn bị nó đè nát .
    Sau đó, bạn sẽ xem một đoạn phim ngắn về rất nhiều lăng mộ ở đây ! Và bạn hãy kiểm tra nơi lắp cái gương [Earth Mirror] vào . Đồng thời lúc đó, bạn sẽ có thể thấy các thành viên còn lại đang hành động ở 3 lăng mộ còn lại .Nhưng rồi sau đó … Earth Guardian xuất hiện và việc mà bạn làm lúc này là đánh con trùm này :


    Cách đánh Earth Guardian :

    Trận đánh sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bạn có trang bị [Auto-Regen] [Auto-Float] [Auto-Potion] cho Zidane và Quina . Hãy cho con trùm vài bình [Tent] để hạ HP của nó xuống, đồng thời sử dụng [Ability] của Quina là [Mighty Guard] lên Quina và Zidane . Hãy cho Zidane tấn công vật lí liên tục, Quina thì chơi đòn [Bad Breath] hay [Lv4 Holy] . Trận đánh sẽ không kéo dài nếu bạn luôn bơm đầy HP cho cả hai Zidane và Quina . Và rồi trận đánh sẽ kết thúc nhanh thôi !


    Chỉ số của Earth Guardian :


    Lv 54
    HP 20756
    MP 2234
    AP 11
    Những đòn tấn công Double Slash, Earthquake (all), Blizzaga, Thundaga, Firaga
    Những món item Phoenix Pinion
    Những món item có thể “thò” được Avenger, Rubber Suit

    Sau trận đánh, bạn sẽ thấy một đoạn phim ngắn và rồi bạn có thể đều khiển con tàu [Hilda Garde 3] một lần nữa . Và rồi, bạn hãy đến [Shimmering Island], nó nằm phím Nam của [Lost Continent] .
    Okie, tui xin tạm ngừng ở đây nha, see you later ^_^
     
  3. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Welcome back to our box . Sau đây, tui xin hoàn tất phần hướng dẫn disk 3 của FFIX thay cho Steiner nha :

    41 . Come to Terra_ đến Terra ( thuộc Gaia ) :

    Sau khi đánh bại Earth Guardian, lắp đầy đủ 4 tấm gương thần vào các lăng mộ thì nhóm Zidane sẽ tới Gaia để tìm hiểu sự thật .
    Gaia nằm ở phía Tây Nam của [Lost Continent], là một hòn đảo băng giá ngoài biển . Hãy cho tàu [Hilda Garde 3] bay tới đó .



    [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    Con tàu Hilda Garde hướng thẳng về Shimering Island .

    Khi con tàu đáp xuống đây, bạn sẽ thấy Garland, ông ta nói vài câu với Zidane rồi biến mất . Garnet xuất hiện, cô ta bảo Zidane hãy đi tới phía trước và bạn hãy theo Garnet tới màn hình kế tiếp . Tại đây, bạn sẽ gặp một cô gái tóc vàng có đuôi y như Zidane, Zidane hỏi chuyện thì cô ta bỏ chạy . Hãy rượt theo cô ta qua màn hình tiếp nữa . Từ đây, bạn lấy một bình [Elixir] ở cái rương bên trái . Sau đó, chạy về hướng cô gái tóc vàng để hỏi nguyên nhân tại sao cô gái bỏ chạy nhưng cô ta lại chạy tiếp buộc lòng Zidane phải đuổi theo băng qua một cây cầu . Hãy leo xuống những sợi tơ nhện màu xanh, và tiếp tục leo xuống dãy tơ thứ hai, ỏ dưới này bạn hãy kiểm tra cái rương ở đây để lấy một bình [Remedy] . Sau đó, leo trở lên, qua bên trái và bạn hãy nhảy qua một kẻ hở . Tiếp tục chạy vòng qua bên phải và kiểm tra cái rương ở đây, bạn sẽ lấy được món [Mythril Racket] . Khi có được nó thì bạn hãy leo xuống mạn nhện gần kẻ hở đó để xuống tận cùng . Tại đây, bạn sẽ lấy được thêm một món nữa là [Demon’s Vest] trong cái rương ở đây . Cuối cùng, hãy gặp cô gái đó và cô ta sẽ bảo đi theo cô qua một cái cầu khác . Qua màn hình tiếp theo, hãy chạy lên các bậc thang và cứ tiếp tục đi cho đến khi bạn gặp được cô gái đang đứng ở một nơi có những bậc thang lớn . Có gái bí ẩn sẽ nói một câu với Zidane : “ Chào mừng anh trở về nhà” !, đó là [Bran Bal]


    42 . Bran Bal- The house of Zidane_ đến nơi ra đời của Zidane :

    Bạn hãy qua bên phải, Garnet sẽ tới và rồi một đạon phim đẹp sẽ xuất hiện . Trong đoạn phim, Garnet sẽ thấy con mắt khổng lồ mà khi Garnet mới tới [Alexandria] nó đã dõi theo cô . Thực ra, đó là một cái đèn đỏ hình tròn thật lớn của một con tàu không lồ bay lên . Garnet sẽ bị ngất đi .

    [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    Garnet thấy chiếc airship khổng lồ ở Terra thì ngất đi......

    Khi điều khiển được Zidane, hãy qua cầu thang bên trái của màn hình và bạn sẽ nói chuyện với 2 người ở đây để tìm một nơi nghỉ chân, chăm sóc cho Garnet . Sau đó, Garnet sẽ tỉnh dậy và được các thành viên chăm sóc . Khi điều khiển Zidane, hãy vào quán trọ một lần nữa và bạn có thể lấy bình [Elixir] trong một cái rương ở đây . Sau khi lấy xong thì trở ra ngoài,kiểm tra hồ nước gần đấy bạn sẽ lấy được Angel Earrings ,sau đó vào trong một ngôi nhà ở hướng Bắc . Khi vào đây, bạn sẽ thấy có nhiều người đang đứng xem một viên pha lê thất lớn . Hãy chạy qua cánh của bên phải màn hình để đến trung tâm của [Bran Bal] . Vào trong cái shop bên phải và bạn sẽ thấy một con Moogle đang bị nhốt trong một cái soọc . Hãy giải thoát cho nó và bạn có thể [Save] hay mua [Item] từ con moogle này . Khoan ra khỏi phòng mà hãy kiểm tra một cái rương ở đây, bạn sẽ lấy được món [Wing Edge] . Trở ra bên ngoài và trở lại căn phòng có nhiều người lúc nãy, lần này, bạn hãy đi xuống cầu thang bên phải . Tại đây, bạn sẽ thấy những người Genome, nói chuyện với cô gái tóc vàng đang đứng ở đó, bạn sẽ biết họ là những người Genome đang sống trong ngôi làng này . Khi cô ta ra ngoài, bạn sẽ đi theo cô ta để biết được nhiều điều về thân thế của Zidane . Bây giờ, bạn sẽ điều khiển Eiko, hãy đi ra nơi cửa chính của [Bran Bal] . Bạn sẽ bắt gặp Amarant đang đứng ở cầu thang bên phải, anh ta sẽ nói cho bạn biết Zidane đã theo cô gái tóc đỏ đi vào cái cổng màu xanh . Khi đó, hãy vào trong đó và gặp cô gái tóc vàng và cho Eiko nói chuyện với cô ta . Bây giờ, hãy trở vào [Bran Bal] và tìm gặp Vivi, Quina .


    42 . Zidane comes to Pandemonium_ Zidane tới Pandemonium :

    Hãy qua bên phải khi bạn bước vào đây . Garland sẽ lại xuất hiện và nói cho bạn nghe về những Genomes, Gaia và Kuja . Sau đó, Zidane sẽ bị ngất đi và một đoạn cut-screen ngắn xuất hiện . Eiko và Vivi sẽ đi tìm Zidane nhưng anh ta không có ở trong [Bran Bal] .
    Sau khi Zidane tỉnh dậy, một số trận đánh với vài con trùm phụ sẽ diễn ra . Đầu tiên là con Amdusias, Freya và Amararanr sẽ tham gia vào trận đánh giúp bạn . Tiếp theo, Zidane sẽ giúp Steiner và Quina hạ con Shell Dragon . Sau đó, Garnet sẽ tiếp tục giúp Zidane hạ thêm một con trùm nữa .
    Khi mấy con mini boss đã bị tiêu diệt thì bãn trở lại điều khiển Zidane, hãyqua cánh cửa bên phải và gặp con Moogle ở đây . Hãy sắp xếp đội hình cho trận đánh sau, và mua thêm [item] từ con Moogle này, xong rồi [save] game lại . Bây giờ, bạn tiếp tục qua bên phải trở lại nơi Eiko đã tìm thấy anh ta, bạn hãy lấy dưới ghế món [Holy Miter] . Bây giờ thì hãy trở lại nơi con Moogle và đi thẳng về phía bên trái . Cứ tiếp tục đi cho đến khi bạn tới một căn phòng gồm nhiều ngọn đèn khắp sàn phòng . Bạn hãy bật công tắc ở bên trái lối ra căn phòng . Bây giờ, sau khi kích hoạt công tắc thì các ngọn đèn sẽ sáng lên, và bạn sẽ có 30 giây để vượt qua các ngọn đèn đến cuối căn phòng và vượt qua cây cầu ở đây .
    Nếu bạn không qua kịp khi thời gian hết thì phải làm lại .
    Khi vượt qua cái cầu rồi thì sẽ vào một căn phòng ở đây . Căn phòng này thực chất là một cái thang máy, nó sẽ đưa bạn lên khu vực bên trên . Nhưng bạn sẽ phải điều khiển cái thang qua một số tầng lầu rồi sau đó ngược trở xuống và di chuyển qua nhiều vị trí khác nhau để mà lên được khu vực bên trên, hãy và căn phòng trên cao nhất . Nó sẽ mất nhiều thời gian nhưng rồ mọi thứ sẽ ổn thôi . Khi vào được căn phòng này, bạn hãy vào chiếc xe chuyên chở màu đó về phía bên trái . Lúc này, bạn sẽ thấy mỉnh đang ở trong căn phòng có nhiều bộ máy vận chuyển màu xanh . Dùng nó để tìm đến căn phòng có nhiều [item] như [Batle Boots], [Elixir] và [Carabini Mail] . Đồng thời bạn sẽ thấy một con Moogle ở đây . Hãy thay đổi đội hình chiến đấu ( bạn muốn làm việc này hay không cũng được ), hãy cho Garnet và Eiko vào đội hình . Dùng bình [Tent] và hãy trang bị những vụ khí mạnh nhất hiện thời của bạn . Xong rồi hãy [Save] lại và hướng tới căn phòng bên phải con Moogle, bạn sẽ đụng trận với con trùm đầu tiên là Silver Dragon !!!


    Cách đánh Silver Dragon :

    Hãy trang bị cho các thành viên [Auto-Potion], [Auto-Regen] và [Auto-Life] . Trận đánh này sẽ không khó cho bạn, nhưng nó sẽ làm bạn mất sức cho trận đánh tiếp theo khó khăn hơn . Con rồng này dùng tuyệt chiêungủ để tấn công, do đó trang bị [Ability] Isomanic sẽ rất có lợi cho các thành viên trong trận đánh . Trận đánh sẽ dễ dàng khi dùng Garnet [summon] Bahamut, dùng Eiko [summon] Madeen . Zidane đảm trách việc “thò” [item] và chơi đòn vật lí để hạ gục Silver Dragon .


    Cách đánh Garland :

    Trận đánh này sẽ hơi khó khăn cho bạn đó . Nhưng sẽ không quá dài khi bạn [equip] [Auto-Life], [Auto-Regen] và [Auto-Potion] . Eiko, Garnet lần lượt [summon] Madeen, Bahamut hay Odin đều được . Dùng [Ability] Reflect là một ý kiến hay để bạn dễ dàng hạ gục Garland nhanh hơn . Ông ta hay chơi những đòn tấn công gây khó ka7n cho bạn và thường sẽ đánh nhiều lần đòn đó . Hãy cố gắng giữ HP mọi người trên 2000HP và cho Zidane “thò” [Ninja Gear] và [Battle Boots] . Đó là những [item] mạnh mà bạn sẽ cần dùng đến .


    Cách đánh Kuja :

    Khuja cũng như Beatrix, bạn không thể nào tiêu diệt được anh ta cho đến khi anh ta dùng đòn Ultima hạ cả nhóm của bạn . Kuja mạnh hơn Garland nhiều và HP thì rất cao, vì thế hãy cho Eiko và Garnet [summon] nhiều càng tốt vì Zidane chơi đòn vật lí sẽ không ăn thua đâu . Nếu tấn công thì cho Eiko [summon] Phoenix, Carbunicle, Garnet thì [summon] cả hai Bahamut và Odin . Zidane nên “thò” đồ của Kuja . Cố mà cầm cự cho đến khi Kuja [Trance] và ra đòn quyết định để kết thúc trận đấu .


    Chỉ số của Silver Dragon :

    Lv 58
    HP 24055
    MP 9999
    AP 11
    Các đòn tấn công Claw, Twister (all), Shockwave (all), Aerial Slash (all)
    Các món đồ Wing Edge, Elixir
    Các món đồ có thể “thò” được Elixir, Diamond Armor, Kaiser Knuckles


    Chỉ số của Garland :
    Lv 62
    HP 40728
    MP 9999
    AP 0
    Các đòn tấn công Wave, Flare, Psychokinesis, Stop)
    Các món đồ Elixir, Phoenix Pinion
    Các món đồ có thể “thò” được Battle Boots, Ninja Gear, Dark Gear


    Chỉ số của Kuja :

    Lv 64
    HP 42382
    MP 9999
    AP 0
    Các đòn tấn công Demi, Thundaga, Flare Star, Ultima (final attack)
    Các món đồ
    Các món đồ có thể “thò” được Ether, Carabini Mail, Light Robe


    Hãy xem Kuja rời khỏi và các bạn sẽ được thưởng thức một đoạn phim đẹp . Khi đều khiên được Zidane, hãy đi lên phía Bắc, xuống cầu thang và băng qua cái cầu xuất hiện bởi hình ảnh 3 chiều . Tiếp tục chạy lên những bậc thang giữa những con mắt và rồi hãy trở lại [Bran Bal] . Hãy đi xuống tầng hầm nơi bạn đã gặp cô gái tóc vàng . Hãy thưởng thức đoạn phim cuối disk 3 và chuẩn bị tinh thần sang disk 4 nhé

    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    Kuja Trance và bắt đầu phá tung mọi thứ ở Gaia .

    THE END DISC 3 _ PLEASE INSERT DISC 4 .


    Xin chúc mừng bạn đã vượt qua disk 3 thật giang khổ . Nhân đây, xin cám ơn các bạn đã ủng hộ phần hướng dẫn củahdht_gamerSteiner . Nếu mình có post hướng dẫn hơi chậm hay có gì sơ suất xin các bạn bỏ qua cho .
    Bạn Steiner sẽ tiếp tục phần hướng dẫn disk 4 để chúng ta có thể hoàn thành một serie FF hay, tuyệt vời : Final Fantasy IX . Xin cám ơn các bạn đã theo dõi phần hướng dẫn ^_^t
     
  4. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Chào các bạn , mình sẽ viết nốt phần còn lại về hướng dẫn đường đi trong Final Fantasy IX để chuyển sang phần mánh nha các bạn .

    FINAL FANTASY IX
    PHIÊN BẢN TIẾNG ANH / FOUR DISC / DISC FOUR .

    44 . Come to Memorial _ đến lãnh địa kí ức :

    Rời khỏi hòn đảo chết người [ Shimering Island ] , sau khi sắp xếp cho dân tộc của mình sống chung với các phù thuỷ áo đen tại [ Black mage Village ] thì cả nhóm lại tiếp tục cuộc hành trình trừ gian diệt bạo .

    Bây giờ , nếu như bạn cho rằng mình có đủ bản lĩnh , có đủ khả năng để chinh phục đỉnh cao nhất của ngọn núi Final Fantasy IX , nếu như bạn muốn làm bá chủ võ lâm , thiên hạ không địch thủ ( chà , sao giống phim kiếm hiệp ba xu Hồng Kông quá ) trước khi hạ trùm cuối thì mình xin mời các bạn đấu với [ các đại ca của trùm cuối nha . Nhưng mà các bạn đừng có nghe mình nói như vậy mà tưởng dễ nha , đó sẽ là một con đường đầy chông gai và khó khăn đó . Nếu như bạn quyết tâm [ diệt hết ] thì các bạn hãy làm theo những gì mình nói dưới đây , còn nếu như bạn muốn mau chóng kết thúc trò chơi này thì mình mời bạn đi tiếp vì quãng đường để tiến đến chiến thắng không còn xa đâu bạn ơi . Đây là những bước mà bạn cần phải thực hiện đầy đủ :

    Thứ nhất : Phải đào cho được kho báu để biến hình Chocobo cấp 5 ( màu vàng nhạt , có thể bay ) , sau đó bạn điều khiển cho con Chocobo bay lên trời , sử dụng Dead Papper để có thể lên [ Chocobo Air Garden ] . Dưới đây là hình minh hoạ cho chỗ để đào được khả năng bay cho Chocobo .

    20.Mist Ocean
    Với gợi ý của con Minimog là :"Tìm kiếm xung quanh những hòn đảo nhỏ trong khu vực Mist Ocean"
    Items bạn đào được: Chocobo ability _ sky (golden) .

    Trên [ Chocobo Air Garden ] này , bạn đào [ 4 tấm Chocograph ] cuối cùng rồi hãy đi đến chỗ giống như trên tấm Chocograph để đào những kho báu còn lại . Xong rồi bạn hãy mở bản đồ [ World Map ] ra thì bạn sẽ thấy một cái đảo nhỏ ở [ sát góc trên , bên trái của bản đồ ] . Hãy cưỡi gà bay đến đó , cho nó đáp xuống rồi bạn hãy xem xét kĩ trên vách núi thì sẽ thấy được một cái vết nứt . Dùng [ Dead Papper ] mổ vào đó thì bạn sẽ đến được [ Chocobo is Paradise[/red] ] tại đây thì bạn sẽ gặp [ Fat Chocobo ] nói chuyện với nó thì nó sẽ cho bạn [ 99 cái Dead Papper ] và đồng thời nó sẽ nhờ Minimog hướng dẫn bạn tìm những cái [ Treasures ] còn lại .

    Thứ nhì : Bạn còn nhớ cái [ Shimering Island _ nơi Zidane được sinh ra ] chứ ? bây giờ bạn hãy lái phi thuyền đến [ Lost Continent ] , đáp phi thuyền tại đó rồi triệu tập Chocobo chạy xuống chỗ [ Shimering Island ] ( bây giờ đã tan nát ) , bạn cứ việc mổ đại đi ( sử dụng Dead Papper à nha ) . Mổ một lúc khoảng 15 đến 20 phút thì bạn sẽ đào được cái [ Ultimate Weapon của Zidane ] có [ Atk = 100 ] lận đó nha .

    Nếu như bạn đã phá băng Final Fantasy IX một lần rồi , lần đi lại này bạn muốn xem một kết cuộc khác với kết cuộc lần phá băng trước thì phải làm sao ? Đơn giản thôi , bạn hãy đi tìm cho đủ [ 12 đồng tiền hoàn đạo ] thì bạn sẽ có được một [ item ] với giá bán là [ 1 Gil ] và có tên là [ Hammer ] . Chính [ item ] này sẽ làm thay đổi phần diễn kịch của nhóm [ Tantalus ] ở phần kết cuộc của Final Fantasy IX . Sau đây là một số thông tin cũng như là cách lấy [ 12 đồng tiền hoàn đạo ] mà mình đã tham khảo của bạn [ zestesuken ] trong phần [ Tổng quan về FF IX ] :

    Stellazzio -Zodiac Coins Quest
    Zodiac-Hoàng Đạo là một chòm sao gồm 13 vị tinh tú mà người xưa cho đấy là biểu hiện cho điềm may mắn và sự thành công.
    Có một vị vua thủa xưa đã cho rèn 13 đồng tiền linh thể hiện thời đại Hoàng Kim của vương quốc trên mặt có khắc đấu hiệu của 13 Thánh Cung thuộc Hoàng Đạo
    (mình sẽ dịch kèm)
    Thời gian trôi qua những bảo vật ấy rơi vào quên lãng cho đến khi Zidane và anh em của mình bắt đầu tham gia cuộc phiêu lưu.
    Queen Stella tại Treno là 1 người sành đồ cổ đã treo giải thưởng cho ai tìm được các báu vật trên theo thứ tự
    1.1,000 Gil

    2.Phoenix Pinion

    3.2,000 Gil

    4.Blood Sword

    5.5,000 Gil

    6.Elixir

    7.10,000 Gil

    8.Black Belt

    9.20,000 Gil

    10.Rosetta Ring

    11.30,000 Gil

    12.Robe Of Lords

    13.Hammer(cây búa rèn nổi danh)
    Trong đoạn đường phiêu lưu , Zidane sẽ tìm được đủ 13 đồng tiền này:
    1.Aquarius-Sao Thuỷ Bình: ( Nước)
    rare item tại Ipsen's Castle
    Chỗ cái đèn, mở cái hộp gần cái cột bên phải.(khu vực chính)

    2.Aries-Sao Bạch Dương: (Dê Trắng.)
    rare item tại Dali.
    Chỗ cối xay gió , tìm kĩ bên cánh cửa.

    3.Cancer-Sao Bắc Giải: ( Cua)
    rare item tại Burmecia
    Bạn đi vào đây , ngay chỗ cửa vào bạn thấy có mấy thùng cà chua rồi cái bình ...đổ lăn lóc bên phải tìm thật kĩ chỗ đó.

    4.Capricorn-Cung Nam Dương: ( Dê) rare item tại Daguerreo..
    Khu vực ngập nước bên trái của khu vưc chính (có bức tượng Thần Rồng)

    5.Gemini-Sao Hải Mã : (Ngựa biển) rare item tại Treno.
    Phải ném tiền vào cái giếng ngay cửa vào hơn 10 lần.

    6.Leo-Sao Hải Sư : (Sư tử biển) rare item tại Alexandria.
    Đi về tháp phía tây , mở cánh cửa bạn thấy 1 bức tượng thuỷ thần để đi xuống cảng thành phố , tìm kĩ vách tường bên phải bức tượng thuỷ thần.

    7.Libra-Sao Thiên Xứng : (Cái cân) rare item tại Madain Sari.
    Chỗ sau vòi nước giữa Madain Sari

    8.Virgo-Sao Xử Nữ: (Thánh nữ) rare item tại Black Mage Village.
    Trong nhà nghỉ của làng , cạnh giường ngủ

    9.Taurus-Sao Kim Ngưu: (Trâu vàng) rare item tại Treno.
    Đằng sau ItemShop khu vực bên phải Treno(trèo xuống dưới)

    10. Sagittarius-Sao Thiên MãNgựa trời)
    rare item tại Lindblum.
    Khu vực chợ Business district, bên trái, chỗ thợ xây gần quán bán dưa chuột(CD3)

    11. Scorpio-Sao Bò Cạp: rare item tại Quan's Dwelling.
    Phải đi xuống , tìm ở vách đá phía Bắc của suối
    nước nóng.

    12. Pisces-Sao Song Ngư: (Cá 2 đầu) rare item tại Invincible.
    Tìm kĩ trong tàu bên phải có cái hốc rất dễ nhận ra(CD4)

    13. Ophiuchus-Sao Địa Xà: (rắn đất)
    rare item tại Quan's Dwelling.

    Trước hết phải đổi cả 12 cái khác tại Treno rồi mới xin
    lại thì sẽ tìm được ở chỗ của Scopio.(CD4)
    Với Hammer bạn có thể rèn những món item tốt nhất trò chơi mà điển hình là Tin Armor tại lò rèn huyền thoại của [ Hades ] trong [ Lãnh địa kí ức ]

    Bây giờ bạn hãy lái phi thuyền đến [ Iifa Tree ] , trên cây cổ thụ thì bãn sẽ thấy một [ quầng sáng màu tím ] . Đó là lối vào [ Lãnh địa kí ức _ Memorial ] , cho phi thuyền đâm vào đó thì sẽ có một bầy rồng bảo vệ lãnh địa bay ra chặn phi thuyền của bạn không cho xâm nhập vào lãnh địa . Nhưng với sự giúp sức của phi đoàn thành [ Lindblium ] dưới sự lãnh đạo của [ Regent Cid ] và phi đoàn thành [ Alexandria ] dưới sự lãnh đạo của [ tướng quân Beatrix ] thì phi thuyền của nhóm chúng ta đã xâm nhập vào được vùng đất kí ức .

    [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG] [​IMG]
    Dưới sự giúp đỡ của phi đoàn thành Lindblium và Alexandria thì phi thuyền của nhóm Zidane đã xâm nhập thành công vào Lãnh địa kí ức .

    Nova Dragon

    Class: Dragon/Flying
    Level: 67
    EXP: 0
    Location: Iifa Tree
    HP: 54940
    AP: 13
    Gil: 9506
    MP: 9999
    Elemental: None
    Weakness: None
    Strengths: None
    Attacks: Aerial Slash, Psychokinesis, Shockwave, Tidal Wave
    Item Dropped: Wing Edge
    Item Stolen: Grand Armor, Dragon Wrist, Remedy


    Khi vào được [ Memorial ] rồi thì bạn sẽ đấu một trận đấu bắt buộc với [ Nova Dragon ] , con [ Nova Dragon ] này không có gì đáng sợ cả , bạn hãy bình tĩnh mà đánh nó từ từ . Thấy diện mạo nó dữ dằn như vậy đó , thế nhưng nó chỉ hơn [ Silver Dragon ] ở dĩa 3 về Hp thôi . Các món đồ mà ta có thể [ Steal ] từ con rồng này là : Grand Armor, Dragon Wrist và Remedy . Hạ xong nó rồi thì bạn cứ đi thẳng vào trong , bên trong [ Memorial ] thì bạn sẽ gặp những con quái vật có tên sau : Iron Giant , Ash , Chimera , Behemoth và Stilva , tuy nhiên còn một số quái vật khác nhưng chỉ số Exp của chúng khá thấp nên mình xin phép không nêu ra .

    Khi đi được một lúc thì bạn sẽ gặp một thằng [ Boss con ] thằng này tuy mới mà cũ , đó chính là [ Maliris _ một trong 4 Chaos Guardian ] . Tên này có 3 chiêu tấn công cơ bản là Mustard Bomb, Sword Quiver và Flame Clash . Những chiêu này không mạnh lắm nên không có gì đáng để bàn , tuy nhiên mình lưu ý các bạn là nên giữ lượng Hp trên [ 3000 ] cho mỗi nhân vật vì khi chết nó sẽ tung ra một chiêu cuối cùng có chỉ số sát thương khá cao , đó là [ Raining Swords ] . Một số [ item ] có thể [ Steal ] từ tên này là [ Masamune, Ultima Sword, Genji Armor ] trong đó có thanh kiếm [ Ultima Sword của Steiner ] là đáng giá . Bạn hãy trang bị liền cho nhân vật sau trận đấu nha .

    Đi thêm một lúc nữa thì bạn lại bị chận đường bởi một [ Chaos Guardian ] khác , đó là [ Tiamat ] . Theo mình thì đây là một đối thủ khó xơi nhất trong 4 tên Guardian vì nó có chiêu [ Snort ] rất lợi hại , có khả năng thổi bay đi một nhân vật . Ngoài ra thì nó còn có thêm 2 chiêu mà mình cho là lợi hại không kém là [ Jet Fire ] và [ Twister ] , khi đánh với tên này thì mình lưu ý các bạn nên lắp cho các nhân vật những trang bị như : ability Body Temp , những item có khả năng chống [ thuật Gió _ Wind ] như là [ Ribbon, Octagon Rob ] ..... Những item mà ta có thể chôm được là [ Grand Helm, Feather Boots và Blood Sword ] .

    Chaos Guardians thứ 3 mà bạn gặp là [ Kraken ]. Nhìn cũng đủ biết Kraken có thuộc tính Water, vì vậy bạn nên sử dụng Firaga của Vivi và Magic Sword của Steiner. Trang bị các đồ có thể chống được các chiêu thuộc tính nước của Kraken như Ribbon, Octagon Rob, Diamond Gloves (cho Steiner). Bạn sẽ không gặp phải khó khăn gì khi đã được trang bị đầy đủ như trên , thanks anh Gervie nha .

    Trước khi vào trận đấu cuối cùng với Chaos Guardians thứ 4 là [ Lich ] thì bạn nên lắp những item , ability chống [ Stop, Doom, Earth Shake, Earthquake LV5 Death và Death Cutter ] như [ Undead Killer hay Demon Killer ] cho [ Steiner và Zidane ] . và bạn cũng không nên để cho các nhân vật khi vào trận này có level là số [ chia hết cho 5 ] vì bạn sẽ bị chết khi [ Lich ] thi triển chiêu [ Lv5 Death ] nói chung thì trận đấu này cũng không có khó khăn gì mấy , chúc bạn thành công nha .

    Như vậy là bạn đã gần đến đích rồi đó , đối với những bạn muốn tìm hiểu thêm về những bí mật của Final Fantasy IX thì mình sẽ post thêm những thông tin sau , còn bây giờ thì mình xin tạm biệt và hẹn gặp lại các bạn nha , see you a later .t
     
  5. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Đấu xong với con trùm thứ 4 rồi thì bây giờ các bạn hãy đi ngược trở ra và tìm ở những chỗ sau sẽ có các vũ khí mạnh nhất của các nhân vật sau :

    + Khi leo lên cầu thang đến khoảng sân có hình lục giác [ Stair ] tìm bên trái hay phải thì sẽ có vũ khí của [ Vivi ] là [ Mace of Zeus ]

    + Bên trái của [ Timeinternal _ chỗ có con mắt với lốc xoáy ] bạn sẽ tìm thấy vũ khí của [ Amarant ] là [ Rune Claws ]

    + Chỗ mái vòm có bầu trời màu hồng [ The Part ] đi lên phía trên , bạn sẽ phát hiện một chỗ [ Save ẩn ] và đối diện chỗ [ Save ẩn ] đó là vũ khí của [ Eiko ] là [ Angel Flute ]

    + Đối diện chỗ [ Save _ gần cổng vào Memorial ] bạn sẽ thấy được vũ khí của [ Freija ] cây này tên là [ Kain Lance ] nhưng không phải là vũ khí mạnh nhất . Vũ khí mạnh nhất , theo lời của Điều Hành Viên KID 1412 thì nó ở đây nè : Một trong nhưng chocobo treasures . Hình như ở Forgotten continent có rất nhiều cái chỗ rãnh thì phải. Nên đào hết nhưng 1 trong số đó có Dragon's hair hình như ở Tây Bắc của Oeliver thì phải.

    Mình lưu ý cùng các bạn là : nếu như các bạn muốn lấy chúng ngay lúc đi vào thì cũng có những vũ khí trên như thường chứ không cần phải giết trùm xong rồi chạy ra như mình trình bày ở trên nha .

    Bây giờ , bạn rời khỏi [ Memorial ] hãy lên phi thuyền [ Invincible ] đến các đầm lầy để tìm bắt đủ [ 100 con ếch ] thì sư phụ của [ Quina ] là [ Quale ] sẽ đi ra nói với bạn ..... sau đó bạn sẽ đấu với ông ta , nếu như bạn thắng ông ta trong trận đấu thì bạn sẽ được vũ khí cuối cùng của [ Quina ] có [ Atk = 72 ] . Sau đó , bạn hãy cố tìm bắt thêm khoảng [ 40 _ 50 con ếch ] nữa thì chiêu [ Frog Drop ] của bạn sẽ đạt chỉ số sát thương tuyệt đối là [ 9999 ] , chiêu này rất là hữu dụng trong trận đấu sắp tới với trùm [ Ozma ] nếu như bạn thích nhân vật háu ăn này và muốn cô ấy ra trận .

    Thứ ba : Bây giờ bạn hãy lái phi thuyền đến [ Treno ] vào phòng bán đấu giá để mua thêm những [ item bên ngoài không có bán ] và nếu như [ Garnet ] của bạn không triệu tập được [ Odin ] thì tại sao bạn không mua [ Dark Matter ] để summon hắn nhỉ ?

    Thứ tư : Bạn hãy chọn [ 4 nhân vật ] mà theo mình cảm thấy là mạnh nhất để đi luyện Lv . Để cho Lv tăng một cách nhanh nhất thì mình khuyên các bạn nên đi đánh những quái vật sau :

    + Grand Dragon

    Class: Dragon
    Level: 60
    EXP: 35208
    Location: Sacrobless Islan, Palmwell Island
    HP: 13206
    AP: 3
    Gil: 2604
    MP: 2550
    Elemental: Fire
    Weakness: Ice
    Strengths: Physical and Magical attacks
    Attacks: Poison Claw, Venom Breath, Thundaga
    Item Dropped: None
    Item Stolen: Rising Sun, Elixir, Tent


    Có thể tìm loại này tại đảo mà bạn summon Chocobo để đi sang [ Chocobo Largoon ] hay bạn có thể tìm chúng tại bình nguyên gần [ Gizamaluke ] chỗ mà disc 1 bạn leo lên theo cái dây thì con Minimog nó bảo trên đó nguy hiểm lắm ấy mà . Con này nó có khoảng 12000 đến 14000 Hp , 35000 đến 35500 Exp , 3 Ap , sau trận đấu cho khoảng 2650 Gil , Steal được Tent và Ether .

    Con này đánh khá dễ , bạn chỉ cần lắp [ Auto _ Reflect ] cho các nhân vật nếu như Lv của bạn thấp , còn cao rồi thì khỏi , đứng chịu trận cũng được vì mất ít Hp . Lắp thêm [ Ability _ Antibody ] để chống thêm độc mà nó sử dụng trong các chiêu [ Poison Claw ] hay [ Poison Breath ] Nếu như trong đội hình của bạn có [ Quina ] vơi chiêu [ Lv5 Death ] học từ con [ Zombie Dragon ] hay bạn có [ Vivi ] với chiêu [ Death ] hay [ Odin ] của [ Garnet ] đều có thể bứt con Grand Dragon này một cách dễ dàng mà không cần tốn nhiều thời gian và sức lực . Hạ xong nó thì bạn sẽ có được 8800 Exp và nếu như bạn lắp thêm [ Level Up ] thì bạn sẽ có thêm 4400 Exp nữa .

    + Mistodon

    Bạn có thể tìm nó tại khu vực gần [ Lifa Tree ] nói chung , con này đánh rất dễ nhưng lượng Exp thu vào khá cao , ít ra là hơn con rồng !!! có Hp khoảng 14000 , Exp thu vào khi có [ Level Up ] là 16000 và chôm được REmedy từ nó .

    + Ngoài ra , các bạn cũng có thể vào [ Memorial ] để đánh các quái vật trong đó vì Exp của chúng khá là cao . Xấp xỉ từ [ 20000 đến 50000 Exp ] tuỳ loại quái vật thôi .

    + Để có được lượng Exp cao khủng hoảng sau một trận đấu thì mình khuyên các bạn nên lên phi thuyền , bay ra cái đảo nằm giữa bản đồ hay là cưỡi Chocobo cũng tốt thôi . Nói là giữa bản đồ nhưng thực ra nó nằm chếch phía trên bên trái một chút , nơi đây được bọn mình gọi là đảo Comet hay là đảo Cừu vì nơi đây toàn là Cừu có chiêu Comet ấy mà . Mình xin trích một bài giới thiệu cách đánh của bạn zestetsuken vì bạn ấy có cách đánh rất hay và gần giống Steiner :

    Yan

    Type : Sheep
    Class: n/a
    Level: 72
    EXP: 42672
    Location: Vile Island
    HP: 19468
    AP: 2
    Gil: 4436
    MP: 3378
    Elemental: None
    Weakness: Shadow
    Strengths: Ultra Strong Attacks
    Attacks: Snort, Aera, Comet, Float , Virus .
    Item Dropped: Phoenix Down, Hi-Potion
    Item Stolen: Elixir, Ore

    +Tốc độ của Yan ngang tốc độ của Ozma , ra chiêu 2 lần mỗi lượt nên bạn đừng hi vọng gì cứ đánh lần lượt từng con, mỗi con 2 phát 9999 damage cho nó chết từ từ.
    +Chiêu nguy hiểm nhất của Yan là Comet, xảy ra 3 tác dụngtrên 1 nhân vật :
    a.1000 Damage(thường là lượt đầu)(10%)
    b.3000-5000 Damage(60%)
    c.6000-9999 Damage(30%)
    +Chiêu Virus Powder sẽ làm bạn mất hết EXP , Ap cho nhân vật nào dính Virus sau trận đấu .
    +Chiêu Snort sẽ thổi bay nhân vật đã đánh Yan đạt damage cao .

    Cách đánh Yan của mình:
    (Khả năng tuỳ bạn quyết định, quan trọng nhất có Auto Regen, Auto Haste , Auto Potion, Auto Life , Lv Up các khả năng khác thì tuỳ) [ mình thì không cần lắp Auto Potion đâu ]

    Như cách đánh Ozma , cách lắp như trên sẽ làm hồi máu đầy tức khắc sau mỗi chiêu, vấn đề bây giờ chỉ còn là làm thế nào để không chết ngay trong chiêu Comet.

    1. Nếu đánh bằng đội hình chiến binh:
    (gồm có Zidane , Steiner, Freya, Quina)
    +Quina hoá chiêu Mighty Guard giảm damage thì không ngại chết mấy .
    +Zidane hoá Thievery(9999 damage) (song mình ít ra chiêu này mà hay ra Whats that làm đổi hướng mặt của Yan tao điều kiện cho ta ra tay trước).
    + Steiner ra Clihamzzard (9999 damage cho tất cả) [ nếu như Steiner không có Excalibur 2 thì sao nào ? vậy thì đánh Shock cũng đạt 9999 vậy ]
    +Nếu bạn đánh liều mạng có thể dùng chiêu Dragon Breath của Freya (normal damage-2000 song đôi khi 9999 trên tất cả , may mắn ), còn không thì cứ DragonCrest(9999 damage) mà giã.

    2. Đội hình pháp sư:
    ( gồm Zidane, Vivi , Dagger, Eiko)
    Đội hình này dễ thắng hơn nhưng cũng khá nguy hiểm vì HP thấp . Chú ý: lắp Eiko Moon Stone , Mog Armlet(chống Virus ) và các vũ khí hấp thụ Shadow như đánh Ozma: Egoists Armlet, Pumice Piece...
    +Zidane chỉ ra chiêu What is that (đổi mặt)
    +Eiko ra lượt 1 Cabuncle chiêu Pearl Light giảm damage của Comet vài lượt .
    Chiêu lượt 2 ra Holy hay Madeen là ổn.

    Kiểu 1: +Dagger ra Odin(nếu chưa có Ark, nếu may mắn có thể chết 3 con 1 lúc,( mấy gần đây mình toàn Lv thấp 40-45 đánh liều mạng kiểu này , mỗi lần ăn thì nhớ lên LV vùn vụt , chết nhớ lại ...hê hê ) song Lv cao đánh vẫn tốt(odin đánh càng nhiều cang hiệu quả)
    +Vivi lắp Auto Reflect và Double Reflect rồi thả Death vào bản thân, nó sẽ phản công 2 lần Death trên Yans (hay chưa , mình tự tìm ra đấy ) Chết hết ngay lượt 1(60%) [ chiêu này hay thật , mình nghĩ không ra đó ]

    Kiểu 2: Vì Yan sợ Shadow
    +Dagger ra chiêu Odin(có lắp Odin Sword) hay Ark
    +Vivi ra Doomsday
    Đảm bảo chết hết lượt 1.(song tốn MP quá , lại phải bỏ đồ ra hồi , đau bụng lắm )
    Bạn cũng có thể hoà 2 đội vào đánh tương tự(có thể thay Freya bằng Amarant để nuôi)
    Tuy vậy nếu đội chết mất 2 thì nên chạy !! Nếu như bạn có Lv khá thấp thì mình nghĩ bạn nên chạy khi gặp [ 3 Yan ] trong một trận đấu còn gặp khoảng 1 hay 2 con thì bạn cứ đè một con đập cho nó chết rồi hãy đánh con kia , nếu không nó sẽ ra chiêu [ Snort ] thì toi đa .

    Để có thể đánh được [ Ozma ] một cách tốt nhất thì mình khuyên các bạn nên luyện sao cho chỉ số Lv của 4 nhân vật mà bạn chọn đi đánh không chia hết cho 4 và 5 để có thể né được chiêu [ Lv4 Holy ] và [ Lv5 Death ] mà [ Ozma ] hay sử dụng . Tức Lv của các nhân vật phải là 41 , 42 , 43 , 46 , 47 , 49 , 51 , 53 , 54 ............ càng cao càng tốt chứ sao ? Thôi , mình tạm dừng tại đây nha .
     
  6. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Sau những điều kiện mình đưa ra , nếu như bạn làm đầy đủ thì bây giờ bạn đã có một lượng Lv và một lượng tiền khá lớn rồi đó . Chuyện bây giờ mình nghĩ các bạn nên làm là cho các nhân vật đã chon lựa của mình học các [ Ability ] cài ngọc như là [ Antibody , Clear Headed , Auto_Life , Auto_Haste , Auto_Potion , Auto_Regent ,Boots , Loudmouth , Insomniac , Bright Eyes ] cho các nhân vật vì đó là những [ Ability cơ bản nhất ] mà bạn phải cài khi đánh với [ Ozma ] . Còn nếu như bạn có những thứ đó rồi thì cũng nên học thêm [ Mp_Attack ] hay những gì mà bạn thích nhé .

    Xong rồi thì bạn hãy đi đến [ Danguerreo ] hay là [ Black Mage Village ] để mua những vũ khí mạnh như là cây [ Raknarock ] của [ Steiner ] , những item mạnh như [ Equist 's Armlet ] [ Demon 's Mail ] hay là [ Ninja Gear ] [ Black Robe ] nói chung là những cái áo giáp hay là những cái item có khả năng chống hay hút thuộc tính bóng tối . Những nhân vật tấn công vật lí thì bạn nên cài thêm [ Mp Attack ] để khả năng tấn công bằng tay có thể đạt damage tuyệt đối là [ 9999 ] . Riêng với [ Zidane ] thì không thể đánh được nếu như bạn chưa gặp được hết những [ Monsters hiền _ Cho Mp ấy mà ] , nhưng mà tên này không cho ra rìa được nên cứ cho vào để [ Steal ] nếu như đánh được thì tốt chứ sao ? Hiện giờ , mình nghĩ các bạn đang có [ 2 viên Pumice Piece ] phải không nào ? bạn hãy lắp 2 viên này cho 2 thành viên bạn nhận định là yếu nhất trong 4 thành viên bạn chọn đi đánh .

    Nếu như bạn chưa biết cách lên [ Chocobo Air Garden ] thì sao ? thôi , tiện đây mình cũng nói luôn nha . Bạn phải đi tìm một cái bóng màu đen , tròn trong lúc đang cưỡi [ Chocobo bay ] , lấy cái bóng của con gà đè lên cái bóng đó thì bạn sẽ lên được [ Chocobo Air Garden ] sau đây là một ảnh minh hoạ , nếu như bạn không thể tìm ra thì bạn có thể tìm tại cái link này [ http://www.gamevn.com/forum/showthread.php?t=761&page=6&pp=10 ]

    Sau khi bạn làm hết những gì mình đặt ra thì mình mời các bạn làm quen với [ Ozma ] là một [ Boss ] không bắt buộc đánh và được đánh giá là quái vật [ mạnh nhất ] trong Final Fantasy IX . Sau đây là một số thông tin về Ozma ] mà mình biết :


    OZMA ( BOSS )

    [] Level : 99
    [] Hp : 55535
    [] Mp : 9999
    [] Location : Chocobo Air Garden
    [] Element Weaknesses : Holy , Wind
    [] Attack List : Berserk , Death , Flare , Holy , Lv5 Death ( hit all ) , Lv4 Holy ( hit all ) , Mini ( hit all ) , Confuse ( hit all ) , Curse ( cause Slow , Mini , Darkness , Death ) , Meteor ( hit all ) , Doomsday ( hit all ) , Counter Attack .
    [] Recover List : Absorb MP , Curaga ( targets ifself ) .
    [] Steal : Elixir , Robe of Lord , Dark Matter , Pumice Piece .
    [] Gain item : Minimog tên là [ Meni ] cho bạn [ Strateguy Guide item Key và Ozma card ]
    [] Gain Ap : 100 Ap
    [] Gain Exp : 65535 Exp
    [] Gain money : 18312 Gil


    Giới thiệu như vậy là đủ rồi , bây giờ mình muốn nói thêm là : Vấn đề lớn nhất đối với bạn là chiêu [ Meteor ] sát thương đạt [ 9999 ] tuy nhiên trong một số trường hợp thì chỉ có vài trăm thậm chí là [ Miss ] . Để né được chiêu này thì phải trông cậy vào chỉ số [ Luck ] của bạn thôi , đối với chiêu [ Lv4 Holy ] thì nhân vật của bạn có chỉ số Lv [ không chia hết cho 4 ] là được thôi , còn đối với chiêu [ Lv5 Death ] thì Lv [ không chia hết cho 5 ] là xong thôi .

    Để chống lại chiêu [ Doomsday ] thì bạn chỉ cần cài những item absorb of guard shadow magic là xong như những món mà mình nói ở trên và sau đây là đội hình của mình đem đi đánh Ozma sau 5 trận thua và [ Game Over ]

    Zidane : của mình lúc này không đánh được , chỉ đứng để Steal và quăng item hỗ trợ cho các thành viên khác thôi .

    Eiko : sử dụng Madeen , Phoenix khi an toàn thì thì Full Life cho ai vừa mới ngủm , mất Hp thì Curaga còn nếu như chết hết thì sẽ có Phượng Hoàng sử dụng Rebirth Flame sẽ sống lại cả 4 ( quá lời ) .

    Amarant : sử dụng Aura liên tục để phòng ngừa khi các thành viên chết hết mà không thấy Phượng Hoàng .

    Steiner : sử dụng Thunder Slash hay là Shock , còn nếu không thì bạn sử dụng Freija cũng được , dùng Dragon Crest đạt sát thương 9999 và Jump khi cần để giữ vũng tính chiến thuật .

    Với đội hình này thì chủ yếu tấn công là Steiner thôi , Amarant thì cũng thỉnh thoảng tấn công nhưng chỉ khi nào các thành viên có Aura thôi . Đây là đội hình phòng thủ là chính nhưng vẫn đạt hiệu quả cao . Còn về việc đập Mp của Ozma thì mình nghĩ là không cần vì khi hết Mp nó vẫn ra tuyệt chiêu được như thường thôi , thậm chí nó còn hút Mp của mình nữa chứ . Con này chỉ có 5 mươi mấy ngàn Hp vì vậy bạn chỉ cần đánh trúng nó 3 , 4 chiêu 9999 thì nó đã bắt đầu Curaga rồi , còn về Doomsday thì ta đã có những item hút Shadow magic rồi thì lo gì việc mất Hp , có lo là lo cho Ozma vì nó bị mất Hp ấy . Đối với Curse thì theo mình đây là chiêu gây hoang mang nhất cho những ai mới đánh với Ozma lần đầu nhưng ở những lần đánh sau thì bạn sẽ thấy là dùng Aura của Amarant là tuyệt vời . Cách đánh Ozma của mình thì đơn giản vậy thôi . Còn việc muốn gặp Ozma thì bạn nhịp X vào tảng đá bên kia , đối diện khu vực con Minimog đứng thì sẽ gặp được Ozma thôi .

    Cách đánh của mình thì đơn giản như vậy thôi , còn đây là cách đánh của bạn Zestetsuken tuy là hơi dài một chút nhưng mình nghĩ đây là một cách hay đáng để tham khảo nếu như bạn kết hợp với phần của mình ở trên thì mình nghĩ là về lí thuyết bạn đã hạ được [ Ozma ] rồi đó .

    Tiếp theo xin phép đề cập đến nhóm: nhóm tốt nhất theo tôi sẽ gồm:Zidane(ko thể đá hắn đi đuợc),Quina(nếu muốn dùng cách này thì đây là nhân vật ko thể thiếu),Freya,Eiko.
    Xin lưu ý các bạn là có thể đánh Ozma ở mọI Level,nhưng Level 99 là ko cần thiết.Mình có thể tiêu diệt nó khi Zidane ở Level 69.Nhưng nếu các nhân vật quá ít HP thì cũng ko nên đi đánh làm gì, vì chỉ phí thời gian.
    Các khã năng cho các nhân vật:
    Zidane:
    Ability:Auto Regen*(Những cái có dấu * là bắt buộc)Clearheaded*,Atibody*.Nên gắn những Ability kháng Status,càng nhiều càng tốt,dĩ nhiên phải giữ lại Level Up và Ability Up.( Đây là câu dành cho tất cả nhân vật trong nhóm)
    Equip:Tuỳ các bạn nhưng nhớ hãy có 1 món đồ hấp thụ yếu tố Shadow.( Đây cũng là câu dành cho tất cả các nhân vật trong nhóm)
    N ên có thêm khả năng Thievery.
    Quina
    Ability:Auto Regen*,Clearheaded*,Loudmouth*.Nếu thấy cần thì th êm Auto Life.Nh ưng theo mình thì đây là khả năng vô dụng khi đánh Ozma.
    Bluemagic:Magic Hammer*.Các bạn có thể tham khảo bảng Blue Magic do bác Dullahan post l ên.
    Freya Ability:Auto Regen*,Clearheaded*,Loudmouth*.N ếu d ư th ì thêm Auto Haste.
    C ác chi êu Gragon:Gragon’s Crest v ớI 9999 HP 1 lu ợt đ ánh. Đ ây l à l ý do t ạI sao t ôi ch ọn Freya.
    Eiko
    Ability:AutoRegen*,Clearheaded*,Loudmouth*
    White Magic:Curaga*,Escuna*,Holy.
    Summon:Phoenix*,Madeen.
    Chuẩn bị cơ bản thế là xong.Mình xin lưu ý thêm là nếu chưa kiếm đủ 9 con Spirits,thì ko thể chém Ozma đuợc.Tức là ko dùng câ u lệnh Attack đuợc.
    Nếu bạn đã chuẩn bị xong thì bắt đầu trận đánh(dĩ nhiên nên lưu lại trước khi bắt đầu).
    Khi vào trận đấu thì cho Quina dùng Magic Hammer g õ MP trùm.Đây là nhiệm vụ duy nhất của Quina trong trận đấu.Cứ tớI luợt Quina là Magic Hammer.Trong khi đó,Eiko thì chỉ có nhiệm vụ duy nhất là Curaga,và Phoenix.Hai chiêu này nên chơi linh động,phốI hợp tùy hoàn cảnh.Zidane thì chơi chiêu Thievery và Freya chơi Gragon’s Crest.Nếu thấy Zidane rảnh rỗI thì cho hắn đi chôm chỉa cũng đuợc.Bây giờ xin bàn về chiêu Meteor của Ozma.Khi mình chơi thì đây là 1 tuyệt chiêu bí ẩn.Khi thì mất rất ít HP khi thì chết hết.Sau nhiều lần thử,mình nhận thấy là nếu các nhân vật đầy máu thì chiêu này sẽ làm mất khoảng trên 3500 HP,nhưng khi có 1 nhân vật lâm vào trạng thái nguy kịch hoặc chết thì hầu như chắc chắn cả nhóm sẽ chết.Do đó hãy luôn cố gắng giữ máu luôn đầy. Đây là 1 bí quyêt quan trong khi đấu trùm.
    Tiếp theo xin nói đến chiêu Magic Hammer của Quina.Khi vào trận đánh,bạn dùng chiêu này lên con trùm thì có 2 khả năng sau.
    Thứ nhất,nếu Ozma mất khoảng 7500-8000MP.thì bạn sẽ có hi vọng chiến thắng. Ở chiêu Magic Hammer thứ 2,nếu mất thêm 500-1500 thì coi như Ozma đã xong.Lúc này Quina nên xem tuỳ tình huống mà bơm Ether cho nhân vật.BờI vì Ozma sẽ ra chiêu MP Absorb.Nhưng đừng bơm quá nhiều nếu ko bạn sẽ ân hận đấy.Lúc này thì Ozma chủ yếu là chơi Curaga thôi.Cứ từ từ mà đánh.
    Thứ hai nếu ko đuợc như trên thì cũng đừng nản.Vì Ozma chịu sát thươnh rất kì lạ,hầu như không cố định.Bạn chỉ cần kiên nhẫn giữ máu và dùng Magic Hammer liên tục thì cũng sẽ thắng.Tuy nhiên tỉ lệ thàng công rất thấp.Nhưnh có sao đâu tui phảI thử đánh hơn 10 lần vớI đủ chiến thuật và dùng đủ nhân vật mớI xử đuợc nó.
    Cuố cùng là món đồ bạn sẽ nhận đuợc:Pumiece và nếu may mắn là thêm Dark Matter.Tui ko đề cập tớI các món đồ chôm đuợc vì hình như bác Dullahan đã làm rồi.
    Mức sát thưong cụ thể của chiêu Curse khá ổn định.Khoảng từ 3000-3500 HP.Nhưng xin lưu ý các bạn là không ai chịu nổi 2 chiêu Curse liên tiếp đâu nhé.Và cũng xin nhớ giùm,nếu bị Mini và Ozma chơi Curse là chết chắc đó.
    Còn về chiêu Doomdays thì không có gì đáng lo lắng.Sát thương 9999 HP dựa trên yếu tố Shadow.Nếu trang bị hấp thụ yếu tố này thì đấy là 1 cơ hội đuợc máu miễn phí.
    +Các chiêu độc của Ozma là ko đáng ngại nếu bạn lăp Auto Reflect
    +Nếu bạn không có trong nhóm ai có LV chia hết cho 5 thì LV5 Death hết tác dụng.
    +Món item hấp thụ được cả 2 yếu tố Dark(chiêu Dooms Day) và Holy (chiêu Holy) là Pumice Piece : bạn có thể lắp 2 viên này cho 2 nhân vật chỉ có tăng máu khi trúng 2 chiêu này.
    Tất nhiên Doomsday đáng ngại hơn mấy nhân vật còn lại chống Dark bằng DemonMail hay Armor
    +Chiêu FlareStar,Flare là không đáng ngại vì sát thương thấp . Nếu thích bạn lắp vài món chống lửa , đất là nhân vật tăng máu khi trúng đòn .
    Chỉ còn 2 chiêu:
    + Curse:
    Trừ trạng thái Mini(75%) còn đều chống được
    Insomniac : chống sleep(quan trọng)
    Antibody : chống poison
    Bright Eyes : chống darkness
    Clear Headed : chống confuse(nhất định phải lắp)
    Thêm Locomotion cho khoẻ.
    Nếu thích thì thả Angel’s Snack của Quina là giải sạch cho cả hội.
    Sát thương chiêu này chống cùng lúc lới Meteor
    +Meteor:
    Giải pháp chắc chắn là :
    a.Mighty Guard :của Quina
    b.Pearl Light :của Eiko(xem bài dưới)
    Chỉ mất khoảng trên dưới 4000Hp(trường hợp xấu nhất), thường chỉ 3000HP.
    Không biết các bạn có làm được không, mình dùng chiêu
    Diamond Light: của Eiko tàng hình thì chiêu Meteor O damage
    (Nhưng bạn mình thì vẫn dính ko hiểu sao)
    Thả thêm Emerald Light nếu bạn ko thích lắp Auto Haste
    Với Auto Regen như bạn Ranma đã nói thì các chiêu của Ozma là vứt đi , các bạn có thể bắt nạt nó như trẻ con rồi!!!Quá dễ!
    Đó là tại sao mình có thể để Zidane rảnh tay ăn cắp Ozma được!
    Nên lắp thêm Auto Potion vì nó mất có 3 chỗ , khả năng tăng HP không cao song nếu 4 nhân vật ra 4 lượt Potion thì bạn chắc chắn có đủ thời gian hồi phục tối đa máu với Regen trước bất cứ chiêu nào tiếp theo kể cả khi Ozma ra 2 chiêu Curse liên tục.
    (Nếu bạn đánh được Ozma mất hơn 30 000 Hp thì 2 lượt của Ozma chắc chắn ít nhất 1 lượt dùng để hoá máu->ko xảy ra dùng 2 chiêu tấn công liên tiếp )
    Thêm Bonus:
    Ozma 50% dính Blind , nếu dùng 1 vũ khí có Blind với khả năng thả Độc thì lượt 2 Ozma dùng nốt để Remedy.
     
  7. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Diệt xong [ Ozma ] rồi phải không các bạn ? , bây giờ mình cho [ Garnet ] học summon [ Ark ] đi các bạn ơi . Học con này khá là phê đó , vì [ Ap ] để [ Learn ] nó khá cao nhưng bù lại thì thật là đáng đồng tiền bát gạo mà mình đã bỏ ra vì nó ra chiêu nhìn mê ly quá phải không các bạn ? một chiếc phi thuyền bay từ mặt trăng xuống rồi ráp thành robo rồi ........... thôi , nói nhiều làm chi ? xem đi rồi sẽ biết . Bây giờ thì tiếp tục cuộc hành quân nhe các bạn .

    Sau khi hạ [ Ozma ] xong thì bạn hãy trở về [ Memorial ] rồi chạy đến chỗ có mấy cây san hô đỏ ( chỗ mà Quina bơi bơi lúc mà ta mới đặt chân vào đây ấy mà ) . Bạn hãy đi vào bụi san hô đó rồi nhịp [ X ] liên tục thì hắn sẽ hỏi : kẻ nào phá giấc ngủ của ta ? rồi bạn sẽ vào trận đấu . Nói chung thì tên này khá yếu , xét cho cùng thì hắn yếu hơn [ Ozma ] một bậc nhưng xét về thời điểm thì hắn lại yếu hơn [ Tantarian ] nữa , nhưng thôi việc yếu hay mạnh là do bạn nhận xét sau khi hạ hắn nhé , còn bây giờ mình sẽ giới thiệu sơ lược về tên trùm này :


    Hades ( Boss )

    [] Level : 92
    [] Hp : 55535
    [] Mp : 9999
    [] Location : Memorian Ocean
    [] Weak to Holy
    [] Attack List / Element : Reflect , Freeze , Judgment Sword , Cleve ( hit all ) .
    [] Steal and Gain Item : Reflect ring , Robe Lord , Running Shoes , wing eage , Battle Boots , Elixir .


    Việc đánh con này thì phải nói là wá dễ dàng vì bạn đã hạ [ Ozma ] rồi thì [ Hades ] là cái thá gì ? thôi , để bạn tự đánh nha , mình tiếp tục với nhiệm vụ đây .

    45 . Contender is Kuja and Deadguise _ Đối thủ là Deadguise và Kuja :

    Bạn cứ việc tiến thẳng vào trong thì bạn sẽ đánh với [ Deadguise ] con này cũng không mạnh lắm , bạn cứ việc đánh từ từ thôi , sau đây là một số thông tin về nó .


    [] Deathguise

    [] Location: Crystal World
    [] HP: 55535
    [] Weak vs: Fire, Holy
    [] Steal: Duel Claws, Black Belt, Elixir

    [] Gain money : 8916
    [] Elemental : None

    Tiếp theo thì mình sẽ đánh với [ Kuja ] lần này hắn có tiến bộ hơn trước , trong lần ra quân này , dưới dạng [ Trance ] thì hắn lại có thêm [ Flare , Meteor , Curaga ] còn lại những chiêu khác là chuyện vặt thôi . Khi bạn đánh hắn gần chết rồi thì hắn sẽ sử dụng chiêu [ Ultima ] một loại phép thuật nổi tiếng là mạnh và khó tìm trong các phiên bản Final Fantasy . Mà nè , mấy bạn đừng nghĩ là chúng ta thiếu phép [ Ultima ] nha , chỉ có [ Kuja ] mới có thể sử dụng chiêu này , còn chúng ta thì không có đâu à nhe . Sau đây là một số thông tin về [ Kuja ]


    Trance Kuja

    []Location: Crystal World
    []Lv : 76
    []HP: 55535
    []Weak vs: ---
    []Steal: Rebirth Ring, White Robe, Ether


    46 . Delete Necron _ xoá sổ Necron :

    Đây là trùm cuối , vâng không còn nghi ngờ gì nữa . Sau khi nhận lấy nguồn sinh lực còn lại của 4 thành viên thì 4 người còn lại ra trận để đấu với trùm . Necron , một tên trùm có hình hài chà bá , mới vô thì mình thấy sợ nhưng lâm trận rồi thì mình thấy hắn dở cực kì , chỉ có mấy chiêu tầm thường , chỉ có mấy chiêu mạnh một chút thôi , sau đây là một số thông tin về tên trùm này .

    Necron

    Location: Crystal World
    HP: ???
    Weak vs: ???
    Steal: Elixir x3


    Ở tên trùm này thì hắn sẽ thi triển những phép thuật bình thường như [ Blizzaga , Firaga , Shell , Protect , Holy , Flare ] và những chiêu được mình đánh giá là khá mạnh như [ Neutron Ring , Blue Shockwave ] và đặc biệt là [ Grand Cross ]
    với chiêu đặc biệt này thì sẽ có một số hiệu ứng khi bị dính đòn này nhưng mình xin phép không nêu ra nha , vì tính chất Fantasy của trò chơi mà ....

    Hạ hắn xong thì mọi người được dịch chuyển ra khu vực bên ngoài [ Lifa Tree ] , Zidane không nỡ bỏ người đồng hương Kuja nên quyết định trở vào trong [ Lifa Tree ] một lần nữa để cứu Kuja kèm với lời hứa với Garnet là sẽ an toàn trở về , sau một đoạn phim thì chúng ta sẽ biết kết cuộc thôi , chào các bạn , mình sẽ trở lại với phần thông tin thêm , đến đây là kết thúc phần hướng dẫn đường đi trong Final Fantasy IX .

    [​IMG]
    Garnet hạnh phúc trong vòng tay Zidane , thấm đẫm qua làn nước mắt nhạt nhoà .

    FINAL FANTASY IX
    THE END
     
  8. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Final Fantasy IX
    Một Số Thông Tin Thêm

    Item/Buy/Sell/MagDef/Def/Spt/Spd/Eva/Str Mag/Mag Eva/Description/Abilities

    Straw Hat : không có bán / bán ra 750 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +6 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại nón da , không có kĩ năng .



    Steepled Hat : mua vào 260 gil / bán ra 130gil / chịu phép +9 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là nón của pháp sư , chứa kĩ năng Protect .



    Leather Hat : mua vào 150 gil / bán ra 75 gil / chịu phép +6 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . chứa kĩ năng Fire


    Feather Hat : mua vào 200 gil / bán ra 100 gil / chịu phép +7 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón này làm tăng Spirit , làm tăng khả năng sử dụng phép Gió , chứa kĩ năng Bright Eyes , Add Status .

    Magus Hat :mua vào 400 gil / bán ra 200 gil / chịu phép +10 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón này phù hợp với phù thuỷ , làm tăng khả năng sử dụng phép Băng . Chứa kĩ năng Slow .

    Bandana : mua vào 500 gil / bán ra 250 gil / chịu phép +12 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +1 / né đòn +2 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là chiếc khăn tay thần bí chứa kĩ năng Man Eater và Insomniac .

    Mage's Hat : mua vào 600 gil / bán ra 300 gil / chịu phép +14 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Nón này làm tăng khả năng sử dụng phép Ánh Sáng và Bóng Tối , chứa kĩ năng Loundmouth , Fira .

    Ritual Hat : mua vào 1000 gil / bán ra 500 gil / chịu phép +16 / chịu tấn công vật lí +1 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Đây là nón dùng để làm lễ tại Conde Petie . Chứa kĩ năng Counter , Birght Eyes , Undead Killer .

    Lamia's Tiara :mua vào 800 gil / bán ra 400 gil / chịu phép +17 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Đây là cái nón của Lamia nó làm giảm 50% sát thương của phép Gió . Chứa kĩ năng Gamble Defense , Add Status .


    Twist Headband : mua vào 1200 gil / bán ra 600 gil / chịu phép +17 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón này làm tăng Strength , tăng khả năng sử dụng phép Đất chứa kĩ năng Gamble Defense , Add Status .

    Mantra Band :mua vào 1500 gil / bán ra 750 gil / chịu phép +19 / chịu tấn công vật lí +1 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Làm tăng sức mạnh , chứa kĩ năng HP+20% , Antibody .

    Dark Hat : mua vào 1800 gil / bán ra 900 gil / chịu phép +21 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là một cái nón cũ trong truyền thuyết , giảm 100% thiệt hại do phép Băng gây ra . Chứa kĩ năng High Tide , Jerry .

    Green Beret : mua vào 2180 gil / bán ra 1090 gil / chịu phép +23 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +1 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón này cải thiện khả năng di chuyển chứa kĩ năng Ability Up , Clear Headed .

    Red Hat : mua vào 3000 gil / bán ra 1500 gil / chịu phép +26 / chịu tấn công vật lí +1 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là một cái nón màu đỏ , tăng kĩ năng sử dụng phép Lửa và chứa kĩ năng MP Attack , Cover .

    Black Hood : mua vào 2550 gil / bán ra 1275 gil / chịu phép +27 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chịu 50% sát thương do phép Lửa , Băng Điện gây ra , chứa kĩ năng Accuracy+ , Locomotion , Death .

    Adaman Hat : mua vào 6100 gil / bán ra 3050 gil / chịu phép +3 / chịu tấn công vật lí +3 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chống 100% tác hại do phép điện gây ra , chứa kĩ năng HP+20% , Gamble Defense .

    Coronet : mua vào 4400 gil / bán ra 2200 gil / chịu phép +31 / chịu tấn công vật lí +1 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Giảm 100% thiệt hại do phép Gió gây ra , chứa kĩ năng Man Eater , Return Magic .

    Flash Hat : mua vào 5200 gil / bán ra 2600 gil / chịu phép +37 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +1 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Tăng khả năng use phép Ánh Sáng và điện , chứa kĩ năng Eye 4 Eye , Beast Killer .

    Holy Miter :mua vào 8300 gil / bán ra 4150 gil / chịu phép +39 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +2 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Chứa kĩ năng Insomniac , Body Temp .

    Golden Skullcap : mua vào 15000 gil / bán ra 6000 gil / chịu phép +47 / chịu tấn công vật lí +2 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chịu 50% sát thương do phép Đất gây ra , tăng khả năng use phép Nước chứa kĩ năng Power Up , Locomotion .

    Circlet : mua vào 20000 gil / bán ra 6500 gil / chịu phép +51 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Vòng phép thuật , chịu 100% sát thương của phép Đất , chứa kĩ năng Jerry , Clear headed .

    Rubber Helm : mua vào 250 gil / bán ra 125 gil / chịu phép +5 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Giảm 50% sát thương do phép Điện gây ra , chứa kĩ năng Minus Strike .

    Bronze Helm :mua vào 330 gil / bán ra 165 gil / chịu phép +6 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón bằng nhôm , chịu 50% phép Nước , chứa kĩ năng Bug Killer .

    Iron Helm : mua vào 450 gil / bán ra 225 gil / chịu phép +7 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón sắt này chứa kĩ năng Bright Eyes , Level Up .

    Mythril Helm : mua vào 1000 gil / bán ra 500 gil / chịu phép +11 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Tăng khả năng use phép Ánh Sáng , chứa kĩ năng Insomniac , Antibody .

    Gold Helm : mua vào 1800 gil / bán ra 900 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón vàng , chứa kĩ năng Metal Break .

    Diamond Helm :mua vào 500 gil / bán ra 250 gil / chịu phép +20 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón kim cương , chứa kĩ năng Accuracy+ , Insomniac .

    Platinum Helm :mua vào 4600 gil / bán ra 2300 gil / chịu phép +23 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón bạch kim , giảm 1/2 sát thương do phép Băng gây ra . chứa kĩ năng Restore HP , Stone Killer .

    Kaiser Helm : mua vào 7120 gil / bán ra 3560 gil / chịu phép +29 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Nón này tăng Strength và Magic , chứa kĩ năng Eye 4 Eye .

    Genji Helmet : không có bán / bán ra 1 gil / chịu phép +29 / chịu tấn công vật lí +2 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Chứa kĩ năng HP+20% .

    Grand Helm : mua vào 20000 gil / bán ra 7000 gil / chịu phép +33 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +1 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chứa kĩ năng High Tide .

    Headgear : mua vào 330 gil / bán ra 165 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chịu 50% thiệt hại do phép Băng gây ra , chứa kĩ năng Undead Killer .

    Golden Hairpin :mua vào 3700 gil / bán ra 1850 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +2 . Tăng khả năng sử dụng phép Nước , chứa kĩ năng Auto-Regen , Loudmouth .

    Barbut :mua vào 600 gil / bán ra 300 gil / chịu phép +09 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Nón làm tăng Spirit , chứa kĩ năng Alert , Dragon Killer .

    Cross Helm : mua vào 2200 gil / bán ra 1100 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +16 / tránh phép +0 . chứa kĩ năng MP Attack , Delvil Killer .

    Thief Hat :mua vào 7100 gil / bán ra 3550 gil / chịu phép +38 / chịu tấn công vật lí +0 / spirit +0 / tốc độ +2 / né đòn +3 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Chứa kĩ năng Long Reach , Lucky Seven .

    Hình như hết rồi thì phải ? nếu như có thiếu sót thì các bạn nhớ PM cho mình nha .t
     
  9. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Bây giờ chúng ta sẽ đến với những chiếc áo giáp , đến với những cái tên mà nó đã một thời vào sinh ra tử với các nhân vật của chúng ta trong suốt quá trình chinh phục Final Fantasy IX .

    Aloha T-Shirt : không có bán / mua vào 9500 / chịu phép+0 / chịu tấn công vật lí+0 / spt+0 / tốc độ+0 / né đòn+0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại giáp da thú miền Nam , không có chứa kĩ năng .

    Leather Shirt : mua vào 270 gil / bán ra 135gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +6 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là áo giáp da thú , chứa kĩ năng Protect Girl .

    Silk Shirt : mua vào 400 gil / bán ra 200gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +7 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là áo giáp có khả năng giảm 50% thiệt hại do phép sấm sét gây ra , chứa kĩ năng Cure , Thunder .

    Leather Plate : mua vào 530 gil / bán ra 265 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +8 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là áo giáp có khả giảm 50% thiệt hại do phép băng giá gây ra , chứa kĩ năng Charka .

    Bronze Vest : mua vào 670 gil / bán ra 335 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +9 / spt +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là áo giáp bằng thiếc , chứa kĩ năng Jelly .

    Chain Plate : mua vào 810 gil / bán ra 405 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +10 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp tăng cường sức mạnh , chứa kĩ năng Delvil Killer .

    Cotton Robe : mua vào 2000 gil / bán ra 1000 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +10 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng thường , chứa kĩ năng Chemist , Shell .

    Mythril Vest : mua vào 1180 gil / bán ra 590 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +12 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo lót giảm 50% thiệt hại do phép lửa gây ra , chứa kĩ năng Auto-Potion .

    Adaman Vest : mua vào 1600 gil / bán ra 800 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +14 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo lót rất bền có khả năng làm giảm 50% thiệt hại do phép lửa gây ra . Chứa kĩ năng Stone Killer , Bird Killer .

    Magician Cloak : mua vào 1850 gil / bán ra 925 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +15 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng không tay có khả năng ngăn cản một phần phép thuật , cộng thêm tính Băng khi tấn công vật lí , chứa kĩ năng Insomniac , + 10% MP .

    Silk Robe : mua vào 2000 gil / bán ra 2900 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +16 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo dệt từ tơ tằm , chứa kĩ năng Ability Up , Loudmouth .

    Survival Vest : mua vào 2900 gil / bán ra 1450 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +17 / spt +2 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo làm tăng Spirit , chứa kĩ năng Locomotion , Mug , Antibody .

    Brigandine : mua vào 4300 gil / bán ra 2150 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +20 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại giáp làm tăng Sức Mạnh , chứa kĩ năng Ability Up , Return Magic .

    Magician Robe : mua vào 3000 gil / bán ra 4000 gil / chịu phép +3 / chịu tấn công vật lí +21 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại giáp của pháp sư , chữa kĩ năng Auto-Potion , MP+10% .

    Judo Uniform : mua vào 5000 gil / bán ra 2500 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +23 / spt +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại giáp giả kim , chứa kĩ năng Distract , HP+10%

    Gaia Gear : mua vào 8700 gil / bán ra 4350 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +25 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại giáp thêm vào phép Đất khi tấn công vật lí , chứa kĩ năng Insomniac , High Tide , Osmose .

    Power Vest : mua vào 7200 gil / bán ra 3600 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +27 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +2 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại giáp tăng sức mạnh , chứa kĩ năng Stone Killer , Gamble Defense , Counter .

    Demon's Vest : mua vào 10250 gil / bán ra 3600 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +31 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo lót của xứ quỷ , có khả năng làm giảm thiệt hại do phép bóng tối gây ra , chứa kĩ năng Devil Killer , Auto-Potion , Locomotion .

    Ninja Gear : mua vào 14000 gil / bán ra 7000 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +35 / spt +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp có khả năng hút phép bóng tôi khi đến lúc nguy hiểm , chứa kĩ năng Locomotion , Eye 4 Eye .

    Dark Gear : mua vào 16300 gil / bán ra 8150 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +37 / spt +3 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại vật dụng làm tăng Spirir , chứa kĩ năng Clear HEaded , Jelly .

    Rubber Suit : mua vào 20000 gil / bán ra 10000 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +39 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +2 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +3 . Là loại trang phục dành riêng cho phụ nữ chứa kĩ năng Eye 4 Eye , Esuna .

    Light Robe : mua vào 20000 gil / bán ra 20000 gil / chịu phép +4 / chịu tấn công vật lí +41 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng tăng khả năng né tránh , thêm phép ánh sáng và bóng tối khi tấn công vật lí , chứa kĩ năng Haft MP , Auto-Regen , Full-Life .

    Glutton's Robe : mua vào 6000 gil / bán ra 8000 gil / chịu phép +4 / chịu tấn công vật lí +41 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng của người Qus , chứa kĩ năng Antibody , Body Temp , Auto-Regen .

    White Robe : mua vào 8000 gil / bán ra 14500 gil / chịu phép +4 / chịu tấn công vật lí +42 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng của pháp sư áo trắng , cộng thêm phép ánh sáng khi tấn công vật lí . Chứa kĩ năng Loundmouth , Auto-Potion , Holy .

    Black Robe : mua vào 8000 gil / bán ra 14500 gil / chịu phép +4 / chịu tấn công vật lí +43 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại áo choàng của hắc pháp sư , thêm vào thuộc tính bóng đêm khi tấn công vật lí . Chứa kĩ năng MP+20% , Flare , Reflectx2 .

    Robe of Lords :mua vào 30000 gil / bán ra 26000 gil / chịu phép +5 / chịu tấn công vật lí +46 / spt +1 / tốc độ +1 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp có khả năng chống 100% thiệt hại do phép Gió gây ra , chứ kĩ năng Reflect Null , Concentrate .

    Bronze Armor : mua vào 650 gil / bán ra 325 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +9 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo chống được 50% thiệt hại do phép Gió gây ra , chứa kĩ năng Bird Killer .

    Linen Cuirass : mua vào 800 gil / bán ra 400 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +10 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép + . Là loại áo giáp đã ếm phép , chứa kĩ năng Cover .

    Chain Mail : mua vào 1200 gil / bán ra 600 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +12 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo được kết hợp từ những sợi xích , có thể chống 50% thiệt hại do phép đất gây ra , chứa kĩ năng HP+10% , Bird Killer .

    Plate Mail : mua vào 2320 gil / bán ra 1160 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +17 / spt +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp làm tăng khả năng né đòn , chứa kĩ năng Locomotion , Undead Killer .

    Gold Armor : mua vào 2950 gil / bán ra 1475 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +19 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo làm từ vàng , chứa kĩ năng Stone Killer .

    Shield Armor : mua vào 4300 gil / bán ra 2150 gil / chịu phép +5 / chịu tấn công vật lí +23 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo tuyệt vời cho phòng ngự , giảm 50% thiệt hại do phép lửa , băng , điện gây ra , chứa kĩ năng Disctract .

    Demon's Mail : mua vào 5900 gil / bán ra 2950 gil / chịu phép 0+ / chịu tấn công vật lí +27 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo hút phép bóng tối , thêm vào phép bóng tối khi tấn công vật lí , chứa kĩ năng High Tide .

    Diamond Armor : mua vào 8800 gil / bán ra 4400 gil / chịu phép +2 / chịu tấn công vật lí +33 / spt + / tốc độ + / né đòn + / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép + . Là loại áo làm từ kim cương , chứa kĩ năng Ability Up .


    Minerva's Plate : mua vào 12200 gil / bán ra 6100 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +34 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại áo của phụ nữ , chứa kĩ năng Restore HP , High Tide .

    Platina Armor : mua vào 10500 gil / bán ra 5250 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +36 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo làm từ bạch kim , có khả năng chịu 100% tác hại do phép băng gây ra chứa kĩ năng Best Kiiler .

    Carabini Mail : mua vào 12300 gil / bán ra 6100 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +34 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp có sức chịu đựng phi thường , chứa kĩ năng Auto Regen

    Dragon Mail : mua vào 14000 gil / bán ra 7000 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +42 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp làm từ vảy rồng , chứa kĩ năng High Jump .

    Genji Armor : không có giá mua vào / bán ra 1 gil / chịu phép +1 / chịu tấn công vật lí +42 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +2 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp rất dày , chứa kĩ năng Body Temp , Accuracy+ , Hp+20%

    Maximillian : không có giá mua vào / bán ra 11300 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +54 / spt +3 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp dành riêng cho các hiệp sĩ , chứa kĩ năng +20% HP .

    Grand Armor : mua vào 45000 gil / bán ra 14000 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +59 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp tuyệt vời , có khả năng chụi 50% thiệt hại do phép bóng tối gây ra , chứa kĩ năng Chemist , Restore HP .

    Tin Armor : mua vào 50000 gil / bán ra 10 gil / chịu phép +27 / chịu tấn công vật lí +62 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +32 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +17 . Là loại áo giáp tốt nhất trong các áo giáp .

    Brave Suit : mua vào 26000 gil / bán ra 11250 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +42 / spt +1 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +0 / phép thuật +0 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp thêm vào phép lửa khi tấn công vật lí . chứa kĩ năng Auto_Regen .

    Mythril Armor : mua vào 1830 gil / bán ra 915 gil / chịu phép +0 / chịu tấn công vật lí +15 / spt +0 / tốc độ +0 / né đòn +0 / sức mạnh +1 / phép thuật +1 / tránh phép +0 . Là loại áo giáp chịu được 50% thiệt hại do phép nước gây ra , chứa kĩ năng Jelly , Cover .

    Đến đây là kết thúc phần giới thiệu các áo giáp trong Final Fantasy IX .
     
  10. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Bây giờ cho hdht_gamer xen ngang hai vị chút nha ^_^ . Tới lượt tui, chúng ta sẽ cho các bạn mới chơi FFIX biết thêm thông tin về các món vũ khí của 8 nhân vật trong trò chơi :


    1 . Aldebert Steiner :

    BroadSword
    Mua/bán : 330/165
    Attack : 12
    Ability : Beast Killer
    Nơi mua : Dali
    Nơi tìm :

    IronSword
    Mua/bán : 660/330
    Attack : 16
    Ability : Minus Strike
    Nơi mua : Dali, Lingblum
    Nơi tìm :

    MythrilSword
    Mua/bán : 1300/650
    Attack : 20
    Ability : Armor Break
    Nơi mua : Treno
    Nơi tìm :

    BloodSword
    Mua/bán : /950
    Attack : 24
    Ability : Dark Side
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Tặng 4 đồng Stellazzio cho nữ hoàng Stella ở Treno

    IceBrand
    Mua/bán : 3780/1890
    Attack : 35
    Ability : Metal Break
    Nơi mua : Lingblum, Fossil Roo
    Nơi tìm : Alexandria

    Coral Sword
    Mua/bán : 4000/2000
    Attack : 38
    Ability : Charge!
    Nơi mua : Treno, Lingblum
    Nơi tìm :

    DiamondSword
    Mua/bán : 4700/2350
    Attack : 42
    Ability : Power Break
    Nơi mua : Esto Gaza, Oeilvert, Desert Palace
    Nơi tìm : Oeilvert

    Flame Saber
    Mua/bán : 5190/2595
    Attack : 46
    Ability : Magic Break
    Nơi mua : Esto Gaza
    Nơi tìm :

    RuneBlade
    Mua/bán : /4450
    Attack : 57
    Ability : Iai Strike
    Nơi mua : Dangerreo
    Nơi tìm :

    Defender
    Mua/bán : 9340/4670
    Attack : 65
    Ability : Thunder Slash
    Nơi mua : Bran Bal
    Nơi tìm :

    UltimaSword
    Mua/bán : 14000/7000
    Attack : 74
    Ability : Shock Break
    Nơi mua : Dangerreo
    Nơi tìm : “Thò” từ Maralis ở Memoria

    Excalibur
    Mua/bán : /9500
    Attack : 77
    Ability : Climhazzard
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Đổi món Magical Fingertip với ông già trong thư viện ở Dangerreo

    Ragnarok
    Mua/bán : /14500
    Attack : 87
    Ability : Shock, Thunder Slash
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Chocobo đào kho báu ở Outer Continent

    Excalibur II
    Mua/bán : /19500
    Attack : 108
    Ability : Minus Strike, Climhazzard, Shock Break
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Đến disk4 ( Memoria ) trong vòng 12 giờ chơi .


    2 . Amarant Coral :

    Cat’s Claws
    Mua/bán : 4000/2000
    Attack : 23
    Ability : Chakra, Counter
    Nơi mua : Alexandria, Treno
    Nơi tìm : Ipsen’s Castle

    Poison Knuckles
    Mua/bán : 5000/2500
    Attack : 33
    Ability : Spare Change, Counter
    Nơi mua : Conde Petie, Madain Sari, Alexandria, Treno, Lingblum, Ipsen’s Castle
    Nơi tìm :

    Mythril Claws
    Mua/bán : 6500/3250
    Attack : 39
    Ability : Curse, Counter
    Nơi mua : Oeilvert, Desert Palace
    Nơi tìm :

    Scissor Fangs
    Mua/bán : 8000/4000
    Attack : 45
    Ability : Aura
    Nơi mua : Esto Gaza
    Nơi tìm :

    Dragon’s Claws
    Mua/bán : /5180
    Attack : 53
    Ability : No Mercy, Counter
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Chocobo đào kho báu ở Forgotten Lagoon

    Tiger Fangs
    Mua/bán : 13500/6750
    Attack : 62
    Ability : Revive, Counter
    Nơi mua : Esto Dangerreo
    Nơi tìm :

    Avenger
    Mua/bán : 16000/8000
    Attack : 70
    Ability : Demi Shock, Counter
    Nơi mua : Bran Bal, Dangerreo
    Nơi tìm : “Thò” từ Earth Guardian ở mảnh đất thần linh trong Outer Continent

    Kaiser Knuckles
    Mua/bán : 18000/9000
    Attack : 75
    Ability : Countdown, Curse, Counter
    Nơi mua : Dangerreo
    Nơi tìm : “Thò” từ Silver Dragon ở Pandemonium

    Duel Claws
    Mua/bán : 16000/10750
    Attack : 75
    Ability : Aura, No Mercy, Counter
    Nơi mua : Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Rune Claws
    Mua/bán : /14400
    Attack : 83
    Ability : Spare Change, Demi Shock, Revive
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Memoria

    Còn nữa và tui sẽ post lên sau ^_^t
     
  11. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Tiếp tục nhé :


    2 . Eiko Carol :

    Golem’s Flute
    Mua/bán : 2700/1350
    Attack : 17
    Ability : Auto-Regen, Cura, Life
    Nơi mua : Madain Sari
    Nơi tìm : Ipsen’s Castle

    Lamia’s Flute
    Mua/bán : 3800/1900
    Attack : 21
    Ability : Float, Stona, Silence
    Nơi mua : Alexandria, Treno, Lingblum, Ipsen’s Castle
    Nơi tìm : Iifa Tree

    Fairy Flute
    Mua/bán : 4500/2250
    Attack : 24
    Ability : Esuna, Haste, Regen
    Nơi mua : Oeilvert, Desert Palace
    Nơi tìm :

    Hamelin
    Mua/bán : 5700/2850
    Attack : 27
    Ability : Curaga, Might, Jewel
    Nơi mua : Esto Gaza, Dangerreo
    Nơi tìm :

    Siren’s Flute
    Mua/bán : 7000/3500
    Attack : 30
    Ability : Full-Life, Dispel, Esuna
    Nơi mua : Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Angel Flute
    Mua/bán : /4150
    Attack : 33
    Ability : Holy, Esuna, Curaga
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Memoria


    4 . Freya Crescent :

    Javelin
    Mua/bán : 880/440
    Attack : 18
    Ability : Dragon Killer
    Nơi mua : Lingblum
    Nơi tìm : Đã trang bị sẵn, Ipsen’s Castle

    Mythril Spear
    Mua/bán : 1100/550
    Attack : 20
    Ability : Rei’s Wing
    Nơi mua : Bumercia
    Nơi tìm : Treno, Ipsen’s Castle

    Partisan
    Mua/bán : 1600/800
    Attack : 25
    Ability : Lance, High Tide
    Nơi mua : Cleyra, Lingblum, Fossil Roo, Alexandria, Treno
    Nơi tìm :

    Ice Lance
    Mua/bán : 2430/1215
    Attack : 31
    Ability : White Draw
    Nơi mua : Alexandria, Treno, Lingblum
    Nơi tìm :

    Trydent
    Mua/bán : 3580/1790
    Attack : 37
    Ability : Lunar
    Nơi mua : Oeilvert, Desert Palace
    Nơi tìm :

    Heavy Lance
    Mua/bán : 4700/2350
    Attack : 42
    Ability : Six Dragon
    Nơi mua : Esto Gaza
    Nơi tìm :

    Obelisk
    Mua/bán : 6000/3000
    Attack : 52
    Ability : Cherry Blossom, Initiative
    Nơi mua : Dangerreo
    Nơi tìm :

    Holy Lance
    Mua/bán : 11000/5500
    Attack : 62
    Ability : Dragon Crest, Rei’s Wind
    Nơi mua : Bran Bal, Dangerreo
    Nơi tìm : “Thò” từ con Ark ở Oeilvert ( disk 3 )

    Kain’s Lance
    Mua/bán : /7500
    Attack : 71
    Ability : Dragon Crest, Xherry Blossom, White Draw
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Memoria

    Dragon’s Hair
    Mua/bán : /11750
    Attack : 77
    Ability : Dragon Breath
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Dead Pepper đào kho báu trên quả núi ở gần Oeilvert
     
  12. Asteiner

    Asteiner Donkey Kong

    Tham gia ngày:
    23/10/03
    Bài viết:
    352
    Nơi ở:
    Unknown
    Đã tới nhiệm vụ của mình rùi. Chúng ta hãy tiếp tục với các món trang bị thêm nhé:

    Item/Buy/Sell/Mag Def/Def/Spt/Spd/Eva/Str/Mag/Mag Eva/Description/Abilities

    Desert Boots Mua vào 300/ Bán ra 750/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+2/ Str+0/ Mag+1/ Mag Eva+0/ Tăng sức mạnh với 1 lục kéo lớn.Elem-Def: Giảm sát thương yếu tố Earth 50%/ Chứa kĩ năng Flee-Gil, Protect, Scan

    Magician Shoes Mua vào 1500/ Bán ra 3750/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+2/ Mag Eva+6/ Đôi giầy chứa đầy phép thuật/ Chứa kĩ năng MP+10%, Clear Headed, Blind

    Germinas Boots Mua vào 900/ Bán ra 2000/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+2/ Str+1/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Tăng Str. Tăng Elem-Atk/ Chứa kĩ năng Alert, HP+10%, Flee

    Sandals Không có bán / Bán ra 600/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Chống nóng và các trạng thái nóng/Không có kĩ năng

    Feather Boots Mua vào 4000/ Bán ra 3000/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+3/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Đôi giầy nhẹ như chiếc lông vũ. Hấp thụ yếu tố Earth/ Chứa kĩ năng Auto-Float, Float, Mini

    Battle Boots Mua vào 6500/ Bán ra 10500/ Mag Def+1/ Def+2/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Đôi giầy dành cho trận đấu/ Chứa kĩ năng MP Attack, Initiative, HP+20%

    Running Shoes Mua vào 12000/ Bán ra 16500/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+2/ Eva+4/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+4/ Đôi giầy giúp chạy nhanh hơn/ Chứa kĩ năng Auto-Haste, Auto-Potion, Haste

    Anklet Mua vào 4000/ Bán ra 1600/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+5/ Str+0/ Mag+3/ Mag Eva+0/ Vòng đeo đầu được trang bị thêm 4 chiếc lá tăng Spr/ Chứa kĩ năng Locomotion, Healer, Counter

    Power Belt Mua vào 2000/ Bán ra 3500/ Mag Def+0/ Def+2/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+3/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Thắt lưng tăng Str/ Chứa kĩ năng MP Attack, Counter, Fira

    Black Belt Mua vào 4000/ Bán ra 5500/ Mag Def+0/ Def+1/ Spt+2/ Spd+0/ Eva+0/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Thắt lưng tăng Str. Tăng sức sát thương yếu tố Wind/ Chứa kĩ năng Beast Killer, Demi

    Glass Buckle Mua vào 500/ Bán ra 800/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+2/ Spd+0/ Eva+0/ Str+1/ Mag+1/ Mag Eva+5/ Thắt lưng bảo vệ với 1 sức mạnh thần bí/ Chứa kĩ năng Antibody, Add Status, Thunder

    Madain's Ring Mua vào 3000/ Bán ra 3750/ Mag Def+2/ Def+0/ Spt+2/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Chiếc nhẫn được sử dụng như 1 lá bùa thời cổ đại.Hấp thụ yếu tố Ice/ Chứa kĩ năng Body Temp, Chemist, Guardian Mog

    Rosetta Ring Mua vào 24000/ Bán ra 18000/ Mag Def+3/ Def+1/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+2/ Str+0/ Mag+1/ Mag Eva+2/ Chiếc nhẫn được bảo vệ bởi linh hồn của thần lửa.Hấp thụ yếu tố Fire/ Chứa kĩ năng Level Up, Concentrate, Reflectx2

    Reflect Ring Mua vào 7000/ Bán ra 3500/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+0/ Str+1/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Chiếc nhẫn được yếm bùa với câu thần chú phản hồi/ Chứa kĩ năng Auto-Reflect, Distract, Reflect

    Coral Ring Mua vào 1200/Bán ra 2000/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+2/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+3/ Chiếc nhẫn được tô điểm bởi san hô.Hấp thụ yếu tố Thunder/ Chứa kĩ năng Insomniac, Man Eater, Lancer

    Promist Ring Mua vào 6000/ Bán ra 4500/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+3/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Nhẫn tăng Str/ Chứa kĩ năng Restore HP, Absorb MP, Mag Elem Null

    Rebirth Ring Mua vào 7000/ Bán ra 5000/ Mag Def+2/ Def+0/ Spt+4/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Chiếc nhẫn với sức mạnh của phượng hoàng.Tăng sức sát thương yếu tố Holy/ Chứa kĩ năng Auto-Life, Life, Revive

    Protect Ring Mua vào 40000/ Bán ra 20000/ Mag Def+3/ Def+2/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+4/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+6/ Bảo vệ trước những sự tấn công.Elem-Def: Giảm sát thương tất cả các yếu 50%/ Chứa kĩ năng Long Reach, Mag Elem Null, Half MP

    Pumice Piece Mua vào 25000/ Bán ra 1/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+5/ Str+3/ Mag+2/ Mag Eva+0/ Đặt nó chung với 1 mảnh Piece khác.Hấp thụ yếu tố Holy và Shadow/ Chứa kĩ năng Boost

    Pumice Mua vào 50000/ Bán ra 1/ Mag Def+2/ Def+1/ Spt+0/ Spd+1/ Eva+0/ Str+0/ Mag+1/ Mag Eva+0/ Triệu hồi con dã thú của bóng tối/ Chứa kĩ năng Ark

    Yellow Scarf Mua vào 400/ Bán ra 900/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Khăn choàng tăng Str/ Chứa kĩ năng Bird Killer, Millionaire, Steal Gil

    Gold Choker Mua vào 1300/ Bán ra 2000/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+2/ Str+0/ Mag+2/ Mag Eva+0/ Elem-Def: Giảm sát thương yếu tố Wind 50%.Tăng sức sát thương yếu tố Shadow/ Chứa kĩ năng Auto-Potion, Flee-Gil, Shell

    Fairy Earrings Mua vào 3200/ Bán ra 3000/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+2/ Spd+0/ Eva+4/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+5/ Bông tai tăng Spr.Tăng sát thương yếu tố Wind/ Chứa kĩ năng Level Up, Body Temp, Regen

    Angel Earrings Mua vào 8000/ Bán ra 10000/ Mag Def+0/ Def+2/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Bông tai được đeo bởi phụ nữ.Tăng sát thương yếu tố Holy/ Chứa kĩ năng Auto-Regen, MP+20%, Reis's Wind

    Pearl Rouge Mua vào 5000/ Bán ra 2000/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+4/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+2/ Mag Eva+4/ Dụng cụ trang điểm được sử sụng bởi đàn bà sẽ tăng sức mạnh Holy.Elem-Def: Giảm sát thương yếu tố Holy 50%.Tăng sức sát thương yếu tố Water/ Chứa kĩ năng Level Up, Reflect-Null, Loudmouth

    Cachusha Mua vào 1000/ Bán ra 1500/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+1/ Spd+1/ Eva+0/ Str+0/ Mag+2/ Mag Eva+0/ Đồ trang trí mái tóc được yếm bùa với 1 sức mạnh thần bí được sử dụng bởi đàn bà.Tăng sức sát thương yếu tố Fire/ Chứa kĩ năng Bright Eyes, Ability Up, Life

    Barette Mua vào 1800/ Bán ra 3500/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+0/ Str+3/ Mag+1/ Mag Eva+0/ Đồ trang trí mái tóc được yếm bùa với 1 sức mạnh thần bí được sử dụng bởi đàn bà.Tăng sức sát thương yếu tố Ice/ Chứa kĩ năng Chemist, Gamble Defense, Cura

    Extension Mua vào 3500/ Bán ra 5000/ Mag Def+1/ Def+1/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+0/ Str+1/ Mag+2/ Mag Eva+0/ Đồ trang trí mái tóc được yếm bùa với 1 sức mạnh thần bí được sử dụng bởi đàn bà.Tăng sức sát thương yếu tố Thunder/ Chứa kĩ năng Auto-Potion, MP+10%, Level Up

    Ribbon Không có bán/ Bán ra 1/ Mag Def+1/ Def+1/ Spt+1/ Spd+0/ Eva+5/ Str+1/ Mag+3/ Mag Eva+4/ Chiếc nơ luôn có 1 con Mog bên trong bảo vệ.Hấp thụ các yếu tố Water và Wind.Giảm sát thương yếu tố Fire và Ice và Thunder và Holy 50%/ Chứa kĩ năng Madeen, Ability Up, Guardian Mog

    Maiden Prayer Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+1/ Def+0/ Spt+0/ Spd+/ Eva+0/ Str+0/ Mag+1/ Mag Eva+3/ Một món đồ luôn toả mùi thơm phưng phứcTăng sức sát thương yếu tố Holy/ Chứa kĩ năng Auto-Regen

    Ancient Aroma Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+4/ Str+2/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Món đồ luôn toả ra 1 luồn ánh sáng thần bí.Tăng sức sát thương yếu tố Shadow/ Chứa kĩ năng Odin's Sword

    Dark Matter Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+3/ Mag+2/ Mag Eva+0/ Trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Odin

    Phoenix Pinion Mua vào 300/ Bán ra 1000/ Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Chữa trạng thái KO, không được dùng ngoài trận đấu/ Chứa kĩ năng Phoenix

    Garnet Mua vào 350/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Bahamut, Healer

    Amethyst Mua vào 200/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng / Chứa kĩ năng Atomos, Demi

    Aquamrine Không có bán/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Leviathan, HP+10%

    Diamond Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Body Temp, Distract

    Emerald Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Haste, MP+10%, White Draw

    Moonstone Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Shell, Beast Killer

    Ruby Không có bán / Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Carbuncle, Reflect

    Peridot Mua vào 100/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Ramuh, Thundara

    Sapphire Mua vào 200/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Fenrir, High Tide

    Opal Mua vào 100/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Shiva, Blizzara

    Topaz Mua vào 100/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Ifrit, Fira

    Lapis Lazuli Mua vào 400/ Bán ra 1/ Mag Def+0/ Def+0/ Spt+0/ Spd+0/ Eva+0/ Str+0/ Mag+0/ Mag Eva+0/ Hồi phục HP, không được dùng ngoài trận đấu, trang bị như 1 món phụ tùng/ Chứa kĩ năng Ability Up, Accuracy+
     
  13. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Xin lại chen ngang Asteiner một chút nha ^_^ Tiếp tục với cácmón vũ khí của Garnet và Quina nhé :


    5 . Garnet Til Alexanderos

    Vũ khí của cô ta chia làm hai loại là RodRacket, đối với Racket thì Eiko có thể dùng như là Granet .

    Rod

    Rod
    Mua/bán : 260/130
    Attack : 11
    Ability : Cure, Panace, Protect
    Nơi mua : Dali, Lingblum
    Nơi tìm :

    Mythril Rod
    Mua/bán : 760/380
    Attack : 16
    Ability : Life, Silence, Shell
    Nơi mua : Summit Station, Treno, Cleyra, Ipsen’s Castle
    Nơi tìm :

    Stardust Rod
    Mua/bán : 760/380
    Attack : 16
    Ability : Ability Up, Reflect, Float
    Nơi mua : Lindblum, Fossil Roo, Black Mage Village
    Nơi tìm :

    Healing Rod
    Mua/bán : 1770/885
    Attack : 23
    Ability : Healer, Cura, Life
    Nơi mua : Alexandria, Treno, Oeilvert, Desert Palace, Lingblum
    Nơi tìm :

    Asura’s Rod
    Mua/bán : 3180/1590
    Attack : 27
    Ability : Mini, Confuse, Silence
    Nơi mua : Esto Gaza, Dangerreo
    Nơi tìm :

    Wizard Rod
    Mua/bán : 4000/2000
    Attack : 31
    Ability : Curaga, Protect, Shell
    Nơi mua : Village of BlackMage ( disk 4 )
    Nơi tìm :

    Whale Whisker
    Mua/bán : /5140
    Attack : 36
    Ability : Curaga, Life
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Chocobo đào kho báu


    Racket

    Air Racket
    Mua/bán : 400/200
    Attack : 13
    Ability : Scan, Panacea
    Nơi mua : Summit Station, Treno
    Nơi tìm :

    Multina Racket
    Mua/bán : 750/375
    Attack : 17
    Ability :Blind, Stona, Shell
    Nơi mua : Clayre, Lingblum, Fossil Roo, Conde Petie, Madain Sari
    Nơi tìm : Ở cổng Nam ( South Gate )

    Magic Racket
    Mua/bán : 1350/675
    Attack : 23
    Ability : Berseck, Mini, Cura
    Nơi mua : Lingblum, Esto Gaza, Oeilvert, Desert Palace
    Nơi tìm : Ở cổng Nam ( South Gate )

    Mythril Racket
    Mua/bán : 2250/1125
    Attack : 27
    Ability : Reflect, Shell, Protect
    Nơi mua : Dangerreo, Bran Bal
    Nơi tìm : Terra

    Priest’s Racket
    Mua/bán : 11000/4000
    Attack : 35
    Ability : Silence, Might
    Nơi mua : Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Tiger Racket
    Mua/bán : /2900
    Attack : 45
    Ability : Dispel
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Dead Pepper đào ở gần nơi ở của Quan



    6 . Quina Quen :

    Fork
    Mua/bán : 1100/550
    Attack : 21
    Ability : High Tide
    Nơi mua : Lingblum, Treno
    Nơi tìm : Ipsen’s Castle

    Needle Fork
    Mua/bán : 3100/1550
    Attack : 34
    Ability : High Tide
    Nơi mua : Burmecia, Treno, Cleyra, Ipsen’s Castle
    Nơi tìm : Cleyra’s Trunk

    Mythril Fork
    Mua/bán : 4700/2350
    Attack : 42
    Ability : High Tide
    Nơi mua : Conde Petie, Village of BlackMage, Lingblum
    Nơi tìm :

    Silver Fork
    Mua/bán : 7400/5700
    Attack : 53
    Ability : High Tide
    Nơi mua : Oeilvert, Desert Palace, Esto Gaza
    Nơi tìm : Chơi trò bắt ếch

    Bistro Fork
    Mua/bán : 10300/5150
    Attack : 68
    Ability : High Tide
    Nơi mua : Bran Bal, Dangerreo
    Nơi tìm : Chơi trò bắt ếch

    Gastro Fork
    Mua/bán : /6650
    Attack : 77
    Ability : High Tide
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Bắt 99 con ếch và đánh với Quan
     
  14. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    Bây giờ hdht_gamer Asteiner cho Steiner chen ngang nha , mấy hôm nay bận editor nên hông có post bài được , mình sẽ tiếp tục phần của Asteiner nha :

    Item/Buy/Sell/Mag Def/Def/Spt/Spd/Eva/Str/Mag/Mag Eva/Description/Abilities

    Pearl Armlet không có bán/ Bán ra 490 /Mag def +0 /Def +0 /Spr +0 /Spd +0 /Eva +0 /Str +0 / Mag +0/ Mag Eva +0/ Eva +0 . Không có chứa kĩ năng .

    Wrist Mua vào 130 gil / Bán ra 65 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +5 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +0 . Chứa kĩ năng Flee Gil .

    Leather Wrist Mua vào 200 gil / Bán ra 100 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +1 / Spd +0 / Eva +7 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +5 . Chứa kĩ năng Beast Killer , Blizzard .

    Glass Armlet Mua vào 250 gil / Bán ra 125 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +10 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +7 . Chống 50% thiệt hại do Water gây ra . Chứa kĩ năng Steal Gil , Antibody .


    Bone Wrist Mua vào 330 gil / Bán ra 165 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +13 / Str +1 / Mag +0 / Mag Eva +9 . Tăng khả năng tấn công bằng phép Earth .Chứa kĩ năng Add Status .

    Mythril Armlet Mua vào 500 gil / Bán ra 250 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +1 / Spd +0 / Eva +17 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +11 . Chứa kĩ năng Bug Killer .

    N-Kai Armlet Mua vào 3000 gil / Bán ra 1500 gil / Mag Def +0 / Def +2 / Spr +2 / Spd +0 / Eva +27 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +0 . Chứa kĩ năng Bandit , Undead Killer , Water .

    Jade Armlet Mua vào 3400 gil / Bán ra 1700 gil / Mag Def +2 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +0 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +27 . Tăng khả năng sử dụng Holy . Chứa kĩ năng Body Temp , High Tide .

    Magic Armlet Mua vào 1000 gil / Bán ra 500 gil / Mag Def +1 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +16 / Str +0 / Mag +2 / Mag Eva +16 . Chứa kĩ năng Clear Headed , Silence .

    Chimera Armlet Mua vào 1200 gil / Bán ra 600 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +22 / Str + / Mag + / Mag Eva +14 . Chịu đựng 100% thiệt hại do Holy gây ra . Chứa kĩ năng Mug , Add Status .

    Egoist's Armlet Mua vào 2000 gil / Bán ra 1000 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +20 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +20 . Chịu đựng 100% thiệt hại do phép bóng tối gây ra . Chứa kĩ năng Beast Killer , Level Up .

    Dragon Wrist Mua vào 4800 gil / Bán ra 2400 gil / Mag Def +1 / Def +0 / Spr +1 / Spd +0 / Eva +28 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +12 . Chịu đựng 100% thiệt hại do phép bóng tối gây ra . Chứa kĩ năng Jelly , Lancer .

    Thief Gloves Mua vào 50000 gil / Bán ra 25000 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +1 / Eva +26 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +13 . Chứa kĩ năng
    Master Thief .

    Power Wrist Mua vào 5100 gil / Bán ra 2550 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +30 / Str +2 / Mag +0 / Mag Eva +10 . Chứa kĩ năng Accuracy+ .

    Bronze Gloves Mua vào 480 gil / Bán ra 240 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +1 / Spd +0 / Eva +8 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +2 . Chứa kĩ năng Antibody .

    Mythril Gloves Mua vào 980 gil / Bán ra 490 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +1 / Eva +13 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +7 . Chứa kĩ năng Man Eater , Bug Killer .

    Thunder Gloves Mua vào 1200 gil / Bán ra 600 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +16 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +10 . Giảm phân nữa thiệt hại do phép Thunder gây ra . Chứa kĩ năng Devil Killer , Add Status .

    Diamond Gloves Mua vào 2000 gil / Bán ra 1000 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +19 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +13 . Chịu 100% thiệt hại do phép Water gây ra . Chứa kĩ năng Ability Up , Jelly .

    Aegis Gloves Mua vào 7000 gil / Bán ra 3500 gil / Mag Def +0 / Def +1 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +30 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +10 . Vô hiệu hoá phép Fire . Chứa kĩ năng Charge .

    Genji Gloves Không có bán / Bán ra 1 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +27 / Str +0 / Mag +2 / Mag Eva +17 . Chứa kĩ năng High Tide .

    Gauntlets Mua vào 8000 gil / Bán ra 4400 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +1 / Eva +36 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +7 . Giảm phân nữa thiệt hại do Earth , Fire , Water , Wind gây ra . Chứa kĩ năng Cover .

    Defense Glove Mua vào 6000 gil / Bán ra 3000 gil / Mag Def +1 / Def +1 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +25 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +20 . Giảm phân nẵu thiệt hại do Fire , Ice , Thunder gây ra . Chứa kĩ năng HP+20% .

    Venetia Shield Mua vào 2800 gil / Bán ra 1400 gil / Mag Def +1 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +17 / Str +1 / Mag +1 / Mag Eva +26 . Chứa kĩ năng
    Auto-Float , Counter .

    Bracer Mua vào 24000 gil / Bán ra 4000 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +35 / Str +1 / Mag +0 / Mag Eva +18 . Thêm Wind vào tấn công vật lí . Chứa kĩ năng Add Status , Power Throw .

    Silver Gloves Mua vào 720 gil / Bán ra 360 gil / Mag Def +0 / Def +0 / Spr +0 / Spd +0 / Eva +10 / Str +0 / Mag +0 / Mag Eva +5 . Giảm phân nữa thiệt hại do phép Ice gây ra . Chứa kĩ năng Undead Killer .

    Có lẽ đến đây là hết rồi đó , đang chờ phần cuối cùng về vũ khí của bạn đó hdht_gamer ơi .
     
  15. hdht_gamer

    hdht_gamer Claude, S.A gang boss

    Tham gia ngày:
    25/2/03
    Bài viết:
    10,089
    Xin lỗi vì chậm trễ .Tiếp tục nhé :


    7 . Vivi Orunitia :

    Mage Staff
    Mua/bán : 320/160
    Attack : 12
    Ability : Fira
    Nơi mua : Dali, Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Flame Staff
    Mua/bán : 1100/550
    Attack : 16
    Ability : Fire, Sleep
    Nơi mua : Treno, Lingblum, Alexandria, Cleyra, Conde Petie, Village of BlackMage
    Nơi tìm : Cleyra’s Trunk

    Ice Staff
    Mua/bán : 980/490
    Attack : 16
    Ability : Blizzara, Slow
    Nơi mua : Treno, Lingblum, Alexandria, Cleyra, Conde Petie, Village of BlackMage
    Nơi tìm : “Thò” từ Gizamaluke, Cleyra’s Trunk

    Lightning Staff
    Mua/bán : 1200/600
    Attack : 16
    Ability : Thundara, Poison
    Nơi mua : Treno, Lingblum, Alexandria, Conde Petie, Village of BlackMage
    Nơi tìm : Black Waltz No.3

    Oak Staff
    Mua/bán : 2400/1200
    Attack : 23
    Ability : Stop, Bio, Drain
    Nơi mua : Alexandria, Conde Petie, Village of BlackMage, Ipsen’s Castle
    Nơi tìm : “Thò” từ Ralvuimago, Soulcage

    Cypress Pile
    Mua/bán : 3200/1600
    Attack : 27
    Ability : Demi, Break, Comet
    Nơi mua : Lingblum, Oeilvert, Desert Palace, Esto Gaza
    Nơi tìm :

    Octagon Rod
    Mua/bán : 4500/2250
    Attack : 28
    Ability : Firaga, Blizzaga, Thundaga
    Nơi mua : Esto Gaza, Dangerreo
    Nơi tìm :

    High Mage Staff
    Mua/bán : 6000/3000
    Attack : 32
    Ability : Osmose, Meteor
    Nơi mua : Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Mace of Zeus
    Mua/bán : /5000
    Attack : 35
    Ability : Doomsday
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Memoria



    8 . Zidane Tribal :

    Dagger
    Mua/bán : 320/160
    Attack : 12
    Ability : Flee
    Nơi mua : Dali, Lingblum, Treno, Madain Sari, Bran Bal, đã trang bị sẵn
    Nơi tìm :

    Mage Masher
    Mua/bán : 500/250
    Attack : 14
    Ability : Flee, Detect
    Nơi mua : Dali, Lingblum, Treno, Madain Sari, Village of BlackMage, Dangerreo, Bran Bal
    Nơi tìm : Ice Cavern

    Mythril Dagger
    Mua/bán : 950/475
    Attack : 18
    Ability : Bandit
    Nơi mua : Dali, Lingblum, Treno, Madain Sari, Village of BlackMage, Dangerreo, Bran Bal

    Nơi tìm : “Thò” từ Sealion

    Butterfly Sword
    Mua/bán : 300/850
    Attack : 21
    Ability : What’s That, Protect Girl
    Nơi mua : Lingblum, Treno, Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    The Ogre
    Mua/bán : 700/650
    Attack : 24
    Ability : Soul Blade
    Nơi mua : Lingblum, Treno, Alexandria, Village of BlackMage
    Nơi tìm : Pinnacle Rock

    Gladius
    Mua/bán : 2300/1150
    Attack : 30
    Ability : Annoy, Lucky Seven
    Nơi mua : Alexandria, Treno, Village of Blackmage, Madain Sari, Dangerreo, Bran Bal
    Nơi tìm : “Thò” từ Lani

    Exploda
    Mua/bán : 1000/1400
    Attack : 31
    Ability : Sacrifice, Lucky Seven
    Nơi mua : Lingblum, Alexandia, Village of Black Mage
    Nơi tìm : Madain Sari

    Rune Tooth
    Mua/bán : Lucky Seven
    Attack : 2000/1900
    Ability : 37
    Nơi mua : Treno, Village of BlackMage, Lingblum
    Nơi tìm :

    Zolin Shape
    Mua/bán : 6000/3000
    Attack : 42
    Ability : Flee
    Nơi mua : Esto Gaza, Dangerreo, Bran Bal
    Nơi tìm :

    Agel Bless
    Mua/bán : 9000/3500
    Attack : 44
    Ability : Thievery
    Nơi mua : Alexandria, Lingblum, Treno, Dangerreo, Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Sargatanas
    Mua/bán : 12000/4750
    Attack : 53
    Ability : Annoy
    Nơi mua : Dangerreo, Village of BlackMage
    Nơi tìm :

    Masamune
    Mua/bán : 16000/6500
    Attack : 62
    Ability : Sacrifice
    Nơi mua : Village of BlackMage
    Nơi tìm : “Thò” từ Malaris

    Orichalcon
    Mua/bán : 17000/8500
    Attack : 71
    Ability : Detect
    Nơi mua : Bran Bal
    Nơi tìm : Taharka

    The Tower
    Mua/bán : /15000
    Attack : 89
    Ability : Thievery
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Memoria

    Ultima Weapon
    Mua/bán : /20000
    Attack : 100
    Ability : Flee
    Nơi mua :
    Nơi tìm : Dùng Dead Pepper cho Chocobo đào ở nơi Shimering Island bị chìm


    Okie, vậy là phần vũ khí của 8 nhân vật đã hoàn thành ! Thanks a lot ^_^
     
  16. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    À , có lẽ bài viết về các vũ khí của 2 nhân vật sau cùng của hdht_gamer sẽ bổ sung sau vậy . Còn bây giờ thì mình xin giới thiệu về ca khúc chủ đề trong Final Fantasy IX , đó là ca khúc Melodies of Life , do ca sĩ Shiratori Emiko trình bày :

    Melodies of Life _ Theme song in Final Fantasy IX .

    [​IMG]

    Một số thông tin về ca sĩ Emiko Shiratori

    Nữ danh ca mà chúng ta đang nói đến là Emiko Shiratori. Cô chính là ca sĩ đã thể hiển cả hai bản tiếng Anh và tiếng Nhật ca khúc “Melodies of Life”, OST trong Final Fantasy IX ( Phát hành năm 1999)...Trái hẳn với lời bài hát tràn đầy tiếc nuối của Melodies of Life :

    “ Alone for a while I’ve been searching through the dark,
    For traces of the love you’ve left inside my lonely heart
    To weave by picking up the pieces that remain...
    Melodies of life-Love’s lost refrain...”,

    ...Con đường nghệ thuật của Emiko Shiratori có thể nói là trải đầy hoa, rực rỡ sắc màu vinh quang và cô bước đi trên con đường đó không phải để nhặt những mảnh vỡ của tình yêu đã mất mà là để nhặt nhạnh những thành công của chính mình. Năm 1972, khi Thế Vận Hội mùa Đông được tổ chức tại thành phố Sapporo,Thế vận hội đầu tiên được tổ chức ở Nhật Bản, cô đã là người vinh dự được hát bài hát khai mạc, với ca khúc “ Ballad of A Rainbow and Snow” ( Bản ballad của cầu vồng và tuyết ). Chưa dừng lại tại đó, năm 1998, lại một lần nữa cô vinh dự được chọn là ca sĩ thể hiện bài hát chính thức của Olympic mùa Đông khi nó được tổ chức tại thành phố Nagano, với ca khúc “ Flowers For You-Những bông hoa tặng bạn”. Cho tới nay, cô là ca sĩ duy nhất trên thế giới 2 lần hát trong lễ khai mạc Olympic ! Chỉ riêng điều đó có lẽ cũng đã quá đủ để nói lên uy tín của cô trong làng âm nhạc Nhật Bản rồi. Ngoài hai thành công lớn đó ra, Emiko còn vô số những thành công khác như những bài hát trong các chương trình truyền hình "Hotel" và "Moomin". Cô cũng hát trong bộ phim “ Doraemon”, một bộ phim được chuyển thể từ bộ truyện tranh về chú mèo máy thông minh Doraemon rất được trẻ em Nhật Bản và trẻ em các nước Châu Á, trong đó có cả Việt Nam ưa thích.

    Ngoài ca hát ra, Emiko cũng khá thành công trong lĩnh vực sáng tác, cô chính là người đã viết lại lời bằng tiếng Celtic ( Một loại tiếng địa phương của Anh ) cho ca khúc “ Aeris’s Theme”, một ca khúc cũ trong Final Fantasy VII, và ca khúc này đã được thể hiện bởi Rikki, ca sĩ chính trong Final Fantasy X .

    Reported by Gervie


    Đầu tiên là lời hát bằng tiếng Nhật đã phiên âm

    Ate mo naku samayotte ita .
    Tegakari mo naku sagashisuzuketa .
    Anata ga kureta omoide o .
    kokoro o iyasu uta ni shite .

    Yakusoku mo suru koto mo naku .
    Kawasu kotoba mo kimetari mo sezu .
    Dakishime _ soshite tashikameta .
    Hibi wa nido to kaeranu .

    Kioku no naka no te o furu anata wa .
    Watashi no na o yobu koto ga dekiru no ?

    Afureru sono namida o .
    Kagayaku yuuki ni kaete .
    Inochi wa tsuzuku .
    Yoru o koe .
    Utagau koto no nai ashita e totsuzuku .



    Tobu tori no mukou no sora e .
    Ikutsu no kioku azuketa darou .
    Hakanai kibou mo yume mo .
    Todokanu basho ni wasurete .

    Meguriau no wa guuzen to ieru no ?
    Wakareru toki ga_kanarazu kuru no ni .

    Kieyuku unmei de mo .
    Ki_mi ga ikite iru kagiri .
    Inochi wa tsuzuku .
    Eine ni .
    Sono chikara no kagiri ni doko made mo .

    Watashi g_a shinou to mo .
    Kimi ga ikite iru kagiri .
    Inochi wa tsuzuku .
    Eine ni .

    Shono chikara no kagiri nidikomade mo suzuku .


    Tiếp theo là lời ca khúc này bằng tiếng Anh

    Alone for a while i've been saerching though the dark .
    For traces of the love you left inside my lonely herat .
    To weave by picking up the pices that remain .
    Melodie of life _ love's lost refrain .

    Our paths they did cross , though I cannot say just while .
    We meet , we laughed , we held on fast , anh then we said good bye .
    And who'll hear the choes of stories never told ?
    Let them ring out loud till they unfold ?

    In my deasest memories . I see you reaching out to me .
    Though you're . I still belive that you can call out my name .

    A voice from the past , joinning your and mine .
    Adding upper layer of hamony .
    And so it goes , on and on .
    Melodies of life .
    To the sky beyond the flying birds _ forever and beyond .

    So far and away , see the bird as in flies by .
    Gliding though the shadows of the clouds upin the sky .
    I've laid my memories and dreams upon those wings .
    Leave them now and see what tomorrow brings .

    In your dearest memories , do you remember loving me ?
    Was is fate that brought us close and now leaves me behind ?

    A voice from the past , joinning your and mine .
    Adding upper layer of hamony .
    And so it goes , on and on .
    Melodies of life .
    To the sky beyond the flying birds _ forever and beyond .

    If I should leave this lonely world behind .
    Your voice will still remember out melody .
    Now I know we'll carry on .
    Melodies of life .
    Come circle and gorw deep in out hearts , as long as we remember .


    Cuối cùng là lời bài hát đã được dịch nghĩa ra tiếng Việt

    Một mình em bước đi trong màn đêm .
    Tìm kiếm những mảnh vỡ của tình yêu .
    Với hi vọng có thể hàn gắn lại như xưa .
    Giai điệu của cuộc sống _ điệp khúc của tình yêu đã mất .

    Con đường mà chúng ta đã gặp nhau , dù em không thể nói tại sao ?
    Chúng ta gặp nhau , chúng ta cười , chúng ta luôn bên nhau và chúng ta chia tay .
    Và ai sẽ là người nghe được tiếng vọng của câu chuyện không bao giờ kể ?
    Hãy rung chuông để báo hiệu nó đã mở ra .

    Trong sâu thẳm trái tim , em biết anh đã xa khỏi vòng tay của em .
    Dù anh đã ra đi nhưng em vẫn tin có lúc anh gọi lại tên em .

    Những âm thanh từ quá khứ , thắt chặt giữa anh và em .
    Thêm vào từng lớp của sự hài hoà .
    Và cứ thế tiếp tục , lớp này tiếp nối lớp kia .
    Giai điệu của cuộc sống .
    Vang tới bầu trời xa mà cánh chim mãi mãi không bay tới được _ mãi mãi và xa vời .

    Xa thật xa , nơi cánh chim chỉ còn là chấm nhỏ .
    Bay xuyên qua những đám mây trên bầu trời .
    Em khép lại những kỉ niệm của mình và mơ ước được ở trên kia như những cánh chim .
    Quên hết tất cả và chờ đợi những gì tương lai mang tới .

    Trong sâu thẳm trái tim mình , anh có còn yêu em .
    Phải chăng số phận mang chúng ta lại với nhau , và bây giờ em bỏ lại đằng sau .

    Giọng nói từ quá khứ , thắt chặt giữa anh và em .
    Thêm vào từng lớp của sự hài hoà .
    Và cứ thế tiếp tục , lớp này tiếp nối lớp kia .
    Giai điệu của cuộc sống .
    Vang tới bầu trời xa mà cánh chim mãi mãi không bay tới được _ mãi mãi và xa vời .

    Nếu em có thể để lại đằng sau mình thế giới cô đơn .
    Và giọng nói của anh vẫn như giai điệu của chúng ta
    Em biết bây giờ chúng ta đang mang nó theo .
    Sẽ thắm đẫm vào trái tim chúng ta , đến khi nào chúng ta còn nhớ về nhau .
     
  17. Steiner

    Steiner Hội giang hồ GameVN

    Tham gia ngày:
    13/8/03
    Bài viết:
    5,058
    Nơi ở:
    Alexandria Castle
    SPECIALTHANKS

    CÁC WEBSITE CUNG CẤP THÔNG TIN , HÌNH ẢNH

    http://www.ffworld.com

    http://www.ffextreme.com

    http://www.fffreak.com

    http://www.ffgurus.net

    http://www.gamevn.com


    ĐỒNG HƯỚNG DẪN

    Hdht_gamer [ thành viên diễn đàn gamevn.com ]

    ĐỒNG HƯỚNG DẪN THÔNG TIN THÊM

    Asteiner [ thành viên diễn đàn gamevn.com ]

    BÀI VIẾT NÀY CÒN SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA MỘT SỐ THÀNH VIÊN

    Gervie [ thông tin về ca sĩ Emiko Shiatori ]

    IloveTio [ lời thoại disc 1 & 2 ]

    The lion's heart [ lời thoại disc 1 & 2 ]

    KID 1412 [ vũ khí cuối cùng của Freija ]

    Zestetsuken [ cách đánh Yan & Ozma , cách lấy 13 đồng tiền hoàn đạo ]

    BÀI HƯỚNG DẪN NÀY CÒN NHẬN ĐƯỢC Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN

    Gervie

    Hdht_gamer

    Asteiner

    Squallani

    Patten

    Tuoithodudoi

    Solomonkingdoomtrain

    Truongminhhung


    Một lần nữa , xin chân thành cảm ơn tất cả vì đã giúp Steiner hoàn thành tốt bài viết này .



    FINAL FANTASY IX

    THE END
     
    Myopia.Os thích bài này.
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này